MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục bảng biểu 5
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
6
1. Quá trình phát triển của Doanh Nghiệp 6
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 8
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 13
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tai Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 14
PHÂN II : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 24
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 24
2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 24
2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 25
4. Gía thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 25
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 25
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 26
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm 27
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 27
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .28
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm 28
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 29
8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo sản phẩm dở dang 35
9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 36
9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 36
9.2. Ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 38
PHẦN III: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TRỊ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
40
1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 41
2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 41
2.1 Hạch toán tập hợp 41
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 68
2.3 Phương pháp tính giá thành 68
PHẦN IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI 70
1. Nhận xét đánh giá ưu và nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 70
1.1. Ưu điểm 71
1.2. Nhược điểm 73
2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 73
2.1. Về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 73
2.2. Về tổ chức công tác kế toán của công ty 74
77 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2897 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Nhiệt Đới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp cả ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
4/ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. Khái niệm gía thành sản phẩm
Là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể( đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất(nửa thành phẩm).
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
_ Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
_ Phân loại giá thành theo phạm vi tình toán
Theo phạm vi tính toán, chỉ tiêu giá thành được chia thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí
Sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đuợc kết quả kinh doanh( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa hoặc thuật, nghiên cứu.
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hoa phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh(Kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
C D
A B
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang
BC: Chi phí sản xuất phát sinh kỳ này
CD: Chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Như vậy:
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD
+ Giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ là:
AC = AB + BD – CD,
hay:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm hoàn = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong - dở dang cuối kỳ
Thành kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang(chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản phẩm không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bầng tổng chi phí sản xuất phát sinh.
5/ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
_ Khái niệm Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
_ Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Là xác định phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí tức là phải xác định nơi chi phí đã phát sinh và đối tượng gánh chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng chi phí sản xuất cần căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ
+ Loại hình sản xuất
_ Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, chi tiết sản phẩm, ......
+Đối tượng nơi phát sinh chi phí : nhóm, tổ, đội…..
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá sản phẩm : Xác định đối tượng tính giá thành là xác định các loại sản phẩm, công việc lao vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và hoàn thành cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm . Khi xác định đối tượng tính giá cần căn cứ vào các cơ sơ sau :
+Đặc điểm quy trình công nghệ + Loại hình sản xuất
Ngoài ra còn có thể dựa trên những cơ sở như:Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định doanh nghiệp, khả năng trình độ quản lý
_ Các đối tượng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên day truyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hoạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
6. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
_ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí quy định xác định đúng đẵn của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đợ vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ, đúng giá thành sản phẩm đã xác định.
_ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo công ty. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các hình thức chi phí và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
7/ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
_ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 được dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải ….. Cuối kỳ hết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) phản ánh trên tài khoản 621 được hạch toán theo giá thực tế khi xuất dùng
TK 621
Nợ “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Có
_ Trị giá thực tế của nguyên liệu , vật liệu _ Giá trị nguyên liệu xuất dùng không xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo hết.
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ _ Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trong kỳ hạch toán trực tiếp
TK 612 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 151, 152, 331,111,
112, 311, 441… TK 621
TK154
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản
Phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ TK 152
Vật liệu dùng không hết
Nhập kho hay chuyển kỳ sau
_ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH , BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
TK 622
“ Chi phí nhân công trực tiếp” Nợ Có
_Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp _ Kết chuyển chi phí công nhân trực
thực tế phát sinh tiếp
TK 662 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và tiền phụ cấp phải trả
Kết chuyển chi
cho công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
Lương của CNTTSX thực tế phát sinh
_TK 672: Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng…) và biến phí (gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành).
TK 622
Nợ “ Chi phí sản xuất chung ” Có
_Tập hợp chi phí sản xuất chung _ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung
thực tế phát sinh trong kỳ _ Kết chuyển ( hay phân bố) chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư do đã kết chuyển hay phân bố hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
_ Tài khoản 6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng”
_ Tài khoản 6272: “ Chi phí vật liệu”
_ Tài khoản 6273: “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
_ Tài khoản 6274: “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”
_ Tài khoản 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
_ Tài khoản 6278: “ Chi phí bằng tiền khác”
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 622 TK 111, 112,152…
TK 154
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
Phân xưởng giảm chi phí sản xuất chung
TK 152,153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phân bổ ( hoặc kết chuyển) Chi phí sản xuất chung
TK 242, 335 cho các đối tượng tính giá
Chi phí dự toán
TK 632
TK 214
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá vốn
TK 331,111,112…
TK 1331
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Thuế giá trị tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
_ TK 154 : Tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các tài khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công chế biến. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình)
TK 154
Nợ “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Có
_ Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh _ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Trong kỳ _ Tổng giá thành sản xuất thực tế chi
phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành
_ Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
Dịch vụ dở dang hoàn thành
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm
TK 154 TK 152, 111…
Dđk: xxx
TK 621
Chi phí NVL trực tiếp
TK 152, 155
TK 622 Nhập kho vật tư, Sp
Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 157
Gửi bán
TK 627
TK 632
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Tiêu thụ thẳng
8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO SẢN PHẨM DỞ DANG.
_ Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp nếu giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
_ Theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành, để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang sang khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Đối với chi phí bỏ 1 lần vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
_ Theo định mức chi phí: Theo phương pháp này, chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xác định được định mức, chi phí sản xuất hợp lý họ đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm, để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại theo từng sản phẩm.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
_ Phương pháp tính giá thành giản đơn( trực tiếp): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khôi lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác( quặng, than, gỗ….)
Giá thành sản phẩm theo phương pháp nay được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng ( + ) hoặc trừ( - ) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với số cuối kỳ chía cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
_ Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cảc quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết, kế toán căn cứ vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị Tổng giá trị của tất cả các loại sản phẩm gốc
=
Sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị sản Giá thành sản phẩm
= Hệ số quy đổi
phẩm cùng loại đơn vị gốc
Tổng giá thành Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
Giá thành sản phẩm
Sản phẩm của các = + xuất phát sinh - dở dang cuối kỳ
dở dang đầu kỳ
Loại sản phẩm trong kỳ
_ Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản phẩm sản xuất nhiều khi loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng cụ, phụ tùng….),v.v…để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch (hoặc định
= Tỉ lệ chi phí
Vị sản phẩm từng loại mức) đơn vị sản phẩm từng loại
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tỷ lệ = 100
chi phí Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
_ Phương pháp loại trừ chi phí: Đối tượng các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phai loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu….
Tổng gíá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
thành sản = phẩm chính + sản xuất phát - phẩm phụ thu - phẩm chính dở
phẩm chính dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ hồi ước tính dang cuối kỳ
_ Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +……+ Zn.
_ Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp của tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau….
_ Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí: Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng ( hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp nay, phương pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là kế toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tùy theo tính chất hành hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương pháp không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương tổng cộng chi phí hay hệ số ( hoặc tỉ lệ).
_ Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí nguyên Chi phí chế Giá trị sản phẩm Giá thành bán
+ - =
Vật liệu chính biến bước 1 dở dang bước 1 thành phẩm bước 1
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị sản phẩm Giá thành bán
+ - =
thành phẩm bước 1 biến bước 2 dở dang bước 2 thành phẩm bước 2
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị sản phẩm Tổng giá thành
……. + - =
thành phẩm B ( n.1) biến bước n dở dang B.n thành phẩm
+ Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
TỔNG
GIÁ
THÀNH
THÀNH
PHẨM
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước …. tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
PHẦN III : THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới
Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Chi phí sản xuấ tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí cũng như vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí theo từng loại sẽ làm nâng cao tính chi tiết của thông tin kế toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nói chung và thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của Công Ty trên thị trường.
_ Chính vì những lý do đó mà chi phí sản xuất của Công Ty được chia thành những khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
_ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để chi phí sản xuất được hạch toán một cách chính xác và kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Như vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Từ những yêu cầu này mà Công ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng mã hàng. Mỗi mã hàng bao gồm một hoặc nhiều sản phẩm cùng loại.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí tại Công ty là: Toàn bộ chi phí sản xuất phát inh đều được tập hợp theo từng mã hàng, không kể số lượng sản phẩm của mã hàng đó nhiều hay ít. Đối với các chi phí trực tiếp: CPNVTT và CPNCTT phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến mã hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho mã hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ). Đối với CPSXC, sau khi tập hợp xong sẽ phân bố cho từng mã hàng theo CPNTT.
Công ty Cổ phần Nhựa Nhiệt Đới sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tháng, kế toán sẽ mở sổ (hoặc thẻ) hạch toná chi tiết chi phí sản xuất theo từng mã hàng. Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154.. Sau đó, kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ CPSXC cho từng mã hàng theo CPNCTT, tổng hợp chi phí sản xuất kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 154.
Việc kế toán sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Vì ở Công ty, các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và có thể cung cấp thông tin kế toán vào bất cứ thời điểm nào.
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là loại chi phí chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm (từ 60% _ 70%). Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ CPNVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
CPNVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng.
Các loại CPNVLTT được sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm tại Công ty rất đa dạng, tùy thuộc vào đặc trưng riêng của từng loại sản phẩm. Ngoài các vật liệu dùng phổ biến như que hàn, thốc hàn, dây hàn, oxy…. Mỗi loại sản phẩm lại sử dụng những vật liệu đặc thù.
Vì trong Công ty các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh tương đối nhiều, nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo công thức sau:
Giá trị NVL Giá trị NVL
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá bq đơn vị NVL =
xuất trong kỳ Số lượng NVL Số lượng NVL
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL Giá bq 1 đơn vị NVL Số lượng NVL
=
xuất kho xuất trong kỳ xuất kho
Toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được hạch toán trên tài khoản tổng hợp 152, được chi tiết thành:
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: nguyên vật liệu phụ
CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán trên tài khoản 621. Tại Công ty, tài khoản 621 không được mở chi tiết.
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Nhiệt Đới, mỗi sản phẩm đều có bản vẽ kỹ thuật ghi đày đủ các thông số kỹ thuật. Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và giá cả vật tư, phòng vật tư sẽ lập dự trù vật tư để xác định loại vật tư, khối lượng vật tư cần thiết để sản xuất một sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tổ sản xuất viết xin lĩnh vật tư, rồi gửi lên phòng sản xuất ký duyệt. Sau đó, thống kê sẽ viết phiếu xuất kho, gồm 3 liên. Một liên thống kê giử cho thủ kho. Khi xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào số lượng vật tư được cấp và số lượng trong kho thực tế để ghi số lượng thực cấp vào phiếu xuất kho rồi báo lên thống kê. Khi đó, thống kê sẽ ghi vào sổ của mình rồi gửi cho phòng kế toán một liên và giữ lại liên gốc.
Công ty cổ phần Nhựa Mẫu số 62 VT
Nhiệt Đới QĐ số 1141 TC/CĐKT
------------------------ Ngày 01_11_95 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 10 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ( bộ phân): lắp ráp
Lý do xuất : Xuất cho mã hàng C249/05
Xuất tại kho: NVLC 1521
TT
Tên, nhãn hiệu qui cách phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Nhiệt Đới (ko lý luận, nhật ký chứng từ).DOC