MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục sơ đồ bảng biểu 5
Lời nói đầu 7
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 9
1.1. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 13
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 17
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán 17
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán 17
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán 17
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính 18
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 19
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty 20
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 22
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 42
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 49
1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 54
1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty 56
1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 56
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 59
Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 65
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm
cơ điện 65
2.2. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 66
2.2.1. Những ưu điểm 66
2.2.2. Những tồn tại 67
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 70
Kết luận 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quý IV/2005 (trích)
ST
T
Đối tượng sử dụng ghi Nợ TK
Ghi Có TK
TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 1521
NVL chính
TK 1522
NVL phụ
TK 1523
Nhiên liệu
TK 1524
PTTT
Cộng TK 152
1
TK 621-Chi phí NVL trực tiếp
- CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
286.835.587
284.151.655
-
-
570.987.242
- CT: TT Hội nghị quốc gia (phần ánh sáng)
941.020.080
77.353.000
-
-
1.018.373.080
- CT: EBARA
98.226.809
4.152.000
-
-
102.378.809
- CT: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
1.114.263.574
13.428.000
-
-
1.127.691.574
…
…
…
…
…
…
Cộng (1)
2.969.089.163
408.076.410
10.279.755
-
3.387.445.328
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán
Kế toán trưởng
Trong trường hợp Công ty cho phép các đội thi công được tự cung ứng vật tư theo yêu cầu thì:
Đối với vật liệu chính, đội phải về Phòng Thiết bị-Vật tư để làm thủ tục nhập xuất đồng thời số vật tư đó. Tức là, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi thẻ kho. Công việc này chỉ mang tính thủ tục để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Đối với vật liệu phụ, Công ty giao cho đội mua và hạch toán thẳng vào chi phí của CT mà không phải lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Số liệu trên các chứng từ gốc sau khi được đối chiếu với số liệu trên bảng phân bổ NVL đã lập sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 621.
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết
TK 62130 (trích)
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
127
15/10
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
75.643.155
…
…
…
…
…
136
09/11
Ông Long lĩnh vật tư cho CT
1521
89.870.323
…
…
…
…
…
196
02/12
Ông Long lĩnh vật tư cho CT
1522
13.428.000
197
15/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
20.210.710
…
…
…
…
…
202B
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
96.150.001
202C
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
80.344.160
203
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
15430
1.127.691.574
Phát sinh Nợ: 1.127.691.574
Phát sinh Có: 1.127.691.574
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.6: Sổ cái TK 621
Sổ cái
TK 621 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
1521
132.750.000
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
174.200.615
…
…
…
…
…
…
30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho CT TT HNQGia (phần ánh sáng)
1521
31.695.000
30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
150.433.683
…
…
…
…
…
…
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT EBARA
1521
102.378.809
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1522
13.428.000
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
789.629.276
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT EBARA
15423
102.378.809
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
1.127.691.574
…
…
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 3.587.582.230
Phát sinh Có: 3.587.582.230
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 621 và đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 621, và kết chuyển sang TK 154 để phục vụ cho công tác tính giá và tiến hành khoá sổ. Các sai sót được phát hiện sau khi khoá sổ, kế toán không được sửa chữa trực tiếp trên sổ đó mà phải thực hiện bút toán điều chỉnh vào kỳ sau.
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện như sau:
TK 621
TK 111, 112, 331
TK 1413
Tạm ứng tiền (trong trường hợp khoán chi phí NVL)
Xuất NVL cho CT
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 154
Mua NVL chuyển thẳng cho CT
VAT được khấu trừ (nếu có)
TK 133
TK 133
Xuất NVL cho CT
TK 152
Mua NVL nhập kho
VAT được khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ1.8: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện khác với các thành viên khác trong TCT Lắp máy Việt Nam ở chỗ: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực TNCĐ, xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TNCĐ là dịch vụ nhân công là chủ yếu nên giá trị sản lượng chủ yếu của Công ty là giá trị nhân công (chiếm từ 32% đến 45%). Trong khi đó, giá trị sản lượng của các CT xây dựng trong dự toán chủ yếu là giá trị vật tư, nó thường chiếm từ 65% đến 70% giá trị dự toán.
Đội ngũ lao động trực tiếp trong Công ty bao gồm lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1-3 tháng hoặc 6 tháng). Tuỳ theo yêu cầu của công việc, các đội thi công có thể thuê lao động tại địa phương hoặc Phòng Tổ chức-Hành chính sẽ thực hiện điều chuyển hoặc tuyển dụng lao động và điều tới CT ngay sau khi được Giám đốc phê duyệt. Đối với đội thi công, đội trưởng sẽ có trách nhiệm quản lý số lao động của đội mình, theo dõi việc chấm công trong quá trình người lao động làm việc thực tế và hàng tháng chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính để tính trả lương cho người lao động. Đối với các CT áp dụng khoán chi phí nhân công, căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu đã ký, Công ty sẽ tạm ứng cho các đội CT. Số tiền tạm ứng này sẽ được dùng để chi trả lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT. Đối với lao động thuê ngắn hạn, Công ty không có tiền ăn ca mà chỉ có phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp thi công CT.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công (phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan) do các đội thi công chuyển về, căn cứ vào đơn giá tiền lương khoán và hệ số khoán của đội, kế toán tiền lương tính ra tiền lương phải trả người lao động trong tháng và lập bảng thanh toán tiền lương.
Biểu 1.7:Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng chấm công
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Mã số
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
Sản phẩm
Thời gian
Ngừng việc
VIệc khác 100% lương
BHXH
Không lương
Tổng số
Trong đó ca 3
Tổng số
Trong đó ca 3
100% lương
70% lương
A
B
C
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
1
Lê Viết Khiêm
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
2
Nguyễn Sỹ Thành
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
3
Trịnh Ngọc Hùng
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
4
Hà Văn Đạt
K
K
R0
K
K
K
…
K
R0`
K
29
2
5
Vũ Hồng Giang
K
K
K
K
K
+
…
K
+
+
28
3
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
15
10
Ký hiệu chấm công
Lương sản phẩm: K
Việc riêng không lương: R0
Lương thời gian: +
Người chấm công
Phụ trách
Người kiểm tra
Giám đốc Công ty
Biểu 1.8:Bảng tổng hợp lương
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng tổng hợp lương
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí (trích)
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Số công
Số tiền lương (đồng)
Sản phẩm
Thời gian
Sản phẩm
Thời gian
ồ
1
Lê Viết Khiêm
31
-
5.000.000
-
5.000.000
2
Nguyễn Sỹ Thành
31
-
3.800.000
-
3.800.000
3
Trịnh Ngọc Hùng
31
-
3.500.000
-
3.500.000
4
Hà Văn Đạt
29
-
2.259.200
-
2.259.200
5
Vũ Hồng Giang
28
3
2.118.000
82.000
2.200.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
15
61.656.000
1.012.000
62.668.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Đội trưởng
Kế toán trưởng
Giám đốc Công ty
Biểu 1.9: Bảng thanh toán lương
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ phận: Đội lắp máy số 5
Bảng thanh toán lương
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số cấp bậc
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Hệ số điều chỉnh
Số tiền được thanh toán
Số tiền đã tạm ứng và các khoản khấu trừ
Số tiền còn được lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
1
Lê Viết Khiêm
ĐT
2,98
31
5.000.000
-
4,0207
5.000.000
1.850.000
3.150.000
2
Nguyễn Sỹ Thành
ĐP
2,50
31
3.800.000
-
3,6424
3.800.000
1.200.000
2.600.000
3
Trịnh Ngọc Hùng
TT
2,47
31
3.500.000
-
3,3956
3.500.000
1.250.000
2.250.000
4
Hà Văn Đạt
CN
2,09
29
2.259.200
-
2,7690
2.259.200
815.500
1.443.700
5
Vũ Hồng Giang
CN
2,03
28
2.118.000
82.000
2,7680
2.200.000
805.000
1.395.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
61.656.000
1.012.000
62.668.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Kế toán thanh toán
Đội trưởng
Kế toán trưởng
Giám đốc Công ty
Hiện nay, tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đang áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty chỉ áp dụng quy chế khoán đối với hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo đó, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
=
Số ngày công thực tế
´
Đơn giá khoán ngày công của tổ, đội CT
Đơn giá khoán ngày công
=
Tiền lương cấp bậc công việc ngày
´
Hệ số điều chỉnh của tổ, đội
Theo đó, việc tính trả lương cho người lao động được thực hiện theo các bước sau:
Tính lương cấp bậc công việc ngày của mỗi lao động trong danh sách lao động:
Tiền lương cấp bậc ngày
=
Lương cơ bản tháng
´
Hệ số cấp bậc công việc
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ví dụ: Tiền lương cấp bậc ngày của Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Tiền lương cấp bậc công việc bình quân ngày
=
350.000
´ 2,98 = 40.115 (đồng)
26
Do Công ty áp dụng quy chế khoán, nên đơn giá khoán ngày công của CN trực tiếp sản xuất được tính căn cứ vào hệ số điều chỉnh được xác định trong hợp đồng giao khoán.
Đơn giá khoán ngày công
=
Tiền lương cấp bậc công việc bình quân ngày
´
Hệ số điều chỉnh của đội
Ví dụ: Đơn giá khoán ngày công của Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Đơn giá khoán ngày công
= 40.115 ´ 4,0207 = 161.290 (đồng)
Tiền lương phải trả cho lao động là:
Tiền lương của CN trực tiếp sản xuất
=
Số ngày công thực tế
´
Đơn giá khoán ngày công
Ví dụ: Tiền lương phải trả cho Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Tiền lương phải trả
= 31 ´ 161.290 = 5.000.000 (đồng)
Đối với những lao động mà Công ty thuê ngoài, toàn bộ số tiền lương phải trả cho lao động thuê sẽ được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp của quý đó.
Ví dụ: Trong quý IV/2005, Công ty có thuê lao động để thực hiện thi công CT Nhà ĐKTT Uông Bí. Vào cuối quý, toàn bộ tiền lương của số lao động này là 102.383.500 đồng sẽ được kế toán phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp của quý IV bằng cách ghi bút toán: (Nợ TK 62230/Có TK 3342 102.383.500).
Đối với trường hợp người lao động được hưởng lương thời gian thì sẽ được tính như sau:
Tiền lương thời gian của người lao động
=
Lương cơ bản tháng
´
Hệ số cấp bậc công việc
´
Số công được hưởng lương thời gian
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ví dụ: Lương thời gian của công nhân Vũ Hồng Giang được tính như sau:
Tiền lương thời gian
=
350.000 ´ 2,03 ´ 3
= 82.000 (đồng)
26
Đối với các trường hợp được nghỉ theo quy định của Nhà nước:
Nghỉ việc riêng không lương (R0): thì không được hưởng lương
Nếu nghỉ phép, được tính trả một lần lương (đây là lương thời gian), nhưng không được tính vào phần lương khoán của đội CT.
Cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 334 ngay sau khi được Giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt. Tiếp đó chuyển cho thủ quỹ để thanh toán lương khi đến hạn. Người lĩnh tiền (người lao động) phải ký vào bảng thanh toán tiền lương và BHXH ngay sau khi nhận lương. Căn cứ vào đó, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi để hợp thức hoá thủ tục.
Biểu 1.10: Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Quý IV/2005 (trích)
(Đơn vị: đồng)
STT
Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ TK)
Ghi có TK
TK đối ứng
TK 334
ồ
TK 3341
Phải trả CBCNV
TK 3342
Phải trả LĐTN
A
Các công trình chính
2.858.912.902
2.297.698.161
561.214.741
1
CT: EBARA
622
249.385.469
231.749.969
17.635.500
2
CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
622
156.670.000
54.286.500
102.383.500
…
…
…
…
…
…
B
Các công trình lẻ
26.304.844
25.764.844
540.000
1
Thuỷ điện Sơn La
622
11.373.645
11.373.645
-
2
Hàn nâng trục xích CT Uông Bí
622
443.659
443.659
-
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
3.134.000.246
2.572.245.505
561.754.741
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán
Kế toán trưởng
Biểu 1.11: Sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết
TK 62230
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/12
Phải trả lao động thuê ngoài
3342
102.383.500
30/12
Phải trả lao động trong biên chế
3341
54.286.500
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
15430
156.670.000
Phát sinh Nợ: 156.670.000
Phát sinh Có: 156.670.000
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.12: Sổ cái TK 622
Sổ cái
TK 622 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
3341
363.979.006
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
3342
224.840.741
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
3341
54.286.500
…
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
3342
102.383.500
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công CT: NDT nhiệt điện Uông Bí
15429
588.819.747
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
156.670.000
…
…
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 2.858.912.902
Phát sinh Có: 2.858.912.902
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện qua sơ đồ sau:
TK 111
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 1413
TK 334
Chi phí nhân công trong trường hợp áp dụng khoán
Tạm ứng cho các CT áp dụng khoán
Thanh toán lương trong trường hợp áp dụng khoán
Chi phí nhân công trong trường hợp không áp dụng khoán
Thanh toán lương trong trường hợp không áp dụng khoán
Các khoản trích theo lương (19%)
TK 338
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Đặc trưng của các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB là trong giá thành của sản phẩm (CT, hạng mục CT) còn bao gồm khoản mục chi phí sử dụng MTC.
Chi phí sử dụng MTC là chi phí cho các MTC, nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. MTC chỉ được sử dụng đối với những khối lượng công việc quá lớn mà lao động của công nhân không đem lại hiệu quả kinh tế bằng việc sử dụng máy. Hiện nay, số MTC có tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện hết sức phong phú và đa dạng về chủng loại:
Đối với hoạt động xây lắp: MTC bao gồm: Tời điện T224BT-1,25 tấn (Liên Xô), Palăng xích 5 tấn (Nhật), Kích răng BP-7 (Tiệp), Máy uốn ống thuỷ lực TM-20 (Liên Xô)…
Đối với hoạt động TNCĐ MTC bao gồm: Máy siêu âm USK7B (Đức), Máy chụp Rơnghen 200 KW (Đan Mạch)…
Tuy nhiên, hạn chế của Công ty là MMTB đã khá cũ và lạc hậu. Song, để phục vụ cho việc thi công đạt hiệu quả, Công ty luôn cố gắng trang bị thêm MMTB để áp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công việc.
Đối với các CT lớn, khối lượng thi công nhiều hoặc đối với các máy móc đặc thù mà MMTB hiện có tại Công ty không thể đáp ứng được yêu cầu của công việc, Công ty sử dụng phương án thuê ngoài MMTB để sử dụng. Việc làm này sẽ làm tăng chi phí và việc hạch toán khoản chi phí sử dụng MTC thuê ngoài và chi phí sử dụng MTC thuộc sở hữu của Công ty sẽ có sự khác biệt.
Khi Công ty thuê ngoài MTC tuỳ vào nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của Công ty sẽ áp dụng phương thức thuê phù hợp. Toàn bộ chi phí thuê máy sẽ được hạch toán vào TK 623 (chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Các chứng từ liên quan đến MTC thuê ngoài như: Hợp đồng kinh tế, văn bản thoả thuận sử dụng MTC ngoài thời gian ghi trong Hợp đồng kinh tế (nếu có) và phiếu nghiệm thu thanh toán số ca máy thực tế… sẽ được chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ này và căn cứ vào đó để ghi sổ (nhật ký chung, sổ cái TK 331, sổ chi tiết và sổ cái TK 623 và các sổ có liên quan khác) ngay sau khi được Giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt.
Trong quý IV/2005, Công ty không sử dụng MTC thuê ngoài cho CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí. Các MTC được sử dụng cho CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí là thuộc quyền sở hữu của Công ty. Các hoạt động lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả… tại CT là sự kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc. Vì vậy, các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC sẽ được tập hợp trên TK 623
Tuy nhiên, quá trình tập hợp chi phí sử dụng MTC tại Công ty lại khác với các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác ở chỗ: chi phí sử dụng MTC ở Công ty chỉ bao gồm: chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. các chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và chi phí nhân công liên quan đến việc sử dụng MTC lần lượt được phản ánh trên các TK 627, 622. Điều này là không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Sự khác biệt này là do Công ty không có sự tách biệt giữa các CT thi công theo phương thức hoàn toàn bằng máy và phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vửa kết hợp bằng máy. Vì vậy, các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng MTC sẽ được hạch toán không đúng tài khoản.
Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, khoản mục chi phí sử dụng MTC chủ yếu là chi phí khấu hao MTC. Chi phí khấu hao MTC được tính trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao bình quân năm. Theo đó, mức khấu hao trích trong kỳ được tính như sau:
Mức khấu hao trích trong kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ
´
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
´
Thời gian sử dụng (tháng)
12 tháng
Một đặc điểm của Công ty là do máy móc thường xuyên được điều chuyển giữa các CT. Trong một kỳ hạch toán, một số MMTB có thể được sử dụng cùng lúc cho nhiều CT khác nhau. Trong trường hợp này, chi phí khấu hao MTC được phân bổ cho từng CT theo số ngày máy làm việc thực tế xác định dựa trên các bảng chấm công do đội CT gửi về hàng tháng.
Mức khấu hao MTC phân bổ cho từng CT
=
Mức khấu hao MTC cần phân bổ
´
Số ngày máy làm việc thực tế tại CT
Tổng số ngày máy làm việc thực tế
Chi phí khấu hao MTC sẽ được tập hợp trên TK 2141. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên TK 2141 để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ví dụ: Trong quý IV/2005, khi thực hiện thi công CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí, đội CT đã sử dụng một máy khoan K125 (Liên Xô) có nguyên giá 16.800.000 đồng, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 10%. Cũng trong quý, máy khoan K125 cũng được sử dụng cho CT: NDT nhiệt điện Uông Bí và CT lắp thiết bị cơ điện Uông Bí. Số ngày máy làm việc thực tế tại các CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí, CT: NDT nhiệt điện Uông Bí và CT lắp thiết bị cơ điện Uông Bí lần lượt là 8, 3, 5.
Theo đó, mức khấu hao bình quân quý IV/2005 của máy khoan K125 tính cho chi phí sử dụng MTC như sau:
Mức khấu hao cần phân bổ trong Quý IV
=
16.800.000 ´ 10%
´ 3 = 420.000 (đồng)
12
Mức khấu hao phân bổ cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
=
420.000
´ 8 = 210.000 (đồng)
16
Mức khấu hao phân bổ cho CT NDT Nhiệt điện Uông Bí
=
420.000
´ 3 = 78.750 (đồng)
16
Mức khấu hao phân bổ cho CT Lắp thiết bị cơ điện Uông Bí
=
420.000
´ 5 = 131.250 (đồng)
16
Biểu 1.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Quý IV năm 2005 (trích)
Số khấu hao phải trích tháng này (ghi có TK 214)
Cộng có TK 214
86.688.091
71.049.146
2.509.758
…
179.529.654
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
TK 2143
HM TSCĐ vô hình
812.500
812.500
812.500
…
6.500.000
TK 2142
HM TSCĐ thuê tài chính
17.942.108
-
-
…
17.942.108
TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình
Cộng có TK 2141
67.933.483
70.236.646
1.697.258
…
195.087.546
HM TSCĐ khác
-
13.542.163
-
…
16.208.828
HM thiết bị, DCQL
-
-
-
…
-
HM Phương tiện VT
-
20.895.650
-
…
20.895.650
HM
MMTB
67.933.483
35.798.833
1.697.258
…
117.983.068
HM Nhà cửa VKT
-
-
-
…
-
Tỷ lệ KH
%
…
Nguyên giá TSCĐ
2.380.939.876
1.404.732.905
35.810.286
…
4.046.630.840
Kế toán
Đối tượng sử dụng (ghi Nợ các TK)
TK 623-Chi phí sử dụng MTC
CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
CT: Thuỷ điện Đại Ninh
…
Cộng (I)
STT
I
1
2
3
…
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (chi tiết cho TK 623), kế toán ghi vào sổ chi tiết và sổ cái TK 623.
Biểu 1.14: Sổ chi tiết TK 623
Sổ chi tiết
TK 62330
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Phân bổ chi phí MTC quý IV
2141
70.236.646
31/12
Phân bổ chi phí MTC quý IV
2143
812.500
31/12
Kết chuyển chi phí MTC quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
71.049.146
Phát sinh Nợ: 71.049.146
Phát sinh Có: 71.049.146
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.15: Sổ cái TK 623
Sổ cái
TK 623 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Xi măng Hải Phòng
2141
1.308.619
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
2141
70.236.646
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
2143
812.500
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí MTC cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
71.049.146
31/12
Kết chuyển chi phí MTC cho CT Pleikrông
15484
2.588.093
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 179.529.654
Phát sinh Có: 179.529.654
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng MTC tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện qua sơ đồ sau:
TK 111
TK 1413
TK 154
TK 623
Chi phí sử dụng MTC phát sinh
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Tạm ứng cho các CT áp dụng khoán
TK 2141
Chi phí khấu hao MTC
TK 111, 112, 331…
Chi phí sử dụng MTC phát sinh trong trường hợp không áp dụng khoán
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sử dụng MTC
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành thi công, ngoài các khoản mục chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng MTC, Công ty còn phải chi các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của đội. Đây là loại chi phí gián tiếp, là một bộ phận của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, tuỳ theo mục đích sử dụng chi phí, chi phí sản xuất chung sẽ được hạch toán vào các TK chi tiết tương ứng của TK 627. Những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tại CT, hạng mục CT nào thì sẽ được hạch toán thẳng vào chi phí của CT, hạng mục CT đó. Đối với những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều CT, hạng mục CT mà không tách riêng được kế toán sẽ tập hợp lại và tiến hành phân bổ cho những CT, hạng mục CT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Đối với chi phí quản lý đội: Đội trưởng đội thi công là người phụ trách, quản lý các công việc do đội thi công thực hiện, đồng thời đội trưởng cũng là người trực tiếp sản xuất và hưởng lương khoán theo sản phẩm như các công nhân trực tiếp sản xuất khác. Vì vậy, kế toán Công ty không tách riêng lương sản xuất và lương quản lý của đội trưởng mà hạch toán toàn bộ vào chi phí nhân công trực tiếp (TK 622). Do đó, khoản mục chi phí sản xuất (chi phí nhân viên quản lý đội) bao gồm lương của nhân viên phục vụ thi công, các khoản trích theo lương của lao động dài hạn, các khoản công tác phí, phụ phí… Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương, đồng thời tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 627. 334. 338 và các TK khác có liên quan.
Đối với chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: các chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất phát sinh tại đội thi công chủ yếu là chi phí nhiên liệu chạy máy, quần áo bảo hộ lao động…. Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ đã được GĐ và Kế toán trưởng phê duyệt, kế toán lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, đồng thời tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao cho những TS được sử dụng chung ở đội. Cuối quý, kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác: Thuộc loại chi phí này gồm có chi phí thuê nhà ở cho người lao động, chi phí sửa chữa thiết bị, chi phí điện nước phục vụ thi công, chi phí giao dịch…. Đối với CT Nhà ĐKTT Uông Bí, do Công ty áp dụng khoán đối với chi phí này nên khi các chi phí này ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36367.doc