MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
2. Nội dung chi phí sản xuất
II. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất
1. Khái niệm giá thành sản xuất
2. Phân loại giá thành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở
2.1. Đánh giá sản phẩm dở theo NVL trực tiếp
2.2. Đánh giá sản phẩm dở theo số lượng sản phẩm hoàn thành
2.3. Đánh giá sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức
3. Các phương pháp tính giá thành
3.1. Đối tượng tính gía thành sản phẩm
3.2. Kỳ tính giá thành
3.3. Các phương pháp tính giá thành
Phần thứ hai:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam.
I. Khái quát về xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
3. Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của xí nghiệp
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Đối tượng kế toán
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Kế toán vật tư trực tiếp
2.1. Kế toán nhân công trực tiếp
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
3. Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
4. Tính giá thành sản xuất sản phẩm
4.1. Đánh giá sản phẩm dở
4.2. Tính giá thành sản xuất
Phần thứ ba:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
3. Kết luận.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g công nhân sản xuất
TK 338
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất cũng như chi phí tiền lương, nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng chi phí phát sinh đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy khi tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp..
Để hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
TK 627
TK 334, 338
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên
TK 154 (631)
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ
TK 152,153 (611)
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác bằng tiền
1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng chi tiết, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành sang các tài khoản có liên quan.
Tuỳ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp lựa chọn là phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà sử dụng tài khoản thích hợp.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
TK 621
Trị giá sp hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi
Chi phí NVL trực tiếp
TK 138,152,821
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 155
TK 157
TK 632
Giá thành thực tế sp gửi bán không qua nhập kho
Giá thành thực tế sp hoàn thành bán ngay
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thanh nhập kho
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất, còn tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất .
TK 631
TK 154
K/c chi phí sản xuất dở cuối kỳ
K/c chi phí sản xuất dở đầu kỳ
TK 154
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 621
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này thích hợp vơí các doanh nghiệp mà trong toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính ) chiếm tỉ lệ lớn. Như vậy vẫn đảm bảo mức độ chính xác và đơn giản bớt khối lượng tính toán.
Công thức tính như sau:
Dck =
Trong đó:
Dck , Dđk : chi phí sản xuất dở cuối kỳ, đầu kỳ
Cvl : Chi phí nguyên vật liệu chính ( trực tiếp) phát sinh trong kỳ
STP : Số lượng thành phẩm
Sd : Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi xác định khối lượng sản phẩm làm dở phải xác định được mức hoàn thành của chúng. Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành để quy đổi số sản phẩm làm dở ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở để xác định chi phí. Trình tự tình toán như sau:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang như công thức (1).
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck = x S'd
Trong đó:
C: Chi phí sản xuất được tính theo từng khoản mục tương ứng phát sinh trong kỳ.
S'd : khối lượng sản phẩm làm dở đã tính ra khối lượng sản phẩm hoàn thành theo tỷ lệ hoàn thành (% HT)
S'd = Sd x % HT
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp định mức, có đầy đủ các định mức chi phí. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Người ta cũng có thể tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm nửa thành phẩm
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt, thì từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành..
3.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định.
Xác định kỳ tính gía thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và kế toán.
3.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính chất sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, trình độ quản lý doanh nghiệp và quy định thống nhất chung của nhà nước, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp.
3.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Tổng giá thành sản phẩm
=
CPSX dở đầu kỳ
+
CPSX trong kỳ
-
CPSX dở cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Biểu số: Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: A.. Tháng ……. Năm……. đơn vị: 1000đ
Khoản mục chi phí
CPSXDD
ĐK
CPSX
PSTK
CPSX
DDCK
Tổng giá thành
Gía thành đơn vị
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (2)+(3)-(4)
(6)
1. NVLTT
2. NCTT
3. CPSXC
Cộng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, điện nước.
3.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bước trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau.
Đối với các doanh nghiệp tính giá thành phân bước thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn. Chính vì sự khác nhau này nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành:
- Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP
- Phương pháp phân bước không tính giá thành NTP
3.3.2.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP.
Theo phương pháp này ta đã xác định được giá thành NTP bước trước và chi phí và NTP bước trước bước chuyển sang bước sau cùng với các chi phí khác của bước sau để tính giá thành NTP bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho đến khi tính được giá thành sản phẩm. Có thể khái quát như sau
Chi phí NVL chính
Chi phí khác
Gđ 1
Giá thành NTP 1
chi phí
NTP 1
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP 1
Chi phí
NTP n-1
Chi phí khác
Giai đoạn n
Giá thành thành phẩm
+
+
+
gđ1:
gđ2:
gđn:
3.3.2.2. Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa sản phẩm.
Theo phương pháp này chỉ tính giá cho sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ.
Tổng CPXS gđ1 theo khoản mục
Tổng CPXS gđ1 theo khoản mục
Tổng CPSX gđ 2 theo khoản mục
Tổng CPSX gđ 3 theo khoản mục
CPSX gđ 3 trong TP
CPSX gđ 1 trong TP
CPSX gđ2 trong TP
Tổng giá thành TP
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số.
Đối với doanh nghiệp, mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm với cùng một loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp hệ số. Trong trường hợp này toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho toàn quy trình công nghệ, để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số để tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi
=
Sản lượng thực tế SPi
x
Hệ số
quy đổi SPi
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ
sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi SPi
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành SPi
= (SPLDđk + CPSXTK - CPLDCK) x hệ số SPi
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam
I. Khái quát tình hình chung của xí nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp điện tử truyền hình Lạc Trung là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình - Đài truyền hình Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 388 QD/TC - THVN do Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam ký ngày 22/11/1994. Hiện xí nghiệp có trụ sở tại 65 Lạc Trung, Hà Nội.
Xí nghiệp điện tử truyền hình là doanh nghiệp chuyên lắp ráp các thiết bị phục vụ chuyên ngành phát thanh và truyền hình. Sản phẩm của xí nghiệp là các máy phát thanh, phát hình thu thanh và thu hình. Trong những năm qua xí nghiệp liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Biểu 1. Một số chỉ tiêu chính của xí nghiệp trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
- Tổng doanh thu
tỷ đồng
32,1
37,1
- Doanh thu thuần
tỷ đồng
31,109
36,5
- Nộp ngân sách
triệu đồng
26440
3880,6
- Vốn kinh doanh
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn khác
tỷ đồng
15,5
7,2
8,3
18,2
7,6
10,6
- Lợi nhuận
triệu đồng
324,5
460,1
- Số công nhân
người
70
70
- Thu nhập bình quân
Triệu đồng
1,2
1,31
2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp.
2.1. Chức năng.
- Lắp ráp máy thu thanh, thu hình, phát thanh phát hình và các thiết bị điện tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị điện tử cho ngành truyền hình và dân dụng.
- Kinh doanh phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước.
- Làm đại lý mua bán giới thiệu sản phẩm mới của ngành phát thanh truyền hình.
2.2. Nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ kinh doanh : xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của xí nghiệp.
- Nhiệm vụ chính trị : cung ứng các thiết bị phát thanh, truyền hình phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia đưa truyền hình về vùng sâu, vùng xa biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Để nhằm thông qua truyền hình tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đưa ánh sáng văn minh về tới các bản làng vùng sâu, vùng xa.
3. Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của xí nghiệp.
3.1. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Qui trình công nghệ của xí nghiệp điện tử truyền hình là qui trình sản xuất lắp ráp liên tục qua các hệ thống dây chuyền lắp ráp IKD, SKD và hệ thống kiểm tra.
Nguyên liệu của xí nghiệp là các linh kiện điện tử hoàn chỉnh nhập từ nước ngoài. Những bộ linh kiện này được tổ cắm máy (tổ IKD) cắm vào mảng panel. Sau khi kiểm tra các linh kiện đã được cắm đầy đủ vào máy thì máy sẽ được chuyển sang bộ phận hàn (qua máy hàn siêu tốc). Tiếp theo máy sẽ được qua bộ phận sửa sau hàn và chuyển đến bộ phận check để cắt chân linh kiện điện tử, hoàn chỉnh mạng, kết thúc quá trình IKD của sản phẩm.
Toàn bộ những sản phẩm này được chuyển sang dây chuyền SKD để lắp cao áp, đèn hình, check máy, chỉnh máy, đóng vỏ nhựa trước. Sau đó chuyển sang phòng cân bằng trắng để chỉnh độ đen trắng sáng tối của máy, tiếp theo sản phẩm được chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm SKD và kết thúc quá trình SKD của sản phẩm.
Sau khi kết thúc tại dây chuyền SKD, sản phẩm sẽ được chuyển sang bộ phận OTK. Khi sản phẩm được qua OTK thì đóng gói nhập kho.
Dây truyền IKD
Bộ phận OTK
Bộ phận hàn
Bộ phận sửa sau hàn
Bộ phận check
Dây chuyền SKD
Đóng gói sản phẩm
Bộ phận OTK
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp có hệ thống dây chuyền lắp ráp sản xuất hiện đại. Hệ thống này được chia làm 4 bộ phận đặt dưới sự chỉ đạo của một quản đốc phân xưởng :
Một dây IKD cắm linh kiện điện tử vào mảng mạch theo sự điều khiển của quản đốc phân xưởng và hệ thống dây chuyền bán tự động.
Một dây SKD vào mảng mạch và đèn hình, vỏ để hoàn chỉnh xong phần lắp ráp máy.
Một bộ phận chỉnh check, cân bằng trắng để sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo thông số kỹ thuật.
Bộ phận OTK sản phẩm. Những sản phẩm đã đạt đầy đủ các yếu tố theo qui định sẽ được đóng gói và nhập kho.
3.3. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách tài chính
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phòng HC, QT, TCLĐTL
Bộ phận SX và KT
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh
3.4. Bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các nhân viên kế toán được bố trí đảm nhiệm các phần việc phù hợp với hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp.
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ và tiền mặt
Thủ quỹ kế toán TSCĐ
Kế toán tổng hợp và giá thành sản phẩm
Kế toán kho và ngân hàng
Phòng kế toán gồm 5 người.
Kế toán trưởng : Là người phụ trách công tác quản lý tài chính của xí nghiệp và chỉ đạo công tác chuyên môn cho bộ phận kế toán, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán, cung cấp và phục vụ cho yêu cầu quản lý của giám đốc và các phòng ban liên quan, giúp thực hiện công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp và giá thành : Làm nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh. Phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của các loại vốn quĩ tính giá thành sản phẩm. Ghi chép sổ cái lập bảng tổng kết tài sản, giúp kế toán trưởng tổ chức thông tin kinh tế, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán.
Thủ quỹ : quản lý thu chi tiền mặt đồng thời theo dõi, phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn xí nghiệp và tính toán phân bổ số khấu hao hàng quí.
Kế toán công nợ và tiền mặt : Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong xí nghiệp, giữa xí nghiệp với khách hàng và các khoản có liên quan đến tiền mặt.
Kế toán kho và ngân hàng: Theo dõi kiểm tra toàn bộ tình hình nhập kho, xuất kho và thực hiện các công việc có liên quan đến ngân hàng.
3.5 hình thức kế toán.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
bảng cân đối tài khoản
báo cáo
kế toán
Sổ quĩ
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi giới hạn mà kế toán phải tiến hành tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam có quy trình lắp ráp những sản phẩm qua các dây truyền một phân xưởng do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu công tác hạch toán kế toán nên đôí tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo phân xưởng.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam là doanh nghiệp chuyên lắp ráp các máy thu hình nên thực tế các nghiệp vụ phát sinh ở xí nghiệp không nhiều. Chi phí sản xuất ở xí nghiệp gồm các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ( bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương)
Chi phí sản xuất chung ( bao gồm chi phí khấu hao tài khoản cố định, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và các chi phí khác)
2.1. Kế toán vật tư trực tiếp
Nguyên vật liệu chính bao gồm : Các bộ linh kiện cấu thành ti vi như cao áp, đèn hình, mảng panel đối với các bộ linh kiện rời xí nghiệp nhập khẩu theo dạng IKD từ các hãng Daewoo, Samsung, Sanyo. Còn đèn hình xí nghiệp mua trong nước của Hanel.
Vật liệu phụ phục vụ công tác sản xuất máy thu hình như : keo, thiếc, phụ kiện, bao bì và vật dùng để thuyết minh hướng dẫn sử dụng.
Để hạch toán xuất nhập vật tư, xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau.
- Phiếu nhập vật tư
- Phiếu xuất vật tư
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
Trong kỳ nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Việc nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên TK 152 và được mở sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Biểu 2. Trích sổ cái Tk 152 Quí 3/2000
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
Ng
Nợ
Có
30/9
"
"
30/9
15
25
27
28
02/7
03/7
15/8
15/7
Quí 2 chuyển sang
Nhập NVL
Xuất NVL
Xuất NVL
Xuất NVL
111
621
621
627
4.920.578.913
18.950.638.000
11.926.529.700
5.881.470.300
178.932.219
Cộng phát sinh
18.950.638.000
17.986.932.219
Dư cuối kỳ
5.884.284.924
Biểu 3. Trích sổ chi tiết TK 152/ Quí 3/2000
Ti vi đen trắng 14" Đơn vị : đồng
Chứ ng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
S
N
SL
SINH THáI
SL
ST
SL
ST
Tồn đầu kỳ
125
52.278.000
23
2/7
Mua vào
421.880
1752
739.200.000
25
3/7
Xuất phục vụ SX
445.033
900
400.529.700
27
15/8
Xuất phục vụ SX
445.033
600
271.470.300
Cộng phát sinh
1752
739.200.000
1500
672.000.000
Tồn CK
377
119.478.000
Trong kỳ chi phí nguyên vật liệu phát sinh phục vụ sản xuất trực tiếp được hạch toán vào TK 621. TK này được mở sổ chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
Biểu 4. Trích sổ cái TK 621
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
25
27
03/7
15/8
Xuất NVL quí 3/2000
Xuất NVL quí 3/2000
Kết chuyển chi phí NVL
152
152
154
11.926.529.700
5.881.47.300
17.808.000.000
Cộng
17.808.000.000
17.808.000.000
Biểu 5. Sổ chi tiết TK 621 Bộ linh kiện đen trắng 14"
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
25
27
03/7
15/8
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL
152
152
154
400.529.700
271.470.300
672.000.000
Cộng
672.000.000
672.000.000
Biểu 6. Sổ chi tiết TK 621
Bộ linh kiện 20"
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
25
27
03/7
15/8
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL
152
152
154
7.326.000.000
3.510.000.000
10.836.000.000
Cộng
10.836.000.000
10.836.000.000
Biểu 7. Trích sổ chi tiết TK 621
Bộ linh kiện 29"
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
25
27
03/7
15/8
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Xuất cho sản xuất trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL
152
152
154
4.200.000.000
2.100.000.000
6.300.000.000
Cộng
6.300.000.000
6.300.000.000
2.2. Kế toán nhân công trực tiếp.
Trong 3 năm trở lại đây xí nghiệp luôn duy trì số công nhân là 70 người. Hàng tháng, xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương bình quân theo số ngày lao động thực tế (lương thời gian).
Lương TG
=
Mức lương bình quân hàng ngày
x
Số ngày hưởng lương thời gian
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiền lương thực tế của xí nghiệp để ghi sổ. Đối với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính trên tổng lương phải trả, kế toán theo dõi trên các TK sau:
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3384 BHYT
- Kinh phí công đoàn : trích 2% trên tổng lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu.
- BHXH : 20% tiền lương (15% trích vào chi phí sản xuất trong kỳ, 5% khấu trừ vào lương)
- BHYT : 3% (2% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, 1% khấu trừ vào lương).
Biểu 8. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp
Chỉ tiêu
1999
Quí III/2000
Tiền lương và các khoản trích theo lương
813.650.869
340.319.358
BHXH
122.647.630
51.047.903
BHYT
16.273.017
6.806.387
KPCĐ
16.273.017
6.806.387
Cộng
968.844.533
404.980.035
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được hạch toán vào TK 622 - Hiện nay tại xí nghiệp TK này chưa được mở chi tiết cho từng sản phẩm - Cuối kỳ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang TK 154.
Biểu 9. Trích sổ cái TK 622 Quí 3/2000
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
Ng
Nợ
Có
30/9
30/9
41
43
30/9
30/9
Phân bổ tiền lương Quý 3/2000
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí NCTT quí 3/2000
334
338
154
340.319.358
64.660.677
404.980.035
Cộng
404.980.035
404.980.035
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.1. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận nhân viên phân xưởng.
Xí nghiệp trả lương cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng cũng theo số ngày lao động thực tế các khoản trích theo lương được thực hiện theo chế độ hiện hành.
2.3.2. Khấu hao TSCĐ, máy móc sản xuất sản phẩm và TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng.
Xí nghiệp tiến hành trích khấu hao với từng TSCĐ theo mức tính sau:
Mức tính khấu hao TSCĐ 1 quí
=
Nguyên giá x tỉ lệ khấu hao
4 quý
Trong đó tỷ lệ khấu hao của các loại TSCĐ như sau :
- Dây chuyền sản xuất 7,2%/năm
- Nhà xưởng 3%/năm
- Ô tô và TSCĐ khác : 14,5%/năm
Để tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ của từng quí.
Biểu 10. Bảng kê trích khấu hao TSCĐ quí 3/2000
Số TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
1
Dây chuyền sản xuất, thiết bị đo
3.000.000.000
54.000.000
2
Nhà xưởng
2.000.000.000
15.000.000
3
Ô tô và TSCĐ khác
500.000.000
18.125.000
Cộng
5.500.000.000
87.125.000
Biểu 11. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quí 3/2000
Chỉ tiêu
Toàn xí nghiệp
Nơi sử dụng, ghi có TK 214, Nợ các TK
Nguyên giá
Khấu hao
TK 627
TK 641
TK 642
I. Số KH phải trích trung bình quý
5.500.000.000
87.125.000
67.346.623
8.261.845
11.516.532
II. Số KH tăng phải trích trong quý
III. Số KH giảm thôi trích trong quý
IV. Số KH phải trích quý này
5.500.000.000
87.125.000
67.346.623
8.261.845
11.516.532
2.2.3. Công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
Xí nghiệp tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Biểu 12. Bảng phân bổ công cụ dụng cụ quí 3/2000
Đơn vị : đồng
STT
Tên CCDC
Giá trị nhập kho
Giá trị phân bổ quí 3/2000
1
Máy khoan điện
17.300.000
4.325.000
2
Máy hàn thiếc
33.630.000
8.407.500
3
Bàn check
27.200.000
6.800.000
4
Bàn chạy rà
20.000.000
5.000.000
Cộng
98.130.000
24.532.500
2.3.4. Vật liệu phục vụ quản lý phân xưởng
Số liệu được tập hợp trên sổ tập hợp chi phí TK 627.
2.3.5. Dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Đó là các chi phí điện, nước, điện thoại.. phục vụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng. Số liệu được thể hiện trên sổ đối tượng tập hợp chi phí TK 627.
Biểu 13. Trích sổ cái TK 627
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
Ng
Nợ
Có
30/9
15
30/9
Lương CBCNV quí 3/2000
334
83..069.603
"
16
"
KHTSCĐ quí 3/2000
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29555.doc