MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 3
I-/ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3
1-/ Hoàn thiện tổ chức hạch toán ban đầu: 4
2-/ Vận dụng hệ thống tài khoản. 4
3-/ Lựa chọn hình thức kế toán để tổ chức hệ thống
sổ sách ghi chép kế toán. 4
4-/ Lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán. 5
II-/ KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP. 6
III-/KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI ĐƠN VỊ XÂY LẮP. 8
1-/ Đặc điểm kế toán trong đơn vị xây lắp. 8
2-/ Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. 9
3-/ Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10
4-/ Phạm vi tính giá thành sản phẩm xây lắp. 11
5-/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 12
IV-/ ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 13
1-/ Đối tượng tập hợp chi phí. 13
2-/ Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm. 14
3-/ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. 15
4-/ Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả. 20
5-/ Kế toán đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. 21
6-/ Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp. 23
V-/ PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 26
1-/ Phân loại chi phí sản xuất. 26
2-/ Phân loại giá thành công tác xây lắp. 27
V-/ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 29
1-/ Phương pháp tính giá thành giản đơn: (phương pháp trực tiếp). 30
2-/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 30
3-/ Phương pháp tính giá thành theo định mức. 31
4-/ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 31
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II 33
I-/ TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II 33
1-/ Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây lắp II. 33
2-/ Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp II. 35
3-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp II. 36
4-/ Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Xây lắp II. 37
II-/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II 38
1-/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II. 38
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II. 39
3-/ Hình thức hạch toán kế toán và trình tự ghi sổ hạch toán
tại Xí nghiệp Xây lắp II. 40
III-/TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II. 42
1-/ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 42
2-/ Thực tế phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II. 43
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II 69
I-/ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II. 69
II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II. 71
1-/ Tồn tại và phương hướng hoàn thiện xung quanh vấn đề hạch toán
chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Xây lắp II. 71
2-/ Tồn tại và phương hướng hoàn thiện về phương pháp tính giá thành. 75
3-/ Hoàn thiện bộ máy kế toán. 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và chi phí bất thường.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung của các hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí như vậy có tác dụng số chi phí đã chỉ ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng lĩnh vực.
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất sẽ là các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm và được quy định thành 3 khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Ngoài các cách phân loại nói trên, để phục vụ cho công tác quản lý, công tác kế toán, phân tích thì chi phí sản xuất còn có thể được phân loại theo các hình thức khác như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành để chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Hoặc căn cứ vào phương pháp hạch toán, tập hợp chi phí để chia thành chi phí hạch toán trực tiếp hay chi phí phân bổ gián tiếp.
2-/ Phân loại giá thành công tác xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
a. Giá thành dự toán:
Là tổng hợp các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình giá thành này được xác định trên cơ sở định mức quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lợi nhuận định mức.
= -
Giá trị dự toán là chi phí theo các công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất,... Giá thành dự toán xây lắp gồm chi phí trực tiếp, phụ phí thi công và lãi định mức. Nội dung chi phí trực tiếp, chi phí trực tiếp khác đã nêu trong thành phần “Phân loại chi phí sản xuất”, còn phụ phí thi công gồm chi phí phục vụ thi công, phục vụ nhân công và tổ chức quản lý sản xuất.
Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo.
b. Giá thành kế hoạch.
Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xây dựng.
= - - +
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán nhờ thực hiện các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật. Bằng cách tính toán có căn cứ kinh tế kỹ thuật có thể tổng hợp hiệu quả kế toán do các biện pháp kinh tế mang lại.
c. Giá thành thực tế.
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để bàn giao khối lượng xây lắp máy mà doanh nghiệp đã nhận thầu do kế hoạch giá thành. Tính giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đã được phép tính vào giá thành. Do yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán kinh tế giá thành thực tế phải nhỏ hơn giá thành kế hoạch để có mức tiết kiệm hạ giá thành kế hoạch công trình hoặc hạng mục công trình, dùng giá thành thực tế đối chiếu với giá thành kế hoạch, giá thành dự toán để xác định kết quả sản xuất.
Thi công xây lắp công trình là quá trình sản xuất có chu kỳ tương đối dài, khối lượng sản phẩm xây lắp tương đối lớn nên giá thành thực tế xây lắp công trình được nghiên cứu theo hai chỉ tiêu: Giá thành công tác xây lắp và giá thành công trình hoàn thành.
- Giá thành công trình hoàn thành là giá thành của một công trình, một hạng mục công trình hoặc một công trình đơn vị sau khi đã kết thúc thi công và đưa vào sử dụng. Vì giá thành công trình hoàn thành chỉ tính được sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ thi công cho nên chỉ tiêu này phản ánh không kịp thời các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ.
- Giá thành công tác xây lắp là giá thành theo từng thời gian hay là giá thành khối lượng công tác hoàn thành trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm). Chỉ tiêu này cho phép thấy được sự thay đổi của các chi phí phát sinh thực tế theo thời gian.
V-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành, giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí đã quy định và đúng với thời kỳ tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành có đặc trưng riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó phải sử dụng các phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp tính giá thành sản phẩm song các doanh nghiệp thường sử dụng một trong các phương pháp:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành loại trừ sản xuất kinh doanh phụ.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
1-/ Phương pháp tính giá thành giản đơn: (phương pháp trực tiếp).
áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z = C + DĐK - DCK
Z : tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
DĐK, DCK : giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu sản phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì không cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang).
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = di x H
Trong đó:
H : là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính
H = x 100
ồC : là tổng chi phí thực tế của cả công trình.
ồdi : là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình i.
2-/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = di x H
Trong đó:
H : là tỷ lệ phân bổ được tính: H =
C : là tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị.
di : là giá dự toán hạng mục công trình i.
3-/ Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
= ± ±
4-/ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này tính giá thành theo tỷ lệ thích hợp hơn với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại như có chủng loại phẩm cấp và quy cách khác nhau.
ở trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm. Như vậy, một đối tượng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành.
Trước hết phải xây dựng một tiêu chuẩn hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm sản phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp thực tế và tiêu chuẩn phân bổ giá thành đã lựa chọn mà tính tỷ lệ %. Tiếp tục tính giá thành của nhóm sản phẩm cùng loại sau căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành của nhóm để tính ra từng quy cách kích cỡ sản phẩm khác nhau. Ta có công thức sau:
t% = x 100%
Trong đó:
t% : là tỷ lệ tính giá thành theo nhóm sản phẩm.
T : là tổng tiêu chuẩn phân bổ: T1 + T2 + T3 + ....
Giá thành của mỗi quy cách sản phẩm hay nhóm được tính theo công thức sau:
Z1 = T x x 100%
Hay: Z1 = T1 x t%
z1 =
Trong đó:
Z, z : là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm qui cách.
T1 , T2 , T3 : là tiêu chuẩn phân bổ của những sản phẩm có quy cách khác.
Q1 : là sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Phần II
Thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp II
I-/ Tổng quan về Xí nghiệp Xây lắp II
Xí nghiệp Xây lắp II là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Bộ Công nghiệp. Trụ sở văn phòng làm việc của xí nghiệp đóng tại:
- Khối 7A - thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
- Điện thoại: 8.832353 Fax : 8.835061
Xí nghiệp Xây lắp II là một đơn vị hoạt động kinh tế độc lập có con dấu riêng, có tài khoản riêng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Anh và được quan hệ với cấp ngân sách, xí nghiệp hoạt động với phương thức tự hạch toán, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo nghĩa vụ thông qua các chỉ tiêu cấp trên giao, bảo đảm đời sống cán bộ công nhân viên, sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp.
Nội dung ngành nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp II là nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng vừa đến công trình có quy mô lớn, lắp đặt toàn bộ các công trình, sửa chữa tu bổ lại các công trình, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư, xây dựng các tuyến đường liên huyện và cầu cống nhỏ,...
1-/ Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây lắp II.
Tiền thân của Xí nghiệp Xây lắp II là công trường xây dựng C.E được thành lập theo Quyết định tháng 6/1970 của Bộ Cơ khí và luyện kim (nay là Bộ Công nghiệp). Cùng với sự phát triển của Nhà nước, công trường C.E đã lớn mạnh không ngừng cả về cơ cấu tổ chức, quy mô và phạm vi hoạt động. Công trường C.E đã tham gia xây dựng hầu khắp nhà máy, công trường có tầm cỡ ở cả hai miền Nam - Bắc.
Ngày 20/3/1993 công trường C.E đã chính thức đổi tên thành Xí nghiệp Xây lắp II theo Quyết định số 250/QĐTCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng.
Trong thời gian đầu thành lập, trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành song song với nhiệm vụ thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, xí nghiệp gặp không ít những khó khăn trong tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh như chưa có mô hình tổ chức quản lý từ trước. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp còn rất nghèo nàn, không đồng bộ cho hoạt động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn. Cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh hầu hết cũ và lạc hậu, thiếu những thiết bị máy móc chủ yếu phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động chưa đủ trình độ cần thiết cho việc thực hiện mọi công tác. Vốn kinh doanh thiếu so với yêu cầu của thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn, đặc biệt là thiếu vốn lưu động,...
Mặc dù gặp không ít những khó khăn như vậy, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Bộ, ban lãnh đạo công ty, Bộ Tài chính,... cùng với sự cố gắng của Ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn xí nghiệp. Xí nghiệp đã tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sản xuất, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công và thiết kế các công trình xây dựng, tổ chức sắp xếp lại lao động chỗ ăn, ở làm việc cho cán bộ công nhân viên. Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu nhiều công trình lớn có giá trị hàng tỷ đồng như công trình: Nhà máy cán thép VINAMILL, nhà máy cán ống VINAPIPE, nhà máy sản xuất ô tô TOYOTA, các trường học,... Dù trong thời kỳ nào, hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất lượng công việc cũng được đặt lên hàng đầu.
Chính nhờ vậy mà uy tín của xí nghiệp đã được cả trong và ngoài nước thừa nhận, kể cả những khách hàng khó tính luôn đòi hỏi về thẩm mỹ, chất lượng cao như Hàn Quốc, Nhật Bản,...
Để thấy được sự phấn đấu không mệt mỏi vì mục tiêu kinh tế, kỹ thuật của xí nghiệp trong 3 năm gần đây, ta hãy xem kết quả thống kê sau:
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1997
1998
1999
1. Giá trị sản lượng
tỷ đồng
25,6
29,8
32,7
2. Xây lắp
tỷ đồng
23,9
27,9
30,5
3. Sản xuất công nghiệp
tỷ đồng
1,7
1,9
2,2
4. Vốn cố định
triệu đồng
500
580
630
5. Vốn lưu động
triệu đồng
182
220
300
6. Lãi
triệu đồng
37
46
54
7. Thu nhập bình quân CN
nghìn đồng
450
570
700
Bước sang năm 2000 hoà cùng với nhịp độ sôi động của công cuộc đổi mới công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Xí nghiệp Xây lắp II đã đưa ra phương hướng hoạt động cho mình để xây dựng và cải tạo mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới trong ngành xây dựng. Chúng ta tin tưởng rằng Xí nghiệp Xây lắp II sẽ từng bước đẩy lùi khó khăn để đứng vững trước thử thách của cơ chế thị trường.
2-/ Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản. Do đó, quy trình hoạt động của xí nghiệp chủ yếu gắn liền với từng công trình, từng hạng mục công trình. Quy trình sản xuất của xí nghiệp diễn ra ở các địa điểm khác nhau và được vận chuyển tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất nghề nghiệp của ngành XDCB, thời gian tiến hành sản xuất thường kéo dài, tính chất sản xuất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô và giá trị sản phẩm lớn, tính chất hàng hoá của sản phẩm không rõ. Quy trình hoạt động xây dựng cơ bản của xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:
sơ đồ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp xây lắp II
Chủ đầu tư mời thầu
Lập dự toáncông trình
Tham gia đấu thầuvà thắng thầu
Hai bên ký kếthợp đồng
Chuẩn bị nguồn lực NVL, vốn nhân công, thiết bị thi công
Tiến hànhxây dựng
Nghiệm thu bàn giao, xác định kết quả, lập quyết toán
3-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II là một đơn vị hạch toán độc lập, sản phẩm của xí nghiệp là các công trình dân dụng và xây dựng công nghiệp với công nghệ sản xuất đơn chiếc. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xí nghiệp đã tổ chức cơ cấu quản lý có hiệu quả. Xí nghiệp có 10 đội sản xuất gồm 120 công nhân viên, 32 cán bộ trực thuộc quản lý, còn lại công nhân thuê theo hợp đồng thời vụ với 50 đến 60 công nhân.
Xí nghiệp áp dụng hình thức sản xuất như sau:
- Khoán sản phẩm cuối cùng: được áp dụng cho các đội sản xuất, công nhân được giao nguồn vật liệu, công cụ làm việc dưới sự giám sát của các kỹ sư, đội trưởng và chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình sản xuất ra, căn cứ vào khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho công nhân.
- Tính lương thời gian được áp dụng cho bộ phận hành chính và quản lý theo tỷ lệ phần trăm lương công nhân sản xuất.
- Khoán giao quyền: xí nghiệp giao toàn bộ quyền tìm kiếm nguồn hàng vật tư công trình và thi công công trình cho các đội sản xuất, các đội trưởng sản xuất được phép vay vốn của xí nghiệp. Hình thức này được áp dụng cho các đội với mục đích đem lại hiệu quả cao nhất. Tổ chức theo công nghệ khép kín, mỗi hạng mục công trình đội tự lo về vật tư, nhân công, máy móc thiết bị để thi công công trình.
Đội trưởng do Giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm và chịu trách nhiệm báo cáo giám đốc về mọi mặt, tổ chức quản lý ở đội sản xuất và hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo đời sống và đảm bảo mọi quyền lợi đối với người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy chế của xí nghiệp.
- Đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật an toàn lao động cho người và thiết bị trong quy trình thi công.
- Chịu sự chỉ đạo về quản lý chức năng trong xí nghiệp.
- Đội sản xuất phải có đủ bộ máy giúp việc như: cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế và số lượng cán bộ công nhân tối thiểu theo quy định của xí nghiệp.
- Đội trưởng được phép vay vốn của xí nghiệp và trực tiếp điều hành công việc sản xuất và thi công cho các công trình, chịu trách nhiệm trực tiếp về khối lượng hạn mức công trình do đội mình thi công với ban giám đốc xí nghiệp.
4-/ Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II làm việc theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động, Xí nghiệp Xây lắp II có bộ máy quản lý sản xuất gọn nhẹ và năng động, đứng đầu là giám đốc.
- Giám đốc: có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và chỉ huy toàn bộ bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp, chỉ đạo các phòng ban chức năng đến từng đội sản xuất. Tiếp đó là hai Phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: giữ vai trò quản lý về mặt thi công xây lắp để chủ động đạt được về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn trong sản xuất phê duyệt các phương án tổ chức thi công, tổ chức nghiệm thu kỹ thuật, đánh giá cụ thể từng giai đoạn, hoàn tất hồ sơ quyết toán và lưu trữ theo chế độ.
+ Phó giám đốc hành chính: giúp giám đốc hoạch định các chương trình kinh tế, giải quyết các hoạt động kinh tế, giúp giám đốc giải quyết các vấn đề nội chính.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng:
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ mua sắm và theo dõi tình hình vật tư ở các đơn vị sản xuất trong xí nghiệp. Đồng thời phụ trách đội xe và máy móc thiết bị thi công.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp kỹ thuật thi công, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về mặt kỹ thuật của công trình, đảm bảo cho công trình hoàn thành đạt chất lượng cao.
- Phòng tài vụ - kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán các khoản chi phí phát sinh. Căn cứ vào số liệu của từng khoản mục chi phí từng công trình, hạng mục công trình, xem xét, giám sát các khoản chi đã hợp lý chưa,... Từ đó giúp giám đốc đưa ra những biện pháp khắc phục mặt yếu và duy trì phát huy mặt mạnh của xí nghiệp. Đồng thời phòng tài vụ còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc đảm bảo về vốn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chỉ tiêu tài chính với Nhà nước và cấp trên.
Sơ đồ quản lý bộ máy của Xí nghiệp Xây lắp II
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc hành chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tưcơ giới
Phòng tài vụkế hoạch
Đội XL1
Đội XL2
Đội XL3
Đội XL4
Đội XL5
Đội XL6
Đội XL7
Đội XL8
Đội XL9
Đội XL10
II-/ Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II
1-/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II xây dựng Bộ máy kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Phòng kế toán của xí nghiệp xử lý thực hiện các công việc kế toán sau:
Tại các đội sản xuất công trình, công việc hạch toán kế toán có các công việc về ghi chép, lập chứng từ ban đầu ở các đội sản xuất công trình, việc nhận và cấp phát vật liệu được xí nghiệp giao cho đội trưởng sản xuất tự mua sắm tổ chức cấp phát theo khoán công trình cho đội sản xuất tự tổ chức sản xuất thi công theo nhu cầu sản xuất thi công của từng công trình (theo quy chế của xí nghiệp về công trình được giao). Việc nhập xuất vật tư ở đội sản xuất đều được cân đong, đo đếm cụ thể từ đó kẹp các phiếu nhập kho định kỳ gửi các phiếu nhập kho lên phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán và hoàn ứng, các phiếu nhập kho được tập hợp để ghi thẻ kho làm cơ sở cho việc kiểm kê kho cuối kỳ, các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong tổ để lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành, hợp đồng làm khoán, định kỳ gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán và thanh toán hoàn ứng, các chi phí nhân công, chi phí mua ngoài, chi phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình sản xuất sau khi được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm với giấy đề nghị thanh toán và để hoàn ứng công nợ với xí nghiệp, do đội trưởng sản xuất hoặc chủ nhiệm công trình lập có xác nhận của giám đốc xí nghiệp ký duyệt sau đó gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu theo định kỳ của đội sản xuất gửi về, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở đó tập hợp phân bổ chi phí để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình của toàn xí nghiệp và lập báo cáo tài chính kế toán, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo xí nghiệp trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán của Xí nghiệp Xây lắp II bố trí 5 cán bộ kế toán. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp được tập trung làm tại phòng kế toán của xí nghiệp. Đội ngũ cán bộ của phòng có trình độ đại học, có trách nhiệm bao quát hết phần việc từ kế toán cho các đội sản xuất đến nhiệm vụ chung trên phòng kế toán. Bên cạnh đó với những trang thiết bị như máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán.
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): là người thay mặt giám đốc thực hiện các chức năng chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, giám sát tài chính, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm làm kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước. Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
- Phó phòng kế toán: giữ vai trò trợ lý, giúp việc cho kế toán trưởng. Phụ trách công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi chi tiết các công trình.
- Kế toán tiền mặt - TSCĐ (1 người): kế toán theo dõi trên TK 111 gồm bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1. Đồng thời căn cứ vào nhật trình các xe, các máy móc thiết bị,... Kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, hàng quý tiến hành phân bổ và trính khấu hao.
- Kế toán vật tư - thủ quỹ (1 người): căn cứ vào phiếu nhập - xuất vật tư từ các công trình gửi về kế toán tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định để vào thẻ kho. Sau đó vào sổ chi tiết xuất - nhập - tồn và lên bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt để ghi vào sổ quỹ, phần tương ứng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, công nợ (1 người): làm nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi trên TK 112,... bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 4, sổ chi tiết công trình (TK 511), sổ chi tiết công nợ (TK 131),... Cuối kỳ khoá sổ chi tiết lên các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan (bảng kê số 11).
Dưới xí nghiệp còn có các đội trực thuộc, mỗi đội xây lắp, xưởng sản xuất có một nhân viên kinh tế thực hiện lập chứng từ ban đầu gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán(Kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành)
Kế toán tiền mặt - TSCĐ
Kế toán vật tưthủ quỹ
Kế toánthanh toán tiền gửi ngân hàng
Nhân viên kinh tế ở các tổ đội, xây lắp, sản xuất
3-/ Hình thức hạch toán kế toán và trình tự ghi sổ hạch toán tại Xí nghiệp Xây lắp II.
- Do ngành nghề sản xuất kinh doanh là sản xuất xây lắp nên đặc điểm của công tác xây lắp đã chi phối công tác hạch toán của xí nghiệp, với quy mô sản xuất lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán. Nên hiện nay hình thức kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp vì khối lượng công việc tập trung ở phòng kế toán của xí nghiệp là khá lớn, trình độ cán bộ trong phòng khá đồng đều.
- Trình tự ghi sổ tại xí nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đã được kiểm tra (các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn xuất - nhập,...) kế toán định khoản để ghi vào các sổ chi tiết, sau đó vào bảng phân bổ. Các phiếu thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ.
+ Các chứng từ phản ánh chi tiết chưa phản ánh vào bảng kê, NKCT thì đồng thời ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết rồi đưa vào bảng phân bổ.
+ Cuối quý từ các bảng phân bổ, sổ quỹ, sổ chi tiết các công trình, lên bảng kê và NKCT có liên quan.
+ Cuối kỳ căn cứ vào các NKCT, bảng kê kế toán lên bảng tổng hợp chi phí làm cơ sở cho việc lập báo cáo tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
NKCT số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
Bảngphân bổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê1,2,3,5,6,8
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Báo cáo giá thànhcông trình hoàn thành bàn giao
Bảng tổng hợpchi phí
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
III-/ Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II.
1-/ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của xí nghiệp là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33991.doc