MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 3
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. 3
1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 4
III. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 7
IV. giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 7
1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7
2. Phân loại giá thành sản phẩm 8
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 10
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 10
VI. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11
VII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu. 12
1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 12
2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 14
VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 15
IX. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17
1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 17
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 17
3. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp 22
Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Công Đoàn 25
I. Đặc điểm chung của Công ty in Công Đoàn 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty in Công Đoàn 25
3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty in Công Đoàn 26
II. Thực tế công tác kế toán tại Công ty in Công Đoàn 34
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty in Công Đoàn 34
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 35
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 62
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 63
Chương IIIL Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty in Công Đoàn 65
I. Đánh giá khái quát công tác lập dự toán chi phí sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in công đoàn 65
1.Ưu điểm: 65
2. Những mặt hạn chế cần cải tiến của Công ty in Công Đoàn 66
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp 67
1. Yêu cầu hoàn thiện 67
2. Nội dung hoàn thiện 68
3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn 68
3.1. Giải pháp về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 68
3.2. Giải pháp về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 68
3.3. Giải pháp về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 69
3.4. Giải pháp về khoản mục thiệt hại trong sản xuất 70
3.5. Giải pháp về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 70
3.6. Giải pháp về phương pháp chứng từ ghi sổ: 71
Kết luận 73
80 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khoản sử dụng
TK 154 - Chi phí SXKD dở dang - Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Số dư bên Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ (chi tiết từng đối tượng)
TK 631 - Giá thành sản xuất - Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: + Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
+ Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 631 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Sơ đồ 5)
TK 154
TK 631
(1) Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621 (chi tiết)
(2) CP NVLTT
TK 154
(5) Kết chuyển chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ
TK 622 (chi tiết)
(3) CP NCTT
TK 632
(6) Giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 627 (chi tiết)
(4) CP SXC
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty in Công Đoàn thuộc Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, tiền thân là nhà máy in Lao động được thành lập vào ngày 22/08/1946 tại chiến khu Việt Bắc. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động độc lập trong việc hạch toán kinh tế, tự chủ về mặt tài chính, có con dấu riêng và có tài khoản riêng ở ngân hàng.
Trụ sở chính: 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04. 8514997
Fax: 04. 8571820
Từ buổi đầu thành lập với trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật còn sơ sài, lạc hậu, nhưng tới nay công ty đã thực sự phát triển lớn mạnh với nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Trải qua gần 60 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, phục vụ sản xuất phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn, đổi mới công tác khoa học đảm bảo sản xuất gắn liền với nhiệm vụ được giao, với hợp đồng in ấn từ bên ngoài. Tuy chỉ là một Công ty in có quy mô trung bình nhưng bằng kết quả sản xuất kinh doanh và sự lớn mạnh không ngừng trong những năm qua, công ty đã tự khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thương trường trước sự chuyển biến lớn mạnh không thể phủ nhận được của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty in Công Đoàn
Công ty in Công Đoàn là một đơn vị hạch toán độc lập về mặt tài chính. Do vậy, công ty có chức năng tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua vật liệu, sản xuất theo đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời quản lý mọi mặt về công tác tài chính kế toán, luân chuyển hàng hóa và các hoạt động kinh doanh khác.
Là một công ty in trực thuộc sự quản lý của Nhà nước nên Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đó là in sách, báo, tạp chí, tài liệu phục vụ cho đoàn viên, công nhân lao động cũng như mục tiêu là phải đảm bảo chất lượng in đẹp, chính xác và kịp thời hạn.
3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty in Công Đoàn
a.. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty
Để công tác hạch toán được thuận lợi, Công ty in Công Đoàn quy đổi tất cả các mặt hàng do công ty sản xuất về cùng một trong 3 loại sau:
+ Sách báo, tập san: Bao gồm các loại sách chính trị, giáo dục, văn học…và các sách báo, tạp chí do các nhà sản xuất hay các tòa soạn đặt in.
+ Văn hóa phẩm: Bao gồm các loại tranh ảnh, lịch, bưu thiếp
+ Các loại sản phẩm khác: Bao gồm các loại sản phẩm in đơn giản, có thể in bằng phương pháp thủ đông và có số lượng ít như: thiếp mời, phong bì…
b. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Bộ máy quản lý của Công ty in Công Đoàn được tổ chức theo nguyên tắc khép kín, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, không có các phòng trung gian nên thông tin kịp thời, chính xác, đem lại hiệu quả cao cho sản xuất.
Bộ máy tổ chức của Công ty in Công Đoàn bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban phân xưởng sản xuất. Các bộ phận liên quan chặt chẽ, mật thiết với nhau tạo nên một bộ máy hoạt động hoàn chỉnh giúp cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế và nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước.
Việc tổ chức bộ máy điều hành có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của công ty. Mô hình tổ chức của Công ty in Công Đoàn được sắp xếp như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty in Công Đoàn (Sơ đồ 6)
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế hoạch
Phòng điều độ sản xuất vật tư
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng
bảo vệ
Phân xưởng máy in
Phân xưởng
chế bản
Phân xưởng chữ ảnh vi tính
Tổ bình dân
Tổ phơi bản
Tổ máy in Mercery
Tổ máy in R096
Tổ máy in Newsweb
Tổ chữ ảnh vi tính
Tổ
ảnh
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty
· Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc là những người chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và kinh tế cao nhất được đoàn chủ tịch Liên Đoàn Lao động Việt Nam bổ nhiệm.
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản về mọi hoạt động của công ty và trực tiếp chỉ huy bộ máy in thông qua các trưởng phòng của các phòng, các quản đốc phân xưởng.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền giải quyết việc thay giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất báo, tạp chí.
· Các phòng ban chức năng
Tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho ban giám đốc, đảm bảo cho sự lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được thống nhất.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, thừa lệnh giám đốc điều hành các công việc hành chính.
- Phòng tài chính kế hoạch:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán các nghiệp vụ về kinh tế phát sinh. Trên cơ sở đó tính toán hiệu quả sản xuất các mặt hàng, lập báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Phòng điều độ sản xuất vật tư
Có nhiệm vụ tiếp thị chuẩn bị các văn bản trình giám đốc, cung ứng vật tư cho sản xuất, lập kế hoạch sản xuất và giao lịch thời gian sản xuất hoàn thành công việc cũng như việc cấp phát vật tư để tiến hành sản xuất cho các phân xưởng bộ phận.
- Phòng kỹ thuật cơ điện
Có nhiệm vụ tổ chức giám sát kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất tại các tổ sản xuất, kiểm tra chất lượng thành phẩm trên dây truyền sản xuất, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất.
- Phòng bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ cơ quan, quản lý các tài sản vật tư tránh mất mát đáng tiếc xảy ra.Về mặt chính trị phải nâng cao cảnh giác chống lại âm mưu phá hoại của kẻ địch.
c) Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu của công ty
Nhằm đáp ứng tốt việc phục vụ chính trị quốc gia và khách hàng về chất lượng sản phẩm, đáp ứng theo sự phát triển của thị trường sản phẩm in, công ty in Công Đoàn đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng. Đến nay có thể nói là đáp ứng được yêu cầu
Hiện nay công ty đang in trên công nghệ in OPSET mà quy trình công nghệ in OPSET đòi hỏi in ấn phải trải qua nhiều công đoạn. Đầu tiên là công tác chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho một quá trình sản xuất khép kín và lần lượt các giai đoạn theo sơ đồ như hình vẽ:
Sơ đồ công nghệ in của Công ty in Công Đoàn (sơ đồ 7)
Phòng điều độ sản xuất vật tư
Phòng xưởng chữ ảnh vi tính
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng máy in
Tổng máy OPSET tờ rời
Tổ máy OPSET cuốn
Tổ gia công sản phẩm
Tổ máy đóng xén liên hoàn
Tổ gấp thủ công
Tổ máy cắt xén
Tổ giao nhận sản phẩm để phát hành
Theo sơ đồ công nghệ in của Công ty in Công Đoàn ta thấy quá trình in ra đượ sản phẩm phải thông qua các bước sau:
- Phân hình ảnh được chuyển đến bộ phận tách màu, phân chữ được chuyển đến các bộ phận vi tính.
+ Ở bộ phận tách màu: Hình ảnh được đưa lên máy chuyên dùng tách màu điện tử và sẽ được tách thành các màu cơ bản: màu xanh đỏ,… từ hình ảnh màu ta được một số phim đen trắng theo mật độ từng màu cơ bản.
+ Ở bộ phận vi tính: Phần chữ của sản phẩm in được đánh máy vi tính, căn chỉnh kích cỡ theo mẫu.
- Tại phân xưởng chế bản, phân xưởng này gồm có hai giai đoạn là bình bản và phơi bản.
+ Bình bản: Sắp xếp bố trí ảnh, chữ của sản phẩm theo đúng mẫu yêu cầu, tức là ảnh của bộ phận tách màu và chữ của bộ phận vi tính được bình bản sắp xếp để phim theo các bản thảo do khách hàng đưa đến, chuyển phim theo mẫu đó cho bộ phận phơi bản.
+ Phơi bản: Tức là chụp phim sang bản kẽm, kẽm in sẽ được tạo ra với phân tử in hình ảnh, chữ in được thể hiện theo công nghệ in.
Tại phân xưởng in có hai tổ máy in: Tổ máy in OPSET cuốn và tổ máy in OPSET tờ rời.
Kẽm được chuyển đến phân xưởng in sau đó lắp vào máy in, từ máy in cho ra các sản phẩm theo đúng mẫu mã. Máy vận hành theo nguyên lý sau: Kẽm in theo lô, lô mực và nước tiếp xúc lên lô chuyền mực và in vào giấy, từ đó cho ra sản phẩm dở dang.
Nếu bản kẽm được chuyển tới tổ máy in OPSET cuốn thì có thể sản phẩm sau khi in sẽ là một sản phẩm hoàn chỉnh, không cần phải qua tổ gia công.
- Tổ gia công sản phẩm: sản phẩm dở dang được gấp, cắt, xén, ghép bìa đóng ghim để hoàn thiện và giao cho khách hàng
Hiện nay, hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ổn định tạo ra những chu kỳ rõ ràng, liên tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm hoàn thành đa phần không nhập kho mà kết hợp với phòng điều độ sản xuất vật tư xuất thẳng giao trả cho khách hàng. Mục tiêu của công ty in hàng năm tăng sản lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nhiệm vụ của Đảng giao cho.
d) Tổ chức công tác kế toán trong Công ty in Công Đoàn
+ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty in Công Đoàn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, quản lý tài chính trong phạm vi công ty, giúp giám đốc tổ chức công tác thống kê kế toán và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính. Nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung giao dịch, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên, chịu trách nhiệm trước giám đốc , cấp trên, Nhà nước về những thông tin do kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp, để từ đó lập báo cáo tổng hợp.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và thanh toán công nợ:
Sau khi có đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lên chứng từ thanh toán và ghi chép các khoản vào sổ thẻ và sổ kế toán chi tiết.
- Kế toán kho NVL và thanh toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ hạch toán nhập, xuất tồn nguyên vật liệu, đồng thời theo dõi thanh toán vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, các khoản cán bộ công nhân viên tạm ứng… của công ty.
- Kế toán tiền lương.
Kế toán có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, giám sát và theo dõi bảng chấm công, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm tính khấu hao cơ bản TSCĐ
- Thủ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi biến động tiền mặt tại quỹ, hàng tháng thủ quỹ nộp báo cáo quỹ cho kế toán trưởng.
Mặc dù mỗi bộ phận kế toán được quy định nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng giữa các bộ phận lại có quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.
+ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty in Công Đoàn
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Công ty in Công Đoàn áp dụng hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện, trình độ của cán bộ quản lý và kế toán. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính như các nghiệp vụ theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối, phục vụ kịp thời cho việc điều hành, quản lý của ban giám đốc.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty in Công Đoàn (Sơ đồ 8)
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán NVL và thanh toán vốn bằng tiền
Kế toán tập hợp CP, tính giá thành và thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương BHXH và TSCĐ
Thủ
quỹ
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty in Công Đoàn
Công ty in Công Đoàn là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều trong một kỳ hạch toán. Để hạch toán kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tạo điều kiện cho việc ghi chép phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: "Chứng từ ghi sổ"
Tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 9)
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
Báo cáo kế toán
Ssỏô
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Các sổ kế toán bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các sổ thẻ kế toán chi tiết (sổ kế toán chi tiết vật liệu, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn…)
+ Phương pháp kế toán hàng tồn áp dụng tại công ty in Công đoàn: là phương pháp kê khai thường xuyên.
Đơn vị tiền tệ kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 152
TK 334
TK 152,
334,111…
Chi phí NVL
Trực tiếp
TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí nhân công
Trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
TK 154
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty in Công Đoàn
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần tập hợp. Tại Công ty in Công Đoàn, kế toán CPSX xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng. Sau khi đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành hạch toán CPSX theo hình thức chứng từ ghi sổ. CPSX được tập hợp và cuối tháng theo từng khoản mục và thực hiện hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy kế toán sử dụng các TK sau để tập hợp chi phí sản xuất.
* TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào chi phí sản xuất tại công ty chủ yếu là giấy và bản kẽm chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí nên chi phí này được tách thành từng khoản mục riêng để tiện theo dõi. Ngoài ra, công ty còn có các nguyên vật liệu chính khác như: mực in, chỉ khâu… đây là cơ sở vật chất kỹ thuật cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Các phân xưởng sẽ tự tính toán tiền lương theo sản phẩm, lương làm thêm giờ, theo nguyên giá quy định của công ty. Ngoài tiền lương ra, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động theo chế độ tài chính hiện hành, công ty còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
* TK 627: Chi phí sản xuất chung được tính theo chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu xuất theo kho công cụ dụng cụ cho hoạt động tại phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
+ Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên trong toàn bộ kế toán tính giá thành sản phẩm. Có xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành thì việc tính giá thành sản phẩm mới có ý nghĩa.
Công ty in Công Đoàn tiến hành sản xuất theo hợp đồng (đơn đặt hàng), mỗi hợp đồng thường chỉ có một loại sản phẩm. Với qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất của công ty thường bao gồm nhiều loại có mẫu mã, qui cách khác nhau, thành phẩm chỉ là những sản phẩm hoàn thành đã qua giai đoạn công nghệ cuối cùng của chu kỳ sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên đối tượng tính giá thành tại Công ty in Công Đoàn là từng trang in thành phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
+ Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng trong công ty
TK 111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
1121: Tiền Việt Nam
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Chi tiết : 1521: Nguyên vật liệu là giấy (NVLC)
1522: Nguyên vật liệu là mức (NVLC)
1523: Vật liệu phụ (VLP)
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến công tác kế toán doanh nghiệp.
+ Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí
* Kế to án chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, Công ty in Công Đoàn qui định các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thành thực tế và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
a. Kế toán nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất gồm:
- Giấy, bìa các loại: giấy Tân Mai, giấy Couches, giấy Đài Loan, giấy Bãi Bằng giấy Singapore, giấy Malaixia… bìa cắt tông, bìa xanh, bìa trắng…. tổng số có hơn 23 loại giấy và bìa có qui cách, kích cỡ khác nhau.
- Mực in gồm: mực đen Nhật, mực vành Đức, mực xanh Trung Quốc, mực đỏ Hồng Kông…
Sau khi nhận được hợp đồng, phòng điều độ sản xuất vật tư sẽ viết phiếu sản xuất ứng với hợp đồng. Phân xưởng in sau khi nhận phiếu sản xuất thì tiến hành sản xuất theo phiếu đó và xin lĩnh vật tư. Tại phòng điều độ sản xuất, vật tư sẽ xuất kho theo phiếu xuất kho.
Cuối tháng tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Sau đó kế toán vào chứng từ sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và hạch toán vào TK 621, mở chi tiết cho từng phân xưởng. Trên cơ sở phiếu xuất kho thực tế và đơn giá cụ thể công ty tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào bảng chứng từ gốc và bảng phân bổ NVLC, kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 06, 07 để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK 621.
Công ty in Công Đoàn là doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, do vậy giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho sẽ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Biểu 1:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 01 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 1521
TK 1522
Cộng TK 152
TK 621: CPNVL trực tiếp
- PX chữ ảnh vi tính
- PX chế bản in
- Px in
293.533.000
97.844.000
1.565.511.000
125.800.000
41.933.000
670.933.000
419.333.000
139.777.000
2.236.444.000
Cộng
1.956.888.000
838.666.000
2.795.554.000
Biểu 2:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty in công đoàn
169 Tây Sơn - Hà Nội
Số: 06
Ngày 31/01/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
- Xuất NVL cho phân xưởng chế bản
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
621
621
1521
1521
1521
293.533.000
97.844.000
1.565.511.000
Cộng
1.956.888.000
Kèm theo…………..chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 3:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty in công đoàn
169 Tây Sơn - Hà Nội
Số: 07
Ngày 31/01/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
- Xuất NVL cho phân xưởng chế bản
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
621
621
1522
1522
1522
125.800.000
41.933.000
670.933.000
Cộng
838.666.000
Kèm theo…………..chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 4:
SỔ CHI TIẾT TK 621
TÊN TK: CHI PHÍ NVL, CHÍNH TRỰC TIẾP
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Tháng 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31-1
06
07
31-1
Xuất kho NVL chính dùng cho sản xuất
- Giấy
- Mực
152
1521
1522
1.956.888.000
838.666.000
31-1
31-1
NVL nhập kho
152
76.430.000
31-1
31-1
Kết chuyển CPNVL chính trực tiếp tháng 1/2005
154
2.719.124.000
Cộng số phát sinh
2.795.554.000
2.795.554.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
b. Kế toán vật liệu phụ
Vật liệu phụ dùng vào sản xuất ở công ty bao gồm nhiều loại khác nhau như: dây đay, hồ dán, dầu thông, bông gòn, bản nhôm, phim… Vật liệu phụ cũng như vật liệu chính công ty phải mua ngoài (nơi sản xuất hoặc trên thị trường) mua đến đâu dùng đến đó, dự trữ rất ít.
Việc hạch toán chi phí vật liệu phụ cũng được tiến hành căn cứ vào số lượng vật liệu phụ xuất dùng hàng ngày, sau đó được tập hợp trên bảng tổng hợp chứng từ gốc và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho đối tượng sử dụng, cuối tháng được lên chứng từ ghi sổ tiến hành như trình tự trên.
- Trong tháng 01/2006, kế toán chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chi tiết theo phân xưởng định khoản lên chứng từ số 09 như sau:
Nợ TK 621 :19.689.000
Chi tiết: PX chữ ảnh vi tính :1.262.000
PX chế bản : 2.890.000
PX in :15.537.000
Có TK 152 (1523) : 19.689.000
- Đối với một số vật liệu phụ xuất dùng có tính chất tham gia sản xuất nhiều chu kỳ như: cao su OPSET, nỉ bọc ống lô in… có giá trị nhỏ công ty hạch toán vào TK 142 (1421) để phân bổ dần trong chi phí sản xuất các tháng. Theo bút toán ghi sổ tổng hợp: xuất kho vật liệu (số cao su OPSET xuất trong tháng 01/2006)
Nợ TK 142 (1421) : 12.720.000
Có TK 152 (1521) : 12.720.000
Phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất theo tỉ lệ 50% giá thực tế của vật liệu phụ xuất kho được định khoản vào chứng từ ghi sổ số 08:
Nợ TK 621 (chi tiết PX in) : 6.360.000
Có TK 142 : 6.360.000
- Cuối tháng 01/2006, kế toán tiến hành kể kê lại số vật liệu chính (giấy và mực) xuất dùng cho sản xuất không hết ở từng phân xưởng và tiến hành nhập kho. Căn cứ vào số liệu tập hợp được, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 152 : 76.430.000
Có TK 621 : 76.430.000
Chi tiết: PX chữ ảnh vi tính : 12.570.000
PX chế bản : 3.565.000
PX in : 60.295.000
Biểu 5:
BẢNG PHÂN BỔ NVL,PHỤ TRỰC TIẾP
Tháng 01 năm 2006
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 1523
1. TK 621: CPNVL trực tiếp
- PX chữ ảnh vi tính
- PX chế bản
- PX in
19.689.000
1.262.000
2.890.000
15.537.000
2. TK 142 - chi phí trả trước
6.360.000
Cộng
26.049.000
Biểu 6:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty in công đoàn
169 Tây Sơn - Hà Nội
Số: 08
Ngày 31/01/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Phân bổ NVL vào chi phí sản xuất
621
142
6.360.000
Cộng
838.666.000
Kèm theo…………..chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 7:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty in công đoàn
169 Tây Sơn - Hà Nội
Số: 09
Ngày 31/01/2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL phụ cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
- Xuất NVL phụ cho phân xưởng chế bản
- Xuất NVL phụ cho phân xưởng in
621
621
621
1523
1523
1523
1.262.000
2.890.000
15.537.000
Cộng
19.689.000
Kèm theo…………..chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 8:
SỔ CHI TIẾT TK 621
TÊN TK: CHI PHÍ NVL PHỤ TRỰC TIẾP
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Tháng 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31-1
08
31-1
Xuất kho NVL phụ dùng cho sản xuất loại phân bổ 50%
142
6.360.000
31-1
09
31-1
Xuất kho vật liệu phụ dùng cho sản xuất
1523
19.689.000
31-1
31-1
Kết chuyển CPNVL phụ trực tiếp tháng 1/2006
154
26.049.000
Cộng số phát sinh
26.049.000
26.049.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 9:
SỔ CHI TIẾT TK 621
TÊN TK: CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Tháng 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31-1
06
07
31-1
Xuất kho NVL chính dùng cho sản xuất
- Giấy
- Mực
152
1521
1522
1.956.888.000
838.666.000
31-1
08
31-1
Xuất kho NVL phụ dùng cho sản xuất loại phân bổ 50%
142
6.360.000
09
31-1
Xuất kho vật liệu phụ dùng cho sản xuất
1523
19.689.000
31-1
31-1
NVL nhập kho
152
76.430.000
31-1
31-1
Kết chuyển CPNVL trực tiếp tháng 1/2005
154
2.745.173.00
Cộng số phát sinh
2.821.603.000
2.821.603.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, Công ty in Công Đoàn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng in và trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở hai phân xưởng còn lại theo giờ công định mức.
a. Đối với phân xưởng in:
Công ty thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm, đơn giá lương sản phẩm được căn cứ trên số trang in tiêu chuẩn hoàn thành. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số trang in tiêu chuẩn hoàn thành do thống kê phân xưởng in gửi lên và căn cứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn.docx