Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Trần Lâm

Công ty TNHH Xây Dựng Trần Lâm là 1 đơn vị xây lắp được thành lập theo luật pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 15/07/2002, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102010756 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ 9.000.000.000 đồng.

+ Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Trần Lâm

+ Tên giao dịch: tranlam construction co.,ltd

+ Trụ sở chính: số 35/10 Nguyễn Văn Đậu – Phường 6 – Q.Bình Thạnh – Tp.HCM

+ Điện thoại: 848-8430808

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3476 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Trần Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội xây dựng, các lán trại tạm thời… - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sữa chữa, điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế… - Dự phòng phải trả về các khoản bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình. - Chi phí bằng tiền khác. 1.2.1.2.4.1 Chứng từ sử dụng -Bảng lương -Lệnh sản xuất hay phiếu xuất kho nguyên vật liệu -Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ -Bảng phân bổ khấu hao -Các hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng 1.2.1.2.4.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nội dung kết cấu của KT 627: Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội (chi ohí không thuế GTGT đầu năm nếu được khấu trừ thuế) Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. -Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở. TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo nội dung khoản mục quy định. Tuỳ thuộc vào tổ chức sản xuất của các tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp mà kế toán tổ chức kế toán cho phù hợp. 1.2.1.2.4.3 Trình tự hạch toán - Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp ,tiền ăn ca phải trả cho nhân viên phục vụ quản lý công trường , ghi : Nợ TK 627(1) Có TK 334 - Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế của toàn bộ công nhân viên thuộc bộ phận thi công. Nợ TK 627(1) Có TK 338(3382,3383,3384) - Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu phục vụ thi công,quản lý công trường , ghi : Nợ TK 627(2) Có TK 152 ( Giá thực tế xuất kho ) - Căn cứ vào xuất công cụ dụng cu phục vụ thi công,quản lý công trường ï , ghi : + Nếu CCDC loại phân bổ một lần : Nợ 627(3) Có TK 153 ( Giá thực tế xuất kho ) + Nếu CCDC loại phân bổ nhiều lần : Nợ TK 142 , 242 Có TK 153 (Giá thực tế xuất kho) Sau đó tiến hành phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất : Nợ TK 627(3) Có TK 142 , 242 ( giá trị CCDC phân bổ vào CPSX ) - Căn cứ vào bảng tính và khấu hao TSCĐ dùng phục vụ, quản lý công trường, ghi: Nợ TK 627(4) Có TK 214 - Căn cứ vào hóa đơn các loại dịch vụ mua ngoài như : điện , nước , điện thoại , sữa chữa thuê ngoài … , ghi : Nợ TK 627(7) Nợ TK 133(1) Có TK 111,112,331 - Căn cứ vào các chứng từ khác có liên quan đến chi phí sản xuất chung như : phiếu chi tiền mặt , giấy báo nợ của ngân hàng , …, ghi : Nợ TK 627(8) Có TK 111,112,141, - Tập hợp các khoản thuế được tính vào chi phí thi công , ghi : Nợ TK 627(8) Có TK 333 - Trích trước các khoảnchi phí liên quan đến việc thi công , ghi : Nợ TK 627(8) Có TK 333 - Khi phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung , ghi : Nợ TK 111,112,138(8) Có TK 627(8) - Cuối kỳ , tính toán , phân bổ , kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm , ghi : Nợ TK 154( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) Có TK 627 Sơ Đồ 1.4 :Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Chung 334 627 Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội XD, tiền ăn giữa ca của CNXL, nhân viên quản lý đội xây dựng 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ le (%) quy định trên tiền lương của CN trực tiếp XL, Nhân viên SD máy TC, nhân viên quản lý đội 152, 153, 142 Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho đội XD 214 Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng 111, 112, 331 335, 142 Chi phí SX, thực tế PS Trích trước hoặc phân bổ CP sửa chữa thuộc đội XD Tính vào chi phí 133 (1331) Chi phí điện, nước Thuế GTGT Điện thoại thuộc Thuế GTGT nếu đội XD được khấu trừ 141 (1413) Tạm ứng giá trị Quyết toán tiền tạm ứng về KL XL giao khoán nội bộ XL hoàn thành bàn giao đã được duyệt 1.2.2 Kế toán kết chuyển và tổng hợp chi phí sản xuất - Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế. + Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau Tổng chi phí SD máy phải Chi phí SD máy phân bổ Số ca máy thực tế (hoặc phân bổ cho từng = x khối lượng công tác) máy đối tượng Tổng số ca máy hoạt động đã phục vụ cho từng thực tế hoặc khối lượng công đối tượng tác do máy thực hiện + Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt, phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số quy đổi thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch. Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhấp được lấy làm ca máy chuẩn. Xác định hệ số quy đổi H như sau: Giá kế hoạch của 1 ca máy H = Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện cửa từng loại máy để quy đổi thành ca máy chuẩn. Số ca máy chuẩn Số ca máy thực tế của từng loại máy = hoạt động của từng x H đã hoạt dộng loại máy Tính phân bổ chi phí sử dụng cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn: Tổng chi phí XD Số ca máy đã Chi phí SD máy phải phân bổ được quy đổi máy phân = x phục vụ cho bổ cho từng Tổng số ca máy chuẩn (đã được từng đối tượng đối tượng quy đổi) của các loại máy - Phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trường, hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp thích hợp. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng có thể là: phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí nhân công, phân bổ theo chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Để tính giá thành, các chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, kết cấu TK này như sau: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. - Các chi phí nguyên liệu,vật liệ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng các máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần, hoặc toàn bộ, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ). - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. Số dư bên Nợ. - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công nghiệp, dịch vụ). - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Tài khoản 154 có 4 TK cấp 2: TK 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây, lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây, lắp dở dang cuối kỳ (kể cả của nhà thầu phụ chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán). TK 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây, lắp …) TK 1543 – Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây, lắp còn dở dang cuối kỳ. Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhâp kho mà chi làm thủ tục nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi như là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155). Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập hợp vào bên Nợ của các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Để có số liệu để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, kế toán phải tổng hợp các chi phí đã tập hợp được. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách tổng hợp các chi phí đã tập hợp bên Nợ của TK 621. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng cách tổng hợp các chi phí đã tập hợp bên Nợ của TK 622. Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công bằng cách tổng hợp các chi phí đã tập hợp bên Nợ của TK 623. Tổng hợp chi phí sản xuất chung bằng cách tổng hợp các chi phí đã tập hợp bên Nợ 627. Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại ra các khoản làm giảm chi phí trong giá thành như vật liệu sử dụng không hết ngày cuối tháng làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , giá trị vật liệu nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng, ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153. Có TK 621, 623, 627. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL 621 154 155 (1551) Tập hợp Chi phí NL, VL trưc tiếp Giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao 622 TK 336 (3662) tập hợp CP nhân công Giá thành SPXL hoàn thành Kết chuyển hoặc trực tiếp bàn giao cho đơn vị thầu chính XL phân bổ CP để 623 tính giá thành 152 Tập hợ giá trị phế liệu thu hồi,hoặc giá trị CP sử dụng máy thừa nhập kho khi kết thúc hđ thi công 111,112,131 627 Số thu về bán vật liệu thừa,phế tập hợp Chi phí SX chung liệu thu hồi không qua nhập kho, Được ghi giảm chi phí trực tiếp 632 111, 112, 331 133 (1331) Giá thành SPXL hoàn thành Thuế GTGT bàn gia cho bên A Giá trị khối Được khấu trừ lượng nhận bàn giao Giá chưa có thuế do nhà thầu phụ bàn giao hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay 1.2.3 Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm XL 1.2.3.1 Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuồi kỳ Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang vẫn vận dụng những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc đánh giá sản phẩm dở dang có những đặc điểm sau: Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần chi phí sản xuất bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế. Chi phí sản xuất dở = Tổng chi phí , NVLTTC, NCTT, CP chi phí sử máy thi công, dang cuối kỳ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ thường được đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh giá theo chi phí định mức. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: Chi phí sản xuất dở + Chi phí sản xuất Gía thành dự Chi phí sản dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ toán của khối xuất dở dang = x lượng công việc cuối kỳ Gía thành dự toán + Gía thành dự toán của DDCK của khối lượng công khối lượng công việc việc hoàn thành dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức: Chi phí sản Khối lượng công Định mức chi phí sản xuất (chi phí xuất dở dang = việc thi công xây x NVLTT, NC TT, CP sử dụng máy thi cuối kỳ lắp dở dang công, chi phí sản xuất chung) 1.2.3.2 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán dự toán là công trình và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh theo từng giai đoạn quy ước: nếu đối tượng lập dự toán là đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất định và được thanh toán theo từng giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây lắp tự xác định: Trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 1.2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp Các doanh nghiệp xây lắp khi tính giá thành sản phẩm xây lắp thường áp dụng những phương pháp tính giá thành cơ bản sau: Phương pháp giản đơn(Phương pháp trực tiếp): Gía thành thực Chi phí thi chi phí thi chi phí thi khoản điều tế khối lượng = công xây + công xây - công xây lắp - chỉnh giảm hạng mục,công lắp dở dang phát sinh dở dang giá thành trình hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Phương pháp tỷ lệ : Gía thành thực Chi phí thi chi phí thi chi phí thi khoản điều tế khối lượng = công xây + công xây - công xây lắp - chỉnh giảm hạng mục,công lắp dở dang phát sinh dở dang giá thành trình hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tỷ lệ Gía thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao tính giá = thành Gía thành dự toán khối lượng, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao Gía thành thực tế = Tỷ lệ x Gía thành dự toán của hạng mục i tính giá thành hạng mục i Ngoài các phương pháp trên, trong xây lắp các hạng mục có mối quan hệ tương ứng tỷ lệ chúng ta có thể dùng phương pháp tính giá thành hệ số. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRẦN LÂM GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XD TRẦN LÂM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Xây Dựng Trần Lâm là 1 đơn vị xây lắp được thành lập theo luật pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 15/07/2002, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102010756 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ 9.000.000.000 đồng. + Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Trần Lâm + Tên giao dịch: tranlam construction co.,ltd + Trụ sở chính: số 35/10 Nguyễn Văn Đậu – Phường 6 – Q.Bình Thạnh – Tp.HCM + Điện thoại: 848-8430808 + Email: tranlamco@hcm.vnn.vn + Fax: 848- 5154236 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng cơ bản các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Sau hơn 3 năm hoạt động, đến năm 2005 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, thành lập chi nhánh cung cấp suất ăn công nghiệp, kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Chi nhánh đặt tại lô 8 KCN Mỹ Xuân A2 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ một đơn vị xây dựng sửa chữa nhỏ, công ty đã chuyển mình nhanh chóng với những thay đổi thích hợp đạt nhiều thành tựu trong những năm qua. Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, tham gia vào nền kinh tế Thế giới tạo ra những cơ hợi cũng như thách thức mới cho những đơn vị kinh doanh Việt Nam. Công ty TNHH XD Trần Lâm đang từng bước khẳng định mình trong bối cảnh kinh tế Việt Nam gia nhập WTO, với sự lãnh đạo của ban Giám đốc cũng như toàn thể đội ngũ nhân viên không ngừng học hỏi và nâng cao nghiệp vụ. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Chức năng: Công ty TNHH XD Trần Lâm thành lập năm 2002 với những chức năng kinh doanh chính là xây dựng sửa chữa các công trình dân dụng công nghiệp, san lắp mặt bằng, trang trí nội thất. Đến năm 2005 đã mở rộng quy mô chức năng kinh doanh với việc thành lập chi nhánh tại KCN Mỹ Xuan A2 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Các chức năng kinh doanh cụ thể như sau: * Đối với Công Ty TNHH XD Trần Lâm: + Xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp – giao thông. + Lắp đặt hệ thống điện – nước dân dụng – công nghiệp. + Xây dựng đường dây, trạm điện biến áp dưới 35KV, san lắp mặt bằng. + Xây dựng công trình thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, công trình giao thông. + Trồng hoa, cây cảnh, trang trí nội, ngoại thất, xử lý chất thải lỏng công nghiệp, khai thác nước ngầm công nghiệp. + Mua bán vật liệu xây dựng. + Sản xuất lắp đặt, gia công cấu kiện sản phẩm cơ khí (chất tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở. + Gia công lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh. + Kinh doanh nhà môi giới bất động sản. * Đối với chi nhánh Công ty TNHH Trần Lâm – LH DV công nghiệp Mỹ Xuân: + Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp (không kinh doanh dịch vụ ăn uống). + Kinh doanh nhà hàng khách sạn (không hoạt động tại trụ sở) Công ty tổ chức hạch toán kinh tế độc lập. Công ty TNHH XD Trần Lâm được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xây lắp đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, đóng góp thu nhập vào nền kinh tế quốc dân. Tổ chức hoạt động, kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần đưa nền kinh tế nước nhà phát triển, đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện phát huy năng lực nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ Điều chỉnh lại các nguồn lực khi cần thiết cho việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh và phục vụ cho sản xuất, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính trên cơ sở nguồn vốn thu từ việc kinh doanh. Tự cân đối các khoản thu – chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh và các nguồn lực khác. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phù hợp với mục tiêu, phương hướng và chỉ tiêu phái triển toàn công ty. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp theo quy định của Nhà nước. Chấp hành các quy định của Nhà nước về: Điều lệ, thể lệ, thủ tục nghiệp vụ, quy trình, quy phạm kỹ thuật và chính xác. Đổi mới hiện đại hoá thiết bị thi công và phương thức quản lý trong quá trình sử dụng và phát triển của đơn vị. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo, chịu sự quản lý kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quy mô hoạt động Công ty TNHH XD Trần Lâm có các loại hình hoạt động như sau: + Hoạt động chính: nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là các công trình hoàn thành bàn giao. + Hoạt động phụ: sửa chữa, cải tạo các công trình, san lắp mặt bằng, trang trí nội, ngoại thất … Sản phẩm xây lắp được tính theo giá trị dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư, giá này cũng được xác định trên cở sở dự toán của công trình. Khi ký hợp đồng nhận thầu một công trình, bộ phận kế hoạch sẽ xem xét lập dự toán chi phí và tính giá thành căn cứ vào bản vẽ thiết kế (Kiến trúc – Kết cấu) công trình hay bằng khối lượng mời thầu của khách hàng được xác định. Trên cơ sở các định mức được nhà nước quy định và khung giá dự toán qui định cho từng vùng lãnh thổ, từ đó tính ra giá trị dự toán công trình. Giá trị dự toán công trình = CP hoàn thành KL + Lợi nhuận định mức. công tác xây lắp theo dự toán Trong đó lợi nhuận định mức qui định là 1% tổng giá trị xây lắp. Nếu khách hàng chấp nhận giá trị này thì tiến hành đấu thầu. Khi nhận thầu, công ty tiến hành thi công sau khi hợp đồng được ký. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao, công ty và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình và thanh lý hợp đồng. Đối với những công trình có giá trị thi công lớn, công ty tiến hành ký quỹ tại ngân hàng để tiến hành thủ tục đấu thầu theo giá trị chủ đầu tư yêu cầu 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Giám Đốc Phịng Kế Hoạch Dự Tốn Phịng Kế Tốn Tài Vụ Phịng Cung Ứng Vật Tư Đội Thi Cơng Cơng Trình Đội Giám Sát Cơng Trình P. Giám Đốc 2.1.3.2 Chức năng của các bộ phận phòng ban Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của công ty đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, ban Giám đốc (gồm Giám đốc và Phó giám đốc) và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc: có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công ty phù hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Phó Giám Đốc: Chịu trách nhiệm công tác kỹ thuật thi công, quản lý tất cả hoạt động thủ công tại công trường. Có trách nhiệm tổ chức lãnh đạo tập thể công nhân viên thực hiện tốt những kế hoạch kinh doanh của công ty, theo dõi quản lý tình hình kinh doanh và thi công các công trình. * Nhiệm vụ và quyền hạn các phòng ban: Phòng kế hoạch – dự toán: Tổ chức và thực hiện các kê hoạch thi công, tính toán và lập dự toán trên cơ sở các định mức, khung giá do Nhà nước quy định cho từng dịa phương. Lập kế hoạch chi phí cho từng hạng mục công trình, cuối mỗi th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclan_ttkt_0354.doc
Tài liệu liên quan