MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 2
A/ LỜI MỞ ĐẦU 4
B/ NỘI DUNG 6
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 6
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 7
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 9
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh 9
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 10
1.3.3 Đặc điểm quy trình sản Công nghệ sản xuất 11
1.3.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng 13
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 14
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 18
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 18
1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 19
1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 19
1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ Kế toán 19
1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán 21
PHẦN II . THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG 22
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 22
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 23
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 23
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 23
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 23
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty 24
2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 24
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 25
2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 25
2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 25
2.5. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty 25
2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 25
2.5.2. Tính toán trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành 25
2.5.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành 25
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG 25
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 25
3.1.1. Ưu điểm 25
3.1.2. Nhược điểm 25
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 25
C/ KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán tổng giá thành dưới sự giám sát của kế toán trưởng. Khi báo cáo kế toán hoàn thành trưởng phòng kế toán và Giám đốc ký duyệt.
Các báo cáo tài chính khi đã hoàn thành và được ký duyệt thì gửi cho các cơ quan như: Cục thuế Hải Phòng, Chi cục thống kê, các ngân hàng mà công ty có tham gia giao dịch như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Quân Đội,…
Phần II . Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Theo đó, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng và cần thiết. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là việc xác định giới hạn, phạm vi mà tại đó chi phí được tập hợp và phân bổ. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản phẩm,….
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được coi trọng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là chỉ có duy nhất một phân xưởng nhưng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng, nhiệm vụ riêng, sản xuất nhiều loại sản phẩm. Theo đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được kế toán tập hợp cho từng loại sản phẩm.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc đã hoàn thành cần được tính giá thành đơn vị để bán ra hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại đơn vị, cụ thể là phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao.
Tại công ty Cổ phần Nhựa Bach Đằng, tuy chỉ có một phân xưởng nhưng lại sản xuất nhiều loại sản phẩm với kích cỡ khác nhau và đặc tính riêng biệt vì thế đối tượng tính giá thành của đơn vị là từng loại sản phẩm.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho đối tượng hạch toán và tính giá.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm. Theo đó, công tác hạch toán chi phí để tính giá tại công ty được thực hiện theo trình tự sau:
Tập hợp chi phí theo đối tượng tính giá trên cơ sở các chứng từ chi phí như; phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng tại phân xưởng,…
Kết chuyển chi phí cho đối tượng tính giá.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
áp dụng các kỹ thuật tính giá để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, nhập bán hoặc nhập kho.
Tổng hợp, xử lý và báo cáo tài chính chi phí và giá thành.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Do cơ cấu sản xuất đơn giản là chỉ có một phân xưởng nhưng sản xuất nhiều loại sản phẩm nên kế toán chi phí tại công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành hệ số. Đây là một phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Khi đó giá thành được tính chung cho cả nhóm sau đó chia cho từng loại sản phẩm theo hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm những vật liệu được tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Cụ thể với từng dòng sản phẩm:
Dòng sản phẩm ống u.PVC: bột PVC ( Chiếm 75% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm)
Dòng sản phẩm ống HDPE: bột PEHD ( Chiếm 100% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm)
Dòng sản phẩm ống PP-R: hạt PP-R
…
Giá trị nguyên vật liệu chính chiếm từ 65%-75% giá thành sản phẩm công ty.
- Vật liệu phụ: bao gồm những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo nên một số tác động như: Làm tăng tính chịu nhiệt, chịu áp lực, tăng độ bền của các sản phẩm, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Vật liệu mà công ty sử dụng như: bìa cách điện, bột màu, mực in, dung môi, các chất phụ gia,…
- Nhiên liệu: điện
- Phụ tùng: bánh răng, vòng bi, dầu mỡ bôi trơn,…
Thông qua việc xác định số lượng các sản phẩm được yêu cầu từ đơn đặt hàng và việc dự báo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ lên kế hoạch về khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Với mỗi loại sản phẩm sản xuất lại có một định mức sử dụng nguyên vật liệu khác nhau do phòng kỹ thuật thiết kế. Sau khi nắm bắt được các thông tin cần thiết, phân xưởng sẽ tiến hành xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ sẽ giúp công ty tránh xảy ra tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, hạn chế tối đa chi phí sản xuất, tạo điều kiện cạnh tranh về giá 15
Công ty CP Nhựa Bạch Đằng
Biểu số 2.3
Bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ lao động
Tháng 11 năm 2007
TT
Ghi có TK
TK 152.1
152.2
TK 152.3
TK 152.4
TK 153
Cộng
Đối tợng sử dụng
1
TK sản xuất kinh doanh chính
5,513,117,936
5,513,117,936
TK 111: Tiền mặt
45,506,810
45,506,810
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
19,322,486
19,322,486
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
5,448,288,640
5,448,288,640
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
13,502,355
5,905,630
198,470,187
40,169,536
258,047,708
3
TK 641: Chi phí bán hàng
88,000,909
545,455
12,272,730
100,819,094
4
TK 642: CP quản lý doanh nghiệp
1,950,000
14,548,630
16,498,630
5
TK 632: Giá vốn hàng bán
6
TK 142: Chi phí chờ kết chuyển
7
TK 338.8 : Phải trả khác
Cộng
5,513,117,936
101,503,264
8,401,085
198,470,187
66,990,896
5,888,483,368
Ké toán trưởng
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người lập biểu
Công Hồng Diệp
Trần Thu Hằng
Sổ 2.1
Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 9
10
11
12
Cộng
TK 152
…
5,750,861,569
5,513,117,936
7,943,904,223
19,207,883,728
TK 155
…
69,312,908
29,431,650
98,744,558
TK 156
…
-
-
Cộng phát sinh
Nợ
…
5,750,861,569
5,582,430,844
7,973,335,873
19,306,628,286
Có
7,588,542,892
5,750,861,569
5,582,430,844
7,973,335,873
26,895,171,178
Dư cuối tháng
Nợ
Có
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp tại công ty
Cơ sở để xây dựng định mức về chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng là kế hoạch sản xuất và năng suất lao động thực tế của công nhân tháng liền trước. Việc xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp do phòng kế hoạch tổ chức thực hiện.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể:
Tiền lương chính: Công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức tiền lương sản phẩm
Tiền lương phụ: Bao gồm các khoản như lương phép, lương hội họp, lương học tập bồi dưỡng,…
Tuy nhiên tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng tiền ăn ca không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty trích theo đúng chế độ hiện hành. Cụ thể là trích KPCĐ 2% trên tổng tiền lương thực tế, BHXH trích 20% và BHYT trích 3%trên tiền lương cơ bản của lao động trong danh sách đóng bảo hiểm. Trong đó, doanh nghiệp chịu 19% đưa vào chi phí Nhân công trực tiếp trên TK 622, còn công nhân chịu 6% trừ thẳng lương.
2.3.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2, bao gồm:
TK 6211 – CPNCTT sản phẩm ống u.PVC
TK 6212 – CPNCTT sản phẩm ống HDPE
TK 6213 – CPNCTT sản phẩm ống PP-R
TK 6214 – CPNCTT sản phẩm khác
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: - Điều chỉnh giảm chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Cơ sở hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
ở các phân xưởng: hàng ngày tổ trưởng sản xuất lập bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc, thời gian nghỉ và lý do nghỉ làm việc của công nhân. Đây là chứng từ làm căn cứ trả lương cho người lao động. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công, chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không lương về bộ phận kế toán để kiểm tra, tính ra ngày công thực tế.
BIỂU SỐ 2.4
BẢNG CHẤM CễNG THÁNG 11 NĂM 2007
TỔ ỐNG
HỌ VÀ TấN
CẤP BẬC VÀTHANG LƯƠNG
NGÀY ĐI LÀM
QUY RA CễNG ĐỂ TRẢ LƯƠNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
….
31
Ngày làm thực tế
Họp
Lễ
Phộp
Búng
Thaisản
Tainạn
R
R0
Tổng cộngcụng
Lờ Mạnh Hựng
1,505,000
lễ
x
M
B
x
x
x
x
x
….
P
20
2
1
2
3
28
Phạm Xuõn Thắng
1,470,000
lễ
x
x
B
x
R0
x
x
x
x
….
P
22
1
1
3
27
Nguyễn Văn Huy
1,221,500
lễ
x
x
B
x
x
x
R
x
x
….
P
23
1
1
9
34
Nguyễn Sơn Tựng
1,015,000
lễ
x
x
B
x
x
M
x
x
x
….
P
21
1
1
23
…………
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
…
Kí HIỆU CHẤM CễNG
Lương thời gian
x
Mỏy hỏng
M
Khụng nhiệm vụ sản xuất
Mưa bóo
B
Nghỉ việc riờng ko lương
R
Nghỉ việc riờng cú lương
R0
Bên cạnh đó, mỗi công nhân sản xuất đều có biểu ghi sản lượng sản xuất hàng ngày. Cuối tháng công nhân nộp biểu ghi sản lượng của mình để lập bảng tổng hợp sản phẩm ra máy của cả tổ.
BIỂU SỐ 2.5
TỔNG HỢP SẢN PHẨM RA MÁY TỔ ỐNG 1
Thỏng 11 năm 2007
Quy cỏch
2m
2m
4m
4m
4m
4.1m
..........
Loại ống
48RP6
48RP8
48PN8
60TN
90TN
200P3
..........
Tờn CN
Hựng
115
410
8
35
-
12
..........
Thắng
130
410
7
42
-
9
..........
Huy
100
-
8
39
19
-
..........
Tựng
-
400
9
-
20
11
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
Tổng
10535
4205
79
423
190
153
..........
Bảng tổng hợp sản phẩm ra máy của mỗi tổ sẽ được nộp cho quản đốc phân xưởng để tiến hành kiểm tra sau đó cùng với bảng chấm công, quản đốc phân xưởng lập bảng tổng hợp tiền lương của từng tổ và gửi lên phòng kế toán để hạch toán.
ở phòng kế toán: kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương của từng tổ để lập bảng tổng hợp tiền lương của cả phân xưởng, rồi lập Bảng tổng hợp lương cả công ty.
Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng không được kế toán tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung, mà vẫn tập hợp vào TK 622 – CPNCTT. Về mặt ý nghĩa toán học thì sự tập hợp này không làm sai kết quả tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ, nhưng về mặt ý nghĩa kinh tế thì nó phản ánh không chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp.
Biểu số 2.6
Bảng tổng hợp tiền lương Phân xưởng
Tháng 11 năm 2007
stt
Tên đơn vị
Tổng số tiền được lĩnh
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Còn được lĩnh kỳ II
Ký nhận
Đã lĩnh kỳ I
5% BHXH
1% BHYT
1% KPCĐ
141
1
Văn phòng PX
30,380,548
30,380,548
455,925
91,185
164,591
29,668,847
2
Tổ ống 1
70,789,392
70,789,392
802,200
160,440
257,080
69,569,672
3
Tổ ống 2
66,458,000
66,458,000
600,775
120,155
218,590
65,518,480
4
Tổ ống 3
60,463,980
60,463,980
714,175
142,835
226,110
59,380,860
5
Tổ Phụ tùng
19,691,500
19,691,500
339,850
75,005
154,719
19,121,926
6
Tổ điện
14,691,400
14,691,400
161,700
32,340
58,811
14,438,549
7
Tổ kho
45,399,000
45,399,000
349,725
69,945
131,570
44,847,760
8
Tổ nghiền
15,022,300
15,022,300
168,525
33,705
50,756
14,769,314
9
Tổ vận chuyển
11,718,900
11,718,900
27,125
5,425
41,189
11,645,161
10
Tổ máy
89,780,980
89,780,980
350,000
736,400
147,280
293,509
88,253,791
11
Tổ trộn
32,004,000
32,004,000
429,450
85,890
130,040
31,358,620
Tổng
456,400,000
456,400,000
350,000
4,785,850
964,205
1,726,965
-
448,572,980
Bằng chữ : Một trăm bảy mơi sáu triệu tám trăm trăm tám mơi ba ngàn năm trăm tám mơi đồng
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Dựa vào bảng tổng hợp tiền lương của phân xưởng và toàn công ty, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Theo đó, kế toán chi phí giá thành sản phẩm tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7, làm căn cứ cho kế toán tổng hợp ghi sổ cái TK 622 (Sổ 2.2) và TK 154 (Sổ 2.4).
Nhìn trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công ty tại tháng 11/2007, ta thấy tỷ lệ trích BHXH và BHYT không theo quy định. Nguyên nhân của sự sai lệch này là do hàng tháng kế toán tiền lương ghi theo ước tính các khoản trích lập BHXH và BHYT khi lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đến thời điểm có quyết toán tiền lương BHXH thì kế toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực hiện các bút toán điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ làm thay đổi đến việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
Biểu số 2.7
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 11/2007
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ TK: 334-Thanh toán với CNV
Ghi có TK:334-Thanh toán với CNV
Ghi có TK: 338-Thanh toán BHXH
Lương chính
Cộng nợ TK: 334
Lương chính
Cộng có TK: 334
TK: 3382
TK:3383
TK:3384
Cộng TK:338
TK: 111
331,627,900
331,627,900
TK: 131
500,000
500,000
TK: 338.3
6,776,855
6,776,855
TK: 338.4
1,355,371
1,355,371
TK: 338.8
2,665,575
2,665,575
TK: 622
456,400,000
456,400,000
9,128,000
20,000,000
3,000,000
32,128,000
TK: 336
TK: 112
TK: 141
300,000
300,000
Cộng
343,225,701
343,225,701
456,400,000
456,400,000
9,128,000
20,000,000
3,000,000
32,128,000
Nợ TK 154:
488.528.000 đ
Có TK 622:
488.528.000 đ
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng
9
10
11
12
Cộng
TK 334
…
444,000,000
456,400,000
721,600,000
1,622,000,000
TK 338.2
…
8,880,000
9,128,000
14,432,000
32,440,000
TK 338.3
…
20,000,000
20,000,000
26,535,897
66,535,897
TK 338.4
…
3,000,000
3,000,000
2,823,183
8,823,183
Cộng phát sinh
Nợ
…
475,880,000
488,528,000
765,391,080
1,729,799,080
Có
…
475,880,000
488,528,000
765,391,080
1,729,799,080
Dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ 2.2
Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.3.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất chung tại công ty
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bao gồm các khoản như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền….
Tuy nhiên, tại Công ty không tiến hành tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí sản xuất chung mà tập hợp hết vào chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó thì tiền ăn ca của toàn bộ công nhân được tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung.
2.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 2, bao gồm:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung hoặc kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Cơ sở hạch toán
a. Chi phí nhân viên phân xưởng: Khoản chi phí này chỉ bao gồm tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng
b. Chi phí nguyên vật liệu: Khoản chi phí này thường là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như: xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng,…
Trình tự hạch toán như sau:
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Tổng giá trị NVL xuất dùng phục vụ chung toàn doanh nghiệp là: 5,513,117,936. Trong đó, xuất dùng cho phân xưởng là: 258,047,708. Cụ thể:
TK 152.1 – NVL chính: 0
TK 152.2 – Vật liệu phụ: 13,502,355
TK 152.3 – Nhiên liệu: 5,905,630
TK 152.4 – Phụ tùng: 198,470,187
Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu số 2.12), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3) và tài khoản 154 (Sổ 2.4).
c. Chi phí công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này thường là các khoản chi như: chi phí mua đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí mua bóng đèn, dây điện được lắp trong phân xưởng, các chi phí vật tư để sửa chữa máy móc thiết bị,…
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Bên cạnh đó, CCDC được xuất dùng đều có giá trị nhỏ nên kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm.
Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Giá trị CCDC xuất dùng cho sản xuất tại phân xưởng là: 40,169,536.
Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3)và tài khoản 154 (Sổ 2.4).
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản chi phí này phản ánh phần giá trị hao mòn của máy móc thiết bị.
Các loại TSCĐ được sử dụng trong công ty:
Tài sản cố định của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng được chia thành các loại sau:
* Máy móc thiết bị: Máy NTT F83 số 2,3; Máy in LETBINGEG số 1 của Đức; Hệ thống làm lạnh nước CN số 2; Máy in ống IMAJE số 2,3; Máy ốp tường F68;…
* Nhà xưởng: Nhà sản xuất số 1, nhà kho 4B Trần Phú, nhà kho 2 tầng,…
* Phương tiện vận tải: Xe Ifa (2 nguồn), xe ôtô Nissan,…
* Tài sản cố định vô hình: - San lấp mặt bằng
- Thiết kế lập dự toán xây dựng cơ sở sản xuất Nam Sơn
-…
Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, theo đó mức khấu hao hằng năm của TSCĐ được tính bằng công thức:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = 100/ Số năm dự kiến sử dụng
Và một số căn cứ mà kế toán công ty áp dụng để xác định số năm sử dụng của TSCĐ :
Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
Hiện trạng TSCĐ
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Trình tự hạch toán
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán chi phí khấu hao TSCĐ và lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để lằm căn cứ ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu số 2.8 Bảng tính khấu hao tscđ
Tháng 11/2007
TT
Tên Tài sản cố định
Ký hiệu ISO
Đơn vị tính
Năm sử dụng
Nguyên giá
Số trích khấu hao trong tháng
Năm
Giá trị khấu hao
A
Máy móc thiết bị
I
Vốn tự có
1
Máy in LETBINGEG số 1 (Đức )
1cái
10/2002
166,719,276
3 năm
4,631,091
2
Hệ thống làm lạnh nớc CN số 2
1cái
01/2003
190,000,000
6 năm
2,638,889
3
Máy in ống IMAJE số 2
1 cái
T12/2004
21,826,563
3 năm
606,293
…
…
…
…
…
….
…
….
Cộng
7,923,635,003
131,195,839
II
Vốn vay
1
Máy nong ống nối gioăng
1 cái
T4/2004
917,557,400
3 năm
25,487,706
2
Máy ép phun 250T
1 cái
T11/2004
744,611,000
3 năm
20,683,639
3
Máy biến thế
1 cái
T9/2006
467,028,571
5 năm
7,783,810
Cộng
2,129,196,971
53,955,154
B
Nhà xưởng
1
Nhà phục vụ bộ phận phụ trợ 14.04x45m
631,8m2
T9/2006
355,062,565
6 năm
4,931,425
2
Hệ thống điện chiếu sáng
T9/2006
723,027,160
5 năm
12,050,453
…
…
…
…
…
…
….
……
Tổng cộng
6,687,878,320
111,464,639
TSCĐ tăng năm 2007
1
Máy ép đùn LSE-45vít xoắn kép côn số 5,6 (54.000$)
2cái
T6/2007
1,871,344,000
3 năm
51,981,778
2
Máy trộn nguội (14.000$)
1 cái
T7/2007
219,797,600
5 năm
3,663,293
3
Máy in phun mực trắng EBS 6000P-2 số 5
1 cái
T7/2007
157,250,800
3 năm
4,368,078
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
3,311,460,451
75,714,462
Tổng cộng
20,052,170,745
372,330,093
D
TSCĐ vô hình
2189290072
36488167.87
1
San lấp mặt bằng
m3
T3/2005
2189290072
5 năm
36488167.87
Tổng cộng
22,241,460,817
408,818,261
Kế toán trưởng
Giám đốc
Đối ứng: Nợ TK 627 : 408,818,261
Có TK 214: 408,818,261
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về tiền điện, nước phục vụ cho toàn bộ công ty. Số liệu tổng hợp vê tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 331, TK 111…Nó là căn cứ để lập Nhật ký chứng từ số 5.
BIỂU SỐ 2.9
BẢNG CHI TIẾT GHI Cể TK 331
Tài khoản
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
.............
.............
.............
.............
6277
236
20/11/2007
Thanh toán tiền điện
205.348.375
6277
237
20/11/2007
Thanh toán tiền nước
44.740.118
.............
.............
.............
.............
.............
Tổng cộng
250.088.493
Biểu số 2.10
Trích nhật ký chứng từ số 5
GHI Cể TK 331
Thỏng 11/2007
Tên đơn vị
(hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi có tk 331, ghi nợ các tk…
Ghi Nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
.........
TK 627
..........
Điện lực Hồng Bàng
205.348.375
Công ty cấp nước
44.740.118
Tổng cộng
250.088.493
Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 (Biểu số 2.9), kế toán tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13)
Chi phí khác bằng tiền
Các chi phí khác bằng tiền được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng bao gồm: chi phí sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí giao dịch, tiếp khách tại phân xưởng,…Số liệu tổng hợp về tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 111 (Biểu số 2.10). Căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán đưa vào Nhật ký chứng từ số 1 (Biểu số 2.11). Theo đó, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.13) được lập, làm cơ sở để ghi sổ cái TK 627 (Sổ 2.3), TK 154 (Sổ 2.4).
BIỂU SỐ 2.11
Bảng chi tiết ghi có TK 111
Tài khoản
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
6278
1458
01/11/2007
Sửa chữa máy in màu
5.245.000
6278
1674
07/11/2007
Chi mua bánh răng và vòng bi
5.650.000
6278
1755
25/11/2007
Tiếp khách
2.500.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
48.838.000
BIỂU SỐ 2.12
NHẬT Kí CHỨNG TỪ SỐ 1
(phần đối ứng 627 phõn xưởng)
THÁNG 11/2007
STT
Ngày
Ghi Cú TK 111 ghi Nợ cỏc tài khoản
..............
6278
...............
Cộng cú TK 111
1
01/11/2007
5.245.000
2
07/11/2007
5.650.000
3
25/11/2007
2.500.000
...........
.............
...........
..............
..............
.................
Tổng
48.838.000
Biểu số 2.13
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng
Tháng 11/ 2007
TK Có
TK nợ
Cộng
Có TK 111
Có TK 152
Có TK 153
Có TK 214
Có TK 331
Có TK 334
Có TK 338
6271
-
-
-
6272
258,047,708
258,047,708
6273
40,169,536
40,169,536
6274
408,818,261
408,818,261
6277
250,088,493
250,088,493
6278
48,838,000
48,838,000
Tổng cộng
1,005,961,998
48,838,000
258,047,708
40,169,536
408,818,261
250,088,493
-
-
Biểu số 2.14
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 11 năm 2007
TK có
111
152
153
331
334
338
621
622
627
Cộng
TK nợ
TK 154
5,513,117,936
488,528,000
556,974,201
6,558,620,137
TK 627
48,838,000
217,878,172
40,169,536
250,088,493
556,974,201
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32928.doc