MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 4
1.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 4
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 7
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ 10
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 11
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 11
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 13
Phần 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 14
2.1 Đôí tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất 14
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 14
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 15
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 17
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 17
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công: 36
2.2.4. Chi phí sản xuất chung: - 44 -
2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất : 56
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin: 60
2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp : 60
2.3.2. Phương pháp tính giá thành: 60
PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 62
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 67
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: 68
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2027 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thép Úc đúc
Kg
1.064
36.000
38.304.000
2
Tổng tiền hàng
38.304.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 3.830.400
Tổng cộng tiền thanh toán : 42.134.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi hai triệu một trăm ba mưoi tư nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SỔ CÁI TK 621 – QUÍ IV NĂM 2008
Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
DiÔn gi¶i
Tài khoản đối ứng
Trang NKC
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Sè d ®Çu kú
-
-
3/10/2008
003474
3/10/2008
Xuất VLC không qua kho mua bằng tạm ứng
141
01
509.640.915
5/11/2008
120
5/11/2008
Xuất kho VLC cho công trình để đảm bảo thi công
152
01
664.888.111
5/11/2008
125
5/11/2008
Xuất kho CCDC phục vụ thi công
153
02
22.191.364
20/11/2008
127
20/11/2008
Xuất kho NVL cho CT
152
02
16.908.320
3/12/2008
129
3/12/2008
Xuất kho VLC để SXSP đúng tiến độ thi công
152
02
591.944.474
21/12/2008
132
21/12/2008
XuÊt kho VLP lÇn 2 cho CT
152
03
22.724.061
21/12/2008
133
21/12/2008
XuÊt kho VLP lÇn 3 cho CT
152
03
26.139.227
31/12/2008
K/C CT Cầu phong châu
31/12/2008
Kết chuyển CPNVLTT sang Tài khoản chi phí sản xuất KDDD
154
05
1.854.436.472
Céng sè ph¸t sinh
1.854.436.472
1.854.436.472
Sè d cuèi kú
-
-
Biểu 2.7
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác. Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng ...
Hiện nay lực lượng lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm 2 loại : công nhân viên trong biên chế của Công ty hoặc công nhân viên được ký hợp đồng lao động dài hạn và công nhân trực tiếp thuê ngoài ngắn hạn. Trong 2 lực lượng này thì lực lượng lao động thuê ngoài ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn, đây là một đặc điểm phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm công trình thi công thường ở xa trụ sở Công ty (các Tỉnh trên cả nước), việc điều động cán bộ công nhân viên đến tận chân công trình gặp khó khăn, tốn kém, nên thường phải thuê lao động ngắn hạn tại chính địa phương nơi thi công công trình thông qua các Hợp đồng thuê nhân công. Mặc dù vậy lực lượng công nhân viên trong biên chế và lực lượng lao động dài hạn vẫn là lực lượng nòng cốt của Công ty họ có thể thực hiện những công việc khó khăn phức tạp, đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao điều mà lực lượng lao động thuê ngoài thường khó đáp ứng.
Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm bằng cách khoán cho từng tổ, đội sản xuất thông qua các Hợp đồng giao khoán. Lực lượng này được tổ chức thành các tổ sản xuất và được phân công từng phần việc cụ thể, ví dụ như : Tổ nề, tổ xây, tổ sơn... Mỗi tổ sản xuất lại có một tổ trưởng chịu trách nhiệm chính cho tổ mình, là người phụ trách đứng ra ký kết hợp đồng giao khoán có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các thành viên trong tổ, theo dõi thời gian lao động của các thành viên thông qua Bảng chấm công và tiến hành chia lương cho các thành viên trong tổ.
Kế toán các đội: Cuối tháng trên cơ sở các hợp đồng giao khoán mà quản lý đội xây dựng đã ký với các tổ, kế toán đội lập Bảng phân bổ lương cho từng công trình, sau đó sẽ chuyển lên Công ty kèm theo các hợp đồng giao khoán.
Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty: Sau khi nhận được các chứng từ do các đội trực thuộc chuyển lên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào Bảng phân bổ lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, nhập các số liệu lên máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Nhật ký chung, rồi chuyển sang Sổ Cái TK622.
Ngoài ra công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, nên chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương của bộ phận này được căn cứ theo thời gian vận hành máy. Hàng tháng các đội lập bảng chấm công để theo dõi số ca máy thực hiện của từng công nhân. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội tính ra tiền lương của từng công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công trong tháng cho từng công trình. Sau đó trên cơ sở Bảng tổng hợp chi phí của từng công trình, kế toán đội lập Bảng phân bổ lương và chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán.
* Phương pháp hạch toán BHYT – BHXH – KPCĐ
Đối với lao động trong danh sách, công ty tiến hành trích BHYT - BHXH – KPCĐ theo lệ quy định 25% mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Trong đó: Trừ trực tiếp vào lương người lao động 9%
19% tính vào chi phí sản xuất
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Đội xây dựng số V
Biểu số 2.8
BẢNG CHẤM CÔNG
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký nhận
1
2
....
31
1
Đặng Đức Bình
Tổ trưởng
x
x
...
x
31
2
Ng. V Thuận
Thợ xây
x
x
...
x
31
3
Tạ Đình Hưng
Thợ xây
x
x
...
x
31
4
Cao Duy Toàn
Thợ xây
x
x
...
x
31
……………..
Tổng cộng
Phụ trách bộ phận Người chấm công
Đơn giá nhân công là giá do phòng kế hoạch lập trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, khối lượng công việc đã ghi trên hợp đồng giao khoán, cấp bậc, tay nghề và điều kiện thi côgn từng công trình cụ thể. Ngoài ra còn có phụ cấp ăn ca, lương nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật, thai sản ….Sau khi đội hoàn tất việc chấm công sẽ gửi bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán để tiến hành làm lương cụ thể cho từng lao động, từng đội xây lắp… Mỗi bảng thanh toán lương thể hiện một công trình.
Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán lương cho công nhân các tổ, đội cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương như quy định của Nhà nước để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cho từng đối tượng sử dụng.
Dưới đây em xin trình bày bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Biểu 2.9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIẺM XÃ HỘI
CÔNG TRÌNH:CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC
Tiền lương
STT
Nội dung
Ghi Nợ TK 334, ghi Có TK khác
Cộng Nợ TK 334
Ghi Có TK 334, ghi Nợ TK khác
Cộng Có TK 334
111
338
3362
141
622
6271
CT Cầu Phong Châu
1.691.250
6.050.000
30.499.040
48.965.840
87.206.130
81.156.130
6.050.000
87.206.130
Bảo hiểm xã hội
STT
Nội dung
Cộng Có TK334
Trong đó
TK 338 phải trả, phải nộp khác
Trong danh sách
Thuê ngoài
3382- KPCĐ
3383 - BHXH
3384 - BHYT
Cộng Có TK 338
622
627.1
622
627.1
622
627.1
CT Cầu Phong Châu
87.206.130
87.206.130
1.623.123
121.000
12.173.420
907.500
1.623.123
121.000
16.569.166
Cuối tuần, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình:
Nợ TK 154 96.575.796
Có TK 622 96.575.796
Căn cứ vào số liệu ghi trên các bảng chấm công, bảng thanh toán lương … cán bộ kế toán tiến hành tổng hợp lương cho công nhân trực tiếp từng công trình – hạng mục công trình. Cụ thể ở đây là công trình Cầu Phong Châu – VĨnh phúc. Lấy số liệu và lấy số liệu từ đây để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622” Chi phí nhân công trực tiếp”
BIỂU SỐ 2.10
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 622
CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Ghi Nî TK 622
SH
NT
Tổng số
Chia ra
Trong danh dách
Thuê ngoài
30/9/2008
Bảng TTTL
30/9/2008
Tổng hợp tiền lưong phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
334
81.156.130
81.156.130
30/9/2008
Bảng PB
30/9/2008
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định phần tính vào lương của công nhân trực tiếp sản xuất
338
15.419.666
15.419.666
30/9/2008
KC CT Cầu Phong Châu
30/9/2008
Kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm
154
96.575.796
Cộng số phát sinh
96.575.796
96.575.796
Đơn vị: Công ty CPXD Vinashin
Bộ phận
Bảng Thanh Toan Tiền Lương
Tháng 9 năm 2008
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lưong thời gian nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lưong
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp lương
Tổng số
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
…
…
Cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Đặng Đức Bình
5,02
2.710.800
2.710.800
2
Ng. V Thuận
3,78
2.041.200
2.041.200
3
Tạ Đình Hưng
3,34
1.803.600
1.803.600
4
Cao Duy Toàn
4,34
2.343.600
2.343.600
5
Lại Văn Tài
3,84
2.073.600
2.073.600
6
Lã Văn Hải
3,42
1.846.800
1.846.800
7
Ngô Đình Tuân
2,58
1.393.200
1.393.200
8
Hứa Văn Huân
2,78
1.501.200
1.501.200
9
Ng. Văn Bảy
4,34
2.343.600
2.343.600
10
Ng. Văn Mừng
3,84
2.073.600
2.073.600
11
Tạ Duy Khoa
5,02
2.710.800
2.710.800
12
Đặng Hồng Phúc
3,34
1.803.600
1.803.600
13
Mai Văn Lâm
2,56
1.382.400
1.382.400
14
Ng. Văn Bắc
1,90
1.024.043
1.024.043
Cộng
27.052.043
27.052.043
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dầu và ghi rõ họ tên)
Biểu 2.11:Biểu 2.12
Sæ c¸i TK 621 - Quý I n¨m 2006
C ông tr ình:C ầu Phong Ch âu - V ĩnh Ph úc
Ng ày tháng ghi s ổ
Ch ứng t ừ
DiÔn gi¶i
T ài kho ản đ ỗi ứng
Trang NKC
S ố ph át sinh
SH
NT
N ợ
C ó
Sè d ®Çu kú
-
-
1/10/2008
003474
1/10/2008
Xuất vật liệu không qua kho mua bằng tiền mặt
141
01
509.640.915
5/10/2008
120
5/10/2008
Xuất kho VLC cho công trình để đáp ứng nhu cầu thi công
152
01
664.888.111
5/10/2008
125
5/10/2008
Xuất kho CCDC phục vụ thi công
153
02
22.191.364
20/10/2008
127
20/10/2008
Xuất kho NVL cho CT
152
02
16.908.320
5/11/2008
129
5/11/2008
Xuất kho VLC để SXSP đúng tiến độ thi công
152
02
591.944.474
21/11/2008
132
21/11/2008
Xuất kho VLP cho công trình
152
03
22.724.061
21/11/2008
133
21/11/2008
Xuất kho VLP cho công trình
152
03
26.139.227
31/12/2008
K/C CT Cầu phong châu
31/12/2008
K/C chi phí NVL trực tiếp sang chi phí KDDD
154
05
1.854.436.472
Céng sè ph¸t sinh
1.854.436.472
1.854.436.472
Sè d cuèi kú
-
-
2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do đặc điểm của quy trình sản xuất khó khăn, yêu cầu của công việc cao mà sức con người thì có hạn không thể đáp ứng được. Công ty thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin có tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Xí nghiệp Vật tư xe máy) và có tổ chức hạch toán riêng cho đội máy này. Tuy nhiên cũng có một số công trình do điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình ở xa, thì vẫn phải thuê máy thi công bên ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng là tài khoản 623
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể
(như chi phí thuê máy dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dưỡng chung cho toàn bộ máy thi công trong kỳ dùng cho nhiều công trình ...) thì được tập hợp vào tài khoản 623 phân bổ và được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan vào cuối kỳ kế toán theo các tiêu thức phù hợp.
* Đối với trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của Công ty :
Xí nghiệp Vật tư xe máy là xí nghiệp được Công ty giao cho quản lý tất cả các loại máy thi công và xí nghiệp này được tổ chức hạch toán kế toán riêng, các xí nghiệp khác khi cần điều động máy thi công cần phải liên hệ với xí nghiệp Vật tư xe máy để thuê. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động sản xuất bằng máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội máy thi công và có sự giám sát của giám đốc xí nghiệp Vật tư xe máy .
Trong trường hợp này chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công. chi phí nguyên liệu vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công bao gồm: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm cho máy thi công..... các khoản chi phí này phát sinh ở công trình nào thì tập hợp tại công trình đó.
Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 được Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6231 : Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6232 : Chi phí nhiên liệu máy thi công
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo sự chủ động cho các đội công trình, Công ty đã giao thẳng máy thi công cho các đội tùy thuộc vào giai đoạn thi công của từng công trình. Việc điều khiển máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt dưới sự quản lý của đội cơ giới. Việc hạch toán chi phí cho máy thi công thì toàn bộ nhân viên quản lý đội theo dõi cụ thể bằng nhật trình ca máy để tính ra vật liệu, nhân công, khấu hao (theo quyết định 166 của Bộ Tài Chính) các chứng từ hạch toán chi phí máy thi công được hạch toán theo từng công trình cụ thể.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình:
Nợ TK 154: 17.545.000
Có TK 623: 17.545.000
* Hạch toán chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
Tại các đội thi công công trình sau khi thuê máy thi công của Xí nghiệp Vật tư xe máy, tiến hành giao cho các đội thi công, đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Công ty hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về Công ty đề nghị thanh toán, kế toán xí nghiệp dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý rồi và bảng kê phải trả người bán. Sau đó vào Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ cái tài khoản 623. Sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Trên phòng kế toán của Công ty: Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ đó sẽ tiến hành xác minh lại số liệu và nhập vảo máy tính để máy tính tự động lên các Sổ.chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công:
Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6237 và được hạch toán như sau:
Tại xí nghiệp: Khi phát sinh các nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, kế toán đội nhận hoá đơn từ nhà cung cấp rồi ghi vào Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, cuối tháng tổng hợp lại số liệu để chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty: sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra xác minh lại số liệu của các chứng từ, sau đó nhập vào máy tính. Các số liệu này sẽ được máy tính tự tổng hợp và tự động vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối mỗi quý, kế toán Xí nghiệp Vật tư xe máy sẽ tiến hành tính khấu hao cho các máy thi công và vào Bảng Khấu hao
TSCĐ.
Biểu 2.13:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xây dựng Vinashin
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
Ngày 17/12/2008
Tên đơn vị: Công Ty Vận Tải Sơn Lộc
Theo hợp đồng số : MTC 07
STT
Tên công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Thuê máy cẩu
Giờ
60,5
290.000
17.545.000
Cộng
X
60,5
290.000
17.545.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người giao việc
Người nhận viêc
Giám sát
Người duyệt
Biểu 2.14:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày18háng12năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Vận Tải Sơn Lộc
Địa chỉ : Số 44B – Mê Linh – Vĩnh phúc
Điện thoại: MS:
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Địa chỉ: Số1 – Ngách 371/3 – Đê La Thành – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thuê máy cẩu
Giờ
60,5
290.000
17.545.000
Tổng tiền hàng
17.545.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.754.500
Tổng cộng tiền thanh toán : 19.299.500
Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu hai trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.15:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK623
CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 623
SH
NT
Tổng số
Chia ra
Thuê ngoài
Của doanh nghiệp
18/9/2008
006512
18/9/2008
Công trình Cầu Phong Châu thuê máy cẩu sử dụng tại công trình
331
17.545.000
17.545.000
18/9/2008
KC CT Cầu Phong Châu
18/9/2008
Kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanh DD để tính giá thành sản phẩm
154
17.545.000
17.545.000
Cộng số phát sinh
17.545.000
17.545.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình:
Nợ TK 154: 17.545.000
Có TK 623: 17.545.000
* Trường hợp máy thi công do công ty thuê ngoài:
Đối với những máy thi công mà Công ty không có hoặc do công trình ở xa so với địa điểm đặt máy không thích hợp cho việc vận chuyển máy thì các đội xây dựng sẽ phải thuê máy móc từ bên ngoài theo phương thức thuê trọn gói cả ca máy, tiền thuê máy sẽ được tính căn cứ vào số ca máy hoạt động và đơn giá tiền thuê một ca máy.
Khi có nhu cầu về máy thi công thuê ngoài đội trưởng các đội xây dựng ký hợp đồng với các nhà cung cấp và lập bảng theo dõi chi phí máy thi công thuê ngoài để theo dõi số ca máy hoạt động và làm căn cứ thanh toán với nhà cung cấp.
Cuối tháng kế toán đội tổng hợp số liệu trên bảng theo dõi chi phí máy thi công thuê ngoài rồi mang lên phòng Kế toán – Tài chính của Công ty kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Kế toán Công ty sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động đưa số liệu vào sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và chuyển sang Sổ Cái TK 623.
Biểu 2.16:
Sæ c¸i TK 623 - Quý I n¨m 2006
Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
DiÔn gi¶i
TK đối ứng
Trang NKC
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Sè d ®Çu kú
-
-
31/12/2008
006512
31/12/2008
Công trình Cầu Phong Châu thuê máy cẩu sử dụng tại công trình
331
03
17.545.000
31/12/2008
KC CT Cầu Phong Châu
31/12/2008
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanhDD để tập hợp giá thành công trình
154
05
17.545.000
Cộng hết sổ
17.545.000
17.545.000
Sè d cuèi kú
-
-
2.2.4. Chi phí sản xuất chung:
Đây là một trong bốn yếu tố chính tập hợp chi phí sản xuất xây lắp, khoản chi phí này nhằm hoàn thiện một cách đầy đủ hơn cho việc tổng hợp chi phí nhằm tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác và đầy đủ. Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia và cấu thành sản phẩm xây lắp, nhưng lại có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi.
Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bê tông, đất, đá, điện thoại, điện, nước,chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ (không kể chi phí khấu hao máy thi công), chi phí tiếp khách, chi phí sửa chữa, xăng xe ô tô, chi phí thuê nhà, dựng lều trại....
Chi phí sản xuất chung được hạch toán thông qua tài khoản 627 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản náy được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Đối với chi phí nhân viên quản lý:
Chi phí nhân viên quản lý tại Công ty bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp và các khoản trích theo lương của họ.
Công ty sử dụng tài khoản 6271 để hạch toán chi phí nhân viên quản lý. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với nhân viên quản lý, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tiền lương của nhân viên quản lý được tính căn cứ vào số ngày làm việc trong tháng và đơn giá một ngày công.
Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên quản lý trên Bảng chấm công.
Cuối tháng, kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công tính ra tiền lương phải trả cho các nhân viên quản lý, sau đó lập Bảng phân bổ lương để tính vào chi phí cho các công trình, sau đó kế toán của đội lập Bảng phân bổ các khoản trích theo lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí cho từng công trình. Sau đó kế toán đội sẽ tiến hành chuyển các chứng từ trên về phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán.
Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty sau khi nhận được các chứng từ do kế toán các đội chuyển lên, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 6271, Nhật ký chung, Sổ Cái TK 6271.
* Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí vận chuyển thiết bị, đất đá, điện nước, điện thoại... đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng. Rồi mang hoá đơn GTGT và giấy đề nghị tạm ứng về phòng kế toán của đội xin duyệt hoàn ứng hoặc đề nghị thanh toán với bên cung cấp dịch vụ, kế toán đội sau khi nhận được các hoá đơn tiến hành tập hợp lại vào cuối tháng, kèm theo các chứng từ liên quan trên chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
Cuối tháng, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn, chứng từ, rồi nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 6277, Sổ cái tài khoản 6277.
* Đối với chi phí khấu hao TSCĐ:
Khoản chi phí này tại Công ty gồm các khoản chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý xí nghiệp.
Công ty sử dụng TK 6274 để hạch toán khoản chi phí này. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Dưới các đội xây dựng, hàng tháng kế toán lập Bảng kê trích khấu hao TSCĐ từng tháng để tính toán mức khấu hao cho mỗi tháng. Rồi từ các Bảng kê đó, kế toán đội lập Bảng trích khấu hao TSCĐ của toàn đội trong tháng, sau đó chuyển các chứng từ trên về phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động chuyển vào Sổ chi tiết TK 6274, Sổ Nhật ký chung và chuyển vào Sổ Cái TK 6274.
* Đối với chi phí công cụ dụng cụ :
Khoản này chỉ áp dụng cho các công cụ dụng cụ có giá trị lớn chưa đủ để tính vào giá trị TSCĐ và các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như trang bị, bảo hộ lao động cho công nhân....
Cuối mỗi quý, kế toán dựa vào các bảng kê tính và lập phân bổ công cụ, dụng cụ theo tỷ lệ phân bổ là 25% rồi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 6273, Sổ cái tài khoản 6273.
Đối với CCDC có giá trị nhỏ thì được tính ngay vào chi phí sản xuất chung trong quý đó.
* Đối với các chi phí khác: như chi phí lều trại, chi phí xăng xe, chi phí thuê nhà, tiếp khách, giao dịch .... đội trưởng đội thi công thu thập các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn GTGT, Giấy biên nhận ... rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng. Kế toán đội kiểm tra, tập hợp các chứng từ đó rồi chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty
Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, kế toán Công ty sẽ tiến hành xác minh số liệu rồi nhập vào máy, máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 6278, Sổ Cái tài khoản 6278.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình:
NợTK 154 76.330.156
Có Tk 627 76.330.156
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Biểu 2.17:
Sæ chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh TK627
CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 627
SH
NT
Tổng số
Chia ra
SHTK
Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21536.doc