Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty XDCTGT 842

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3

A-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN: 3

I-/ Các định nghĩa kế toán và công dụng của nó: 3

II-/ Nội dung của công tác kế toán: 5

III-/ Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp: 7

IV-/ Các nguyên tắc kế toán: 8

B-/ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP: 9

I-/ Tổng quát về các hình thức kế toán: 9

II-/ Nguyên tắc ghi chép và hệ thống ghi sổ kép 15

C-/ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 17

I-/ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17

II-/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: 24

III-/ Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng: 25

IV-/ Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất: 27

PHẦN II: VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XDCTGT 842 59

I-/ Giới thiệu sơ lược về công ty: 59

I-/ Kế toán chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842: 62

III-/ Nội dung, đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm

ở công ty XDCTGT 842: 89

IV-/ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 93

V-/ Hạch toán kết quả tiêu thụ : 95

VI-/ Thuế GTGT và một số sửa đổi trong công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây dựng. 96

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG

Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 842 109

I-/ Nhận xét tình hinh công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành

sản phẩm ở Công ty xây dựng công trình giao thông 842 109

II-/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 110

Kết luận 116

doc118 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty XDCTGT 842, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong kỳ liên quan tới sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154. + Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. - Tài khoản 631 không có số dự cuối kỳ. * Phương pháp kế toán cụ thể như sau: - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành: Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất. Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Nợ TK 154 - Chi phí SXDK dở dang. Có TK 631 - Giá thành sản xuất. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (cuối cùng): Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 631 - Giá thành sản xuất. - Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được kết chuyển vào TK 631: + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan). Có TK 621 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 631 (Chi tiết liên quan). Có TK 622 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 631 Có TK 627 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) 611 K/C số dư đầu kỳ 621 K/C chi phí NVL trực tiếp 631 Kết chuyển thành phẩm đầu kỳ 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 334,338 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng 214 Chi phí khấuhao 152,153 Chi phí NVL, công cụ dụng cụ 111,112 152 Chi phí NVL Mua NVL K/C số dư cuối kỳ 154 Kết chuyển số dư đầu kỳ K/C số dư cuối kỳ 632 Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành 111,112,142,335 Chi phí dịch vụ mua ngoài 155 Kết chuyển thành phẩm cuối kỳ 9-/ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản tập hợp 642 Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản phân tích: + 6421 : Chi phí nhân viên quản lý. + 6422 : Chi phí vật liệu quản lý. + 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng. + 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ. + 6425 : Thuế + phí và lệ phí. + 6426 : Chi phí dự phòng. + 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + 6428 : Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp kế toán: - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý: Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 - Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương phát sinh: Nợ TK 642 (6421) Có TK 338 (3382,3383,3384) - Chi phí vật liệu quản lý (văn phòng phẩm, xăng xe,...) Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 (Chi tiết tiểu khoản). - Giá trị công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng. Nợ TK 642 (6423) Có TK 153 xuất dụng một lần giá trị nhỏ. - Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642 (6424) Có TK 214 - Các khoản thuế vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài,... phải nộp cho nhà nước: Nợ TK 642 (6425) Có TK 333 (3335,3337,3338). - Số phí lệ phí giao thông và các khoản phải nộp: Nợ TK 642 (6425) Có TK 333 (3339) : Số phải nộp. Có TK 111,112 : Số đã nộp. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ khó đòi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ,...) Nợ TK 642 (6427) Có TK 331 : Phải trả người cung cấp. Có TK 111,112 : đã trả người cung cấp. - Trích trước các khoản phải trả tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này. Nợ TK 642 (6421,6423,6427) Có TK 335 - Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này. Nợ TK 642 (6421,6423,6427) Có TK 142 - Các khoản chi phí về tiếp khách, hội nghị, chi phí đào tạo, in ấn tài liệu, chi phí dân quân tự vệ, hội nghị tổng kết, nghiên cứu khoa học,... Nợ TK 642 (6428) Có TK liên quan (111,112,331) - Các khoản thu hồi ghi giảm giá chi phí quản lý. Nợ TK (111,138...) Có TK 642 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 142 (1422) Có TK 642 (Chi tiết tiểu khoản). Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 334,338 Chi phí nhân viên quản lý 642 111,138 Các khoản ghi giảm chi phí quản lý 152,153 214 333,111,112 139,159 142,335 331,111,112 Chi phí vật liệu, công cụ quản lý Chi phí khấu hao Thuế, phí và các lệ phí Cho phí dự phòng Chi phí phải trả, trả trước Chi phí khác 911 Kết chuyển chi phí quản lý vào TK kết chuyển 142 Chờ kết chuyển Kết chuyển 10-/ Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành bàn giao tính vào khối lượng bàn giao thanh toán. Để đánh giá chính xác giá thành sản phẩm phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sau đây cho phù hợp. 10.1 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp h hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này, chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phía nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất nếu chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiểm tỷ trọng lớn, vì khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cao. Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu chính thì cần tổ chức hạch toán chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác. Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ tính theo công thức sau: = x SPLD cuối kỳ Ưu điểm của phương pháp là đơn giản nhanh chóng, nhưng mức độ chính xác không cao. 10.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành, do vậy khi kiểm kê phải chính xác không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó qui đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra sổ SPHTTD, để tính toán xác định chi phí cho sản phẩm làm dở - cách tính như sau: - Đối với những chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở như sau: = x SPLD - Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành: = x SPHT tương đương = SPLD x mức độ hoàn thành. Đánh giá SPLD theo phương pháp này có ưu điểm là chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều, do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. 10.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. 11-/ Các phương pháp tính giá thành: Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp thời, thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư vào mặt hàng sản phẩm nào. Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm tính chất sản phẩm với yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung của nhà nước. 11.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp tính này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp xây dựng dân dụng, doanh nghiệp xây dựng giao thông,... Dựa vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ ta tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm = SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ = 11.2 Phương pháp tính giá thành phân bước: áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phần ở giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau: 11.2.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Giả sử doanh nghiệp có n phân xưởng sản xuất chế biến liên tục: Giá thành NTP 1 Chi phí khác giai đoạn 1 Chi phí NVL chính, trực tiếp Giai đoạn 1 (PX 1) + = Giá thành NTP 2 Chi phí khác giai đoạn 2 Chi phí NTP 1 Giai đoạn 2 (PX 2) + = Giá thành TP Chi phí khác giai đoạn n-1 Chi phí NTP n-1 Giai đoạn n (PX n) + = Để tính được giá thành của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm giai đoạn sau cứ như vậy, tuần tự đến giai đoạn cuối cùng khi tính được giá thành sản phẩm. 11.2.2 Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta được giá thành thành phẩm, các bước tính toán như sau: - Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm (theo từng khoản mục): CPSXgđ i = x thành phẩm. - Cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành thành phẩm: Giá thành TP = 11.3 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ: Nếu trong cùng một qui trình công nghệ có cả sản phẩm phụ thu được cùng với sản phẩm chính để tính được giá thành sản phẩm chính, ta phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả qui trình công nghệ: = SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ - CPSXsản phẩm phụ Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất của cả qui trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng, để đơn giản và giảm khối lượng tính toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tỉ trọng CPSX sản phẩm phụ = 11.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ bá cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào còn chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 11.5 Tính giá thành theo phương pháp hệ số: áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành qui định loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước: - Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ: Tổng sản lượng qui đổi = - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ chi phí SPi = - Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục: = (SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ) x 11.6 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỉ lệ: = = x Tỉ lệ tính giá thành áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm thu được là nhóm sản phẩm với qui cách, phẩm chất, kích cỡ phẩm cấp khác nhau để tính giá thành từng qui cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế sau đó tính ra tỉ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm. 11.7 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức: Đối với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến, hợp lý, tính giá thành sản phẩm thương phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để năng cao hiệu quả công tác kế toán. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức được thực hiện qua các bước sau: - Tính giá thành định mức sản phẩm: Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm, hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm. - Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm vượt chi. = - - Tính giá thành thực tế của sản phẩm: sau khi tính toán được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: = + + Phần II Vận dụng kết quả nghiên cứu để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty XDCTGT 842 I-/ Giới thiệu sơ lược về công ty: 1-/ Tình hình hoạt động của công ty một số năm gần đây: Công ty XDCTGT 842 thuộc tổng công ty XDCTGT 8 Trụ sở công ty: Nhà H2 Thành Công-Ba Đình-Hà Nội. Tiền thân của công ty XDCTGT 842 là xí nghiệp kiến trúc giao thông II (xí nghiệp kiến trúc giao thông II được thành lập theo quyết định số 611 QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/3/1983). Chức năng chủ yếu của công ty là: + Xây dựng các công trình kiến trúc và công nghiệp + Xây dựng mới cải tạo, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông vận tải. Năm 1992 do chuyển cơ chế quản lí theo chủ trương của Đảng, nhà nước, của ngành GTVT. Xí nghiệp kiến trúc giao thông II được biến đổi tên thành Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 242 thuộc liên hiệp giao thông II tại quyết định số 1572 QĐ/TCCB-LĐ ngày 7/8/1992 của Bộ GTVT. Năm1993, Bộ GTVT chuyển đổi tổ chức của liên hiệp giao thông II thành khu quản lí đường bộ II do đó các đơn vị làm chức năng xây dựng cơ bản được Bộ GTVT chuyển giao về các tổng công ty. Công ty XDCTGT 242 được chuyển về tổng công ty XDCTGT 8 và đổi tên thành Công ty XDCTGT 842 theo quyết định số 511 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/3/1993. Đồng thời năm 1993 Công ty được Bộ GTVT ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ trưởng tại quyết định số 1096 QĐ/TCCB ngày 2/6/1993.Và Công ty được BGTVT cấp giấy phép hành nghề xây dựng tại văn bản số 236 BXĐ/QLXL ngày 25/9/1993. Qua nhiều năm hoạt động công công ty đã ngày càng trưởng thành và vững mạnh trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty XDCTGT 842 hiện có tổng số vốn là: VSXKD = 7.121.945.000 Trong đó: + Vốn cố định = 6.038.000.000 đ + Vốn lưu động = 1.083.945.000 đ + Vốn chủ sở hữu = 1.500.000.000 đ - Công ty đã thi công rất nhiều công trình lớn như: - Trụ sở ban điều hành PMU 18 - Đường quốc lộ 1, quốc lộ 2 - Nâng cấp quốc lộ 5, quốc lộ 9 - Nhà ở 5 tầng Ban tổ chức trung ương Đảng - Nâng cấp đường 18 Chí Linh-Hải Dương - Tỉnh lộ 293 Bắc Giang - Cống QL_18 Sao Đỏ_HD - Trạm soát vé QL 18 Sao đỏ v.v... Trong nhiều năm qua công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nước giao cho, đạt hiệu quả cao trong sản xuất và ngày càng thu hút được sự tín nghiệm của khách hàng. Đó là kết quả của sự nỗ lực từ trong ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty từng bước củng cố và xây dựng công ty ngày càng ổn định và phát triển, thể hiện khái quát thông qua chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng: - Năm 1994: 22.652.167.000 đ - Năm 1995: 24.172.308.000 đ - Năm 1996: 28.423.800.000 đ - Năm 1997: 30.457.800.000 đ - Năm 1998: 45.925.917.000 đ Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao do đó công ty luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với NSNN. Vốn linh doanh ngày càng mở rộng. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh doanh mà công ty đã đạt được trong vài năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 1. Tổng doanh thu 30.457.800.000 45.925.917.000 2. Kết quả lãi 483.670.000 780.650.000 3. Nộp ngân sách + Thuế doanh thu 857.678.000 1.165.972.000 + Thuế lợi tức 110.572.500 122.457.000 4. Thu nhập bình quân 685.000 725.000 2-/ Đặc điểm công tác kế toán ở công ty XDCTGT 842: - Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. - Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật kí chung. - Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 người, được phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng người theo dõi từng phần việc cụ thể. Các nhân viên trong phòng và kế toán các đội xây dựng công trình do kế toán trưởng công ty điều hành về nghiệp vụ, các nhân viên tiếp nhận, kiểm tra, hạch toán ghi sổ các chứng từ ban đầu gồm các sổ theo dõi chi tiết và sổ tổng hợp chứng từ hàng ngày, tháng, quí,năm, để theo dõi và lập báo cáo lên cấp trên. - Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán công ty. Từ việc nhận chứng từ gốc, báo cáo thống kê ở các đội xây dựng công trình gửi lên đến việc kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán ghi sổ (thẻ) chi tiết,sổ tổng hợp,hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các bảng phân bổ liên quan từ thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Phòng tài chính kế toán phân nhiệm vụ các khâu cụ thể cho từng người như sau: 2.1 Kế toán trưởng: Phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước quy định, giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tin kinh tế, tham gia hợp đồng kinh tế và hạch toán kế toán. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách quy định, tổ chức đào tạo hướng dẫn, kiểm tra kế toán trong công ty. 2.2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Điều hành các nhân viên kế toán tổng hợp số liệu báo cáo tài chính theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 2.3 Kế toán vật tư - Tài sản cố định: Theo dõi vật tư, tài sản cố định của công ty. 2.4 Kế toán ngân hàng và công nợ: - Chịu trách nhiệm giao dịch,làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng. - Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với ngân sách nhà nước của công ty. 2.5 Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán tiền lương, BHXH với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. 2.6 Kế toán quĩ tiền mặt: Chịu trách nhiệm về thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ và quản lý quỹ tiền mặt của công ty Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty XDCTGT 842 Phó phòng kế toán tổng hợp Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán ngân hàng & công nợ Kế toán thanh toán TL, BHXH Kế toán quỹ tiền mặt Kế toán trưởng Nhân viên kế toán ở các đội XDCT I-/ Kế toán chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842: 1-/ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842: Do sản phẩm của công ty là sản phẩm xây dựng dân dụng và xây dựng giao thông nên chi phí sản xuất là rất lớn và đa dạng. Vì vậy để quản lí một cách chặt chẽ và hợp lí chi phí sản xuất, biết được mức độ ảnh hưởng của chúng tới giá thành sản phẩm, Công ty áp dụng cách phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. 1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ vật liệu cần thiết để cấu tạo nên một công trình như: sắt, thép, xi măng, nhựa đường, đất, đá, gạch, sỏi... Những vật liệu mang tính vận chuyển như: ván, khuôn, đà giáo. Các chi phí nguyên vật liệu này được phản ánh vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, phiếu tạm ứng, và các sổ bảng tông hợp, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, sổ cái tài khoản 621. 1.2 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản lương cơ bản, phụ cấp, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất, xây dựng công trình, kế toán sử dụng các sổ như bảng thanh toán lương, bảng phân bổ, sổ cái tài khoản 622. 1.3 Chi phí máy thi công: Gồm các khoản chi phí có liên quan đến sử dụng máy trong thi công công trình (máy ủi, máy lu, máy trộn, cần cẩu...): chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, tiền lương, bảo hiểm của công nhân lái máy, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí nhiên liệu, chi phí phải trả vì thuê ngoài máy sử dụng. Tài khoản 627, công ty tập hợp cho ép sản xuất chung nhưng lại tập hợp riêng cho phần máy thi công vì công ty có đội cơ giới riêng. 1.4 Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí sản xuất phục vụ và quản lí sản xuất ở các đội, bộ phận sản xuất (không tính vào phần chi phí trực tiếp): + Chi phí nhân viên đội XDCT: gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của các nhân viên ở các đội XDCT như đội trưởng, đội phó, kế toán, thống kê đội, kỹ thuật thủ kho của từng đội XDCT (hoặc phân xưởng) để sửa chữa TSCĐ như máy móc thiết bị nhà cưả, kho bãi do đội XDCT tự làm. + Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ dụng cụ dùng cho đội XDCT như giàn giáo, ván khuôn. + Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thuộc đội XDCT như máy xúc, máy ủi, cần cẩu, máy lu... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm điện, nước. 2-/ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842: Do tính chất của sản phẩm xây dựng phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, đối tượng thi công là các công trường, dải trên địa bàn rộng nên đối tượnghạch toán chi phí sản xuấtlà các sản phẩm hạng mục công trình xây dựng, các giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công. 3-/ Quá trình hạch toán chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán đã xác định: 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu sử dụng cho sản xuất xây dựng rất đa dạng. Công ty vừa tự khai thác vừa mua ngoài trên thị trường, do vậy giá vật liệu thường không ổn định. Để giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán quản lí vật liệu công ty áp dụng phương pháp “Kiểm kê thường xuyên” để hạch toán. Công ty XDCTGT 842 thực hiện khoán theo từng khoản mục chi phí theo phương án tổ chức thi công nội bộ theo tình hình thực tế thi công và định mức nhà nước qui định cho từng công trình và hạng mục công trình. Khối lượng vật liệu chính mỗi lần nhập kho của công ty rất lớn nên phần lớn vật liệu chính sử dụng cho thi công đều được xuất từ kho của công ty hoặc chuyển thẳng đến chân công trình như: nhựa đường, sắt thép, xi măng, những vật liệu khác như đá, đất, các đội XDCT tự mua sắm và khai thác tại địa phương nơi thi công co sự kiểm tra giám sát của công ty. Công ty áp dụng việc tính giá vật liệu nhập kho với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài phục vụ xây dựng các công trình. Còn khi xuất nguyên vật liệu và các công cụ dụng cụ cho các công trình thì áp dịng theo giá hạch toán như vậy sẽ bớt được một số thủ tục trong việc ghi chép sổ sách. Khi mua sắm nguyên vật liệu, nhân viên cung ứng làm phiếu tạm ứng chuyển sang phòng TC_KT làm căn cứ mua vật tư theo mẫu giấy xin tạm ứng. DN : Công ty XDCTGT 842 Địa chỉ : Phòng TC_KT. GIấy đề nghị tạm ứng Ngày 9/11/1998 Số: 251 Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty Tên tôi là : Trần Văn A Địa chỉ : Phòng KH_KD Đề nghị tạm ứng số tiền : 28.000.000 đ (Bằng chữ: Hai tám triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng : Mua 5,6 tấn thép f 16 Thời gian thanh toán : Ngày 24/11/1998 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị (Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên) Sau khi có đầy đủ chữ kí cần thiết, kế toán thanh toán viết phiếu chi (bằng tiền hoặc ngân phiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1390.doc
Tài liệu liên quan