2. Kế toán giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại,chiết khấu bán hàng
Các mặt hàng của công ty chủ yếu là nguyên liệu để bán cho các công ty chế biến thức ăn gia gia súc nê n công ty cần khuyến mãi quảng cáo, chiết khấu bán hàng mhằm thu hút lượng khách hàng mới tìm đến công ty.
Đối với khoản mục hang bán bị trả lại; bên mua trả lại hàng sẽ viết hoá đơn trả lại, đồng tời 2 bên tiến hành lập “ Biên bản hàng bán bị trả lại “
3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khi định kì nhập các nguyên liệu phát sinh trong quá trình mua hàng, kế toán sử dụng TK 331 để theo dõi công nợ, TK 632 theo dõi giá vốn hàng bán, còn việc thanh toán tiền mua hàng kế toán sử dụng TK chi tiết 1111, 1121, tài khoản tổng hợp 311.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến quá trình mua hàng, kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền trên TK tổng hợp 632. đồng thời kết chuyển TK 632 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
30 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán kinh doanh hàng hoa và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giống vật tư và gia súc AMASCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm giá hàng bán ,hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng
a)Khái niệm:
Gỉam giá hàng bán: Là khoản giảm trừ, là số tiền ngườI bán giảm trừ cho ngườI mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng báb kém phảm chất, khơng đúng qui cách, thờI hạn đã quy định trên hợp đồng kinh thế.
Hàng bán bị trả lại: Trị giá tính theo giá thanh tốn của số sản phẩm hàng hố, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế phản ánh vào TK641-Chi phí bán hàng.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng vớI khốI lượng lớn.
b)Tài khoản sử dụng:
- Gỉam giá hàng bán sử dụng TK532
- Hàng bán bị trả lại sử dụng TK531
- Chiết khấu thương mại sử dụng TK521
c)Trình tự hạch tốn:
TK532 Gỉam giá hàng bán
1.3 Kế tốn thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
Thuế GTGT, Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp = GTGT X Thuế suất thuế GTGT
(Phương pháp trực tiếp)
Gía bán cĩ thuế TTĐB(Chưa VAT)
Thuế TTĐB = x Thuế suất
( 1 + % Thuế TTĐB) TTĐB
Thuế xuất khẩu= Gía tính chưa thuế xuất khẩu x Thuế suất thuế xuất khẩu
1.4 Kế tốn giá vốn hàng bán:
a) khái niệm:
Gía vốn hàng bán về hàng tồn kho được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.Gía vốn hàng bán trong kỳ kế tốn bao gồm giá gốc của hàng tồn kho để bán, khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồI thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung khơng được ohân bổ.
b) Phương pháp tính giá xuất kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm tra định kì
c)Tái khoản sử dụng:
TK632” Gía vốn hàng bán”
2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1 Kế tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
2.1.1Khái niệm:
Chi phí bán hàng: Là chi phi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ
Chi phí quản lý: Là tồn bộ chi phí cĩ liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của tồn doanh nghiệp.
2.1.1 Chứng từ:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý:
2.1.3Tài khoản sử dụng:
TK641”CHI PHÍ BÁN HÀNG”
Trị giá hàng bán Trị giá hàng tồn
trong kì cuối kì
CPBH
phân bổ
cho hàng
bán ra
CPBH còn chờ
Phân bổ đầu kì
CPBH phát sinh
Trong kì
Trị giá
hàng bán
trong kì
TK 642” CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP”
TK642
Các khoan chi phí qản lý doanh nghiệp
Các khoản được phép ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cào bên nợ TK911 để xác định kqkd
TK642 khơng cĩ số dư cuốI kỳ.
2.2 Kế tốn doanh thu-Chi phí hoạt động tài chính
2.2.1 Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu từ các hoạt dộng đầu tư ra ngồi DN nhàm mục đích tăng thu
Chi phí hoạt động tài chính:
Là chi phí liên quan đến hoạt động vế vốn đầu tư ra nước ngồi như: chi phí liên doanh, liên kết, chi phí do việc mua bán chứng khốn..
2.2.2 Tài khoản sử dụng:
TK515-Doanh thu hoạt động tài chính
TK635-Chi phí hoạt động tài chính
2.3Kế tốn thu hập khác và chi phí khác
2.3.1Khái niệm:
Thu nhập khác là khoản thu nhập khơng thường xuyên gĩp phần làm tăng vốn chủ sớ hữu từ hoạt động ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu.
2.4 Kế tốn xác định kết qủa kinh doanh
2.4.1 Khái niệm:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lạI hoặc lỗ do các hoạt động trong doanh nghiệp mang lạI trong một kỳ kế tốn. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh = LợI nhuận từ HĐKD + LợI nhuận khác
nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
2.4.3 Tài khoản sử dụng
TK 911”Xác định kết quả kinh doanh
TK911
Trị giá vốn của hàng hố dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghịêp tính cho sản phẩm,hàng hố tiêu thụ trong kỳ
Chu phí hoạt động tài chính, chi phi1 hoạt động phát sinh trong kỳ
Kết chuyển lãi thuần về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần về số sản phẩm,hàng hố dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ trong kì
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu khác Kết chuyển sổ về hoạt động kinh doanh trong kì.
PHẦN III:
KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY VẬT TƯ VÀ GIỐNG GIA SÚC
A.KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHÂM:
I.Khái niệm, đặc điểm:
1.Khái niêm:
Thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuốI cùng của doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn để nhập kho hoặc tiêu thụ.
Nữa thành phẩm: Là sản phẩm đã được chế biến hồn thành ở các giai đoạn nào đĩ nhưng chưa qua các giai đoạn cuốI cùng trong quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật qui định, được sử dụng để trực tiếp chế biến thành sản phảm hồn thành hoặc để bán.
Tiêu thụ thành phẩm: Là quá trình đưa sản phẩm đến ngườI mua và thu được tiền hoặc được chấp thuận trả tiền
2. Đặc điểm:
Điều kiện để sản phẩm trở thành thành phẩm
II.Nội dung:
1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là thước đo bằng tiền thể hiện giá tri của thành phẩm để ghi sổ kế tốn và tập hợp các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến thành phẩm.
a)Gía thực tế xuất kho thành phẩm:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thựctế
Thành phẩm
Xuất kho
=
Số lượng
Thành phẩm
Xuất kho
X
Đơn giá
Thành phẩm
Xuất kho bq
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
ĐG TP
Xuất kho bq
=
Trị giá TP tồn kho đầu kỳ + Trị giá TP nhập kho trong kỳ
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nhập sau,xuất trước.
Phương pháp giá thực tế đích danh
b)Gía thực tế nhập kho thành phẩm:
Giá thực tế Chi phí Thuế không chiết khấu thương
TP mua = giá mua + thu + được hoàn + mại, giảm giá
Ngoài mua lại hàng bán
Giá thực tế Gía thực tế TP Các khoản chi phí Chi phí
Tự gia công = xuất kho để + để gia công + vận chuyển
Chế biến chế biến chế biến TP bốc dở
III.Phương pháp kế tốn thành phẩm:
1.Các chứng từ liên quan:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hố đơn thuế GTG
2.Hạch tốn chi tiết:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
IV.Kế tốn tổng hợp,xuất kho thành phẩm:
Kế tốn tổng hợp thành phẩm theo dõi giá trị thành phẩm trên tài khoản 155”thành phẩm”, tài khoản 157”hàng gửI đi bán” và phản ánh giá trị thành phẩm hiện cĩ cũng như tình hình biến động của các thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.Tài khoản sử dụng:
TK155”thành phẩm”
2.Trình tự hạch tốn:
- Kế tốn nhập kho thành phẩm
- Kế tốn xuất kho thành phẩm
V.Kế tốn thành phẩm của Cơng Ty Vật Tư và giống gia súc:
1.Một số vấn đề chung:
Thành phẩm của cơng ty là những thành phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản phụ
2.Các loại thành phẩm của cơng ty:
Thành phẩm của cơng ty đa dạng phong phú,gồ nhiều chủng loạI với những nguyên liệu của thức ăn gia súc và những thành phẩm khác
3.Phương pháp kế tốn thành phẩm sử dụng trong cơng ty
- Theo phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp kế tốn hàng nhập kho
Cơng ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá nhập xuất thành phẩm
Gía thực tế Số lượng Đơn giá
thành phẩm = thành phẩm x thành phẩm
xuất kho xuất kho
4.Kế tốn nhập kho thành phẩm:
- Sản phẩm của cơng ty sau khi sản xuất hồn thành được kiểm nhận nhập kho chứ khơng xuất ngay tiêu thụ
- Thành phẩm được nhập kho từ khâu sản xuất
Chứng từ sử dụng
Biên bản kiệm nghiệm,phiếu nhập kho từ khâu sản xuất
Tài khoản sử dụng
Dưa vào phiếu kế tồn ngày 01/04/2004 kế tốn sẻ lập định khoản nhập vào kho thành phẩm:
Nợ TK 155: 15.503.755.790
Cĩ TK154: 15.503.755.790
5.Kế tốn xuất kho thành phẩm:
Khi xuất kho thành phẩm thì bộ phận kho thành phẩm lập phiếu xuất kho và được đưa vào sổ chi tiết thành phẩm theo hố đơn cho khách hàng. Chứng từ này được hạch tốn theo giá gốc vốn hàng bán.
-Tài khoản sử dụng: TK155.TK157
- Sổ cái TK155” thành phẩm”
B. KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VÀ GIỐNG GIA SÚC
1.Kế toán doanh thu bán hàng
Hằng ngày khi nhận đựơc liên 3 hoá đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán, kế toán phải thu, phải trả sẽ lưu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc theo dõi từ mua đến bán của từng lô hàng. Kế toán vốn bằng tiền sẽ lưu và phân loại các chứng từ thanh toán của khách hàng
Sau đó kế toán phải thu trích lập chi tiết TK 5111 từng lô hàng đồng thời trích lập chi tiết TK 131, kế toán vốn bằng tiền sẽ trích lập chi tiết TK 1111 và TK 1121 theo từng ngân hàng.
Cuối kì cuyển cho kế toán tổng hợp từng TK chi tiết, trích lập bảng kê TK 111, TK 112, TK 131, TK 511.
2. Kế toán giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại,chiết khấu bán hàng
Các mặt hàng của công ty chủ yếu là nguyên liệu để bán cho các công ty chế biến thức ăn gia gia súc nê n công ty cần khuyến mãi quảng cáo, chiết khấu bán hàng mhằm thu hút lượng khách hàng mới tìm đến công ty.
Đối với khoản mục hang bán bị trả lại; bên mua trả lại hàng sẽ viết hoá đơn trả lại, đồng tời 2 bên tiếná hành lập “ Biên bản hàng bán bị trả lại “
3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khi định kì nhập các nguyên liệu phát sinh trong quá trình mua hàng, kế toán sử dụng TK 331 để theo dõi công nợ, TK 632 theo dõi giá vốn hàng bán, còn việc thanh toán tiền mua hàng kế toán sử dụng TK chi tiết 1111, 1121, tài khoản tổng hợp 311.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến quá trình mua hàng, kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền trên TK tổng hợp 632. đồng thời kết chuyển TK 632 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
C. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
a) Kế toán chi phí bán hàng:
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đế quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế toán phải trả sẽ ghi nhận khoản phải trả,kế toán vốn bằng tiền thì ghi nhận khoản tiền đã chi vào chứng từ ghi sổ.
Sử dụng TK 641. TK 642 đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết TK 641, 642.
Cuối tháng kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
b)Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo số liệu trên phiếu kế toán tháng 4 năm 2005
Chi phí quản lý doanh nghiệpTK 642
Cuối kì kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
c) Kế toán chi phí hoạt dộng tài chính và doanh thu tài chính
Trong tháng 4 năm 2005 công ty không phát sinh chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính.
d) Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
Căn cứ vào phiếu kế toán tháng 4 năm 2005 ta có
- Chi phí do vi phạm hợp đồng
- Cuối kì kết chuyển chi phí vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
e) Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Cuối kì kết chuyển TK 511, 632, 642, 642, 711, 811, 1422( Nếu có ) sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “.
- Từ TK 911 Kết chuyển sang TK 421 xác định lãi lỗ.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 04 Năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, xúat nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
2. Gía vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
- Trong đó: lãi vay phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)]
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác (40=31-32)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50=30+40 )
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế ( 60=50-51 )
01
03
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
42.239.069.240
42.239.069.240
30.328.953.200
7.421.769.053
3.989.353.445
498.993.542
10.200.110,4
(10.200.110,4)
488.793.431,6
PHẦN IV:
NHẬN XÉT,KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
A.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ VÀ GIỐNG GIA SÚC
Công Ty Vật Tư và Giống Gia Súc đã ra đời vào năm 1993,1994,Thời gian đầu mới thành lập đã gặp rất nhiều những khó khăn trở ngại vì thị trường quá mới mẻ, và nhu cầu của thị trương lúc đó còn quá trì trệ do ảnh hưởng của nền kinh tế quá nghèo.
Mãi đến năm 1995 Công ty mới tìm ra được hướng kinh doanh mới sau khi kết hợp với lĩnh vực nhập khẩu thêm các nguyên liệu thức ăn gia súc để bán cho các nhà máy thứcc ăn gia súc trong nước vì vậy mà công ty đã có sức bật rất lớn để đứng vững trên thị trường đa dang ngày nay.
I.Những thuận lợi của công ty:
Trãi qua quá trình thành lập lâu dài, công ty Vật Tư và Giống Gia Súc đã đúc kết đươc nhiều uy tín trên thị trường phong phú đa dạng hiện nay.Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng Công Ty chăn nuôi với đội ngũ nhân viên có năng lực và có trình độ chuyên môn trong từng khâu công tác và quản lý.Công ty đã ngày một lớn mạnh hơn.Trong những năm qua đã dạt được nhiều kết quả thật đáng nể.
Lợi nhuận của công ty có năm lên đếng hàng tỷ đồng, đóng góp cho nhà nước những con số thật khôngø nhỏ.
Hiện nay công ty đã thu hút đươc râùt nhiều khách hàng thân thiết và khách hàng mới tìm đến .Điều này đã giúp cho công ty mở thêm nhiều hướng kinh doanh mới ,mạnh dạn mở rộng thêm thị trường để đem về cho công ty những kết quả cao nhất.
II.Những khó khăn trước mắt:
Bước vào thị trường kinh doanh thật không dễ.Từ lúc còn mới mẽ,chưa có nổi một đối tác canh tranhù thì nay,khi nhu cầu ngày càng cao,uy tín về sản phẩm chất lương của công ty ngày càng lớn thì Áp lưc canh tranh ngày càng gay gắt.Rất nhiều công ty đã thành lập.tạo ra một môi trương tranh đua về chất lưông rất cao.
Chính vì vậy,khó khăn của công ty ngày càng nhiều:
1) Aùp lực canh tranh:
Cuộc sống ngày càng hiện đại,nhu cầu của con người ngày càng nhiều đã tạo ra những xu hướng kinh doanh ngày càng mới để đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng.Khách hàng càng có nhiều cơ hội để chọn lựa thì yêu cầu về chất lượng ngày càng được coi trọng,Và chính vì điều này.Công Ty Vật Tư và Gií«ng Gia Súc đã luôn đem chất lượng là tiêu chí hàng đầu.Tuy nhiên,những năm gần đây mặc dù thị trường có mở rộng nhưng vẫn gặp nhiều đối thủ canh tranh ngày càng gay gắt.Bên canh đó còn xảy ra dịch cúm gia cầm H5N1 và một số dịch khác liên quan đến gia cầm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình của công ty.Tình hinh kinh tế cũng bấp bênh không kém khi thay đổi thới cuộc,các mặt hàng thức ăn gia súc đang tiêu thụ manh nay lại thuyên giảm đáng kể.Các công ty khác lại cạnh tranh về giá cả làm cho lọi nhuận bị sụt giảm.
Bên cạnh đó, thiếu nguồn hàng tiêu thu cũng chính là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh về mặt hàng này.Đôi lúc thiếu một lươnh hàng lớn để bán.Công ty đã gặp kho khăn trong công tác nhập khẩu do khó khăn về vốn và sự cạnh tranh của các công ty khác mạnh hơn.
2)Tiêu chí chất lượng
Muốn đứng vững trên thi trường nhiều sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt này,mổi công ty kinh doanh đều phải chọn cho mình một tiêu chí , định hướng kinh doanh nổi bật nhất để thu hút sự quan tâm của khách hàng.Và trong những năm qua công ty vật tư và giống gia súc dã tự khẳûng định mình qua tiêu chí chất lương sản phẩm,luôn đặt tiêu chí này như một khẩu lệnh để đưa sản phẩm đảm bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng.
Để đảm bảo nguồn hàng của công ty khi xuất gia công hay đật hàng tại các đơn vị sản xuất,công ty đã có sự quan tâm đặc biệt trong kgâu giám sát và kiểm định sản phẩm, đồng thới với quá trình đó công ty luôn cử những nhân viên có kinh nghiệm cứng trong nghề để việc giám sát được chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên chất lượng luôn đi đôi vơiù giá cả,điều này luôn là lẽ đương nhiên.việc công ty nâng giá cả lên đã gây một trở ngại không nhỏ trong kinh doanh. Vì vậy nếu các đơn vị trong nước chịu quan tâm đến khâu kĩ thuật sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá trong nước với các nước trong khu vực, từ đó sẽ tạo thuận lợi cho công ty nói riêng và các ngành khác nói chung trong việc xuất khẩu mặt hàng này.
3)Khó khăn trong công tác vận chuyển hàng
Vị trí của công ty vật tư và giống gia súc nằm trên đường Mạc Đĩnh chi,một khu vực khá thuận tiện do đông dân cư buôn bán kinh doanh tấp nập,lại nằm ở thành phố nên rất thuận tiện cho việc phân phối hang hoá tuy nhiên vấn đề ở đây là công ty ở quá xa nơi cung cấp hàng hoá do đoá chi phí vận chuyển hàng hoá cao làm đẩy cao chi phí. Bên cạnh đó việc vận chuyển xa gay khó khăn trong việc bảo quản hàng hoá đi đường.Nếu không có chế độ bảo quản hàng hoá tốt dể gây cho sản phẩm xuống cấp, kém chất lượng.
4)Thiếu nguồn vốn kinh doanh
Đây luôn là một vấn đề luôn làm nhức nhối các nhà đầu tư kinh doanh.Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm khả năng cạnh tranh,khi có nhu cầu dự trữ công ty không đủ vốn để dự trữ nhiều nên dẫn đến tình trang yhiếu hàng cung cấp khi thị trường cần.
Và dĩ nhiên khi doanh nghiệp thiếu vốn sẽ nảy sinh thêm khoản vay vốn, chi phí vay mượn cao tạo ra chi phí hoạt động cũng tăng vọt.Để cải thiện được vấn đề này luôn là một vấn đề nan giải,luôn làm đau đầu các nhà kinh doanh.
B.KIẾN NGHỊ
1)Đẩy mạnh thu hồi công nợ
Vốn kinh doanh của daonh nghiệp chủ yếu là vốn vay bên ngoài nên nên đẩy mạnh thu hồi công nợ và một khâu rát quan trọng, không thể để vốn nàm ứ đọng không thu hồi được,Nếu các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ lớn và thời gian kéo dài sẻ làm cho doanh nghiệp phát sinh thêm nhiều khpản chi phí khác đó là chi phí lãi vay và số vốn trên không thể quay vòng trong thời gian ngắn.
Chỉ tiêu chiếm tỷ lệ lớn trong vốn lưu động là hàng tồn kho và phải thu khách hàng. Và chỉ tiêu phải thu khách hàng thể hiện rõ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, làm giảm tính linh hoạt của vốn lưu động. Làm giảm hiệu quả kinh doanh.
2)Aùp dụng các phương thức khuyến khích mua hàng
Thị trường cạnh tranh về mức tiêu thụ,các nhà kinh doanh luôn đưa ra nhửng phương thức có lợi cho các nha tiêu dùng để kéo khách hàng về phía mình.
Công ty Vật tư và giống gia Súc cung đã áp dụng phương thức chiết khấu thương mại để khuyến khích khách hàng tiêu thu nhiều hàng hoá cua công ty.
Bên cạnh đó áp dụng chính sách thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng thời hạn công ty đề ra, thúc đẩy nhanh khả năng quay vòng vốn kinh doanh.
Hai chính sách này được xem là đòn bẩy hiệu quả thúc đẩy quá trình tiêu thu và thanh toán hàng hoá bán ra của công ty.Vì vậy cộng ty phải luôn chú ý đến chính sách này và vận dụng phù hợp với khả năng của công ty.
3)Đào tạo đội ngủ tiếp thị
Việc tiêu thu nhiều số lượng hàng hoá là một nhân tố ảnh hửơng trực tiếp đến doanh thu của công ty và điều này phụ thuộc rất nhiều đến việc quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường vì vậy cần phải nghiên cứu phân loại thi trướng nhu cầu tiêu dùng để tổ chức công tác tập trung nguồn hàng để bán ra.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn, cần chú ý đến công tác nghiên cứu cung cầu hàng hoá.Do vậy cần thêm bộ phận tiếp thị để tm hiểu và nghiên cứu tình hình tiêu thụ hàng hoá trong nước và xuất khẩu.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm thêm khách hàng mới để từ đó mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng.
Hiệu quả thu được chính là nguồn vốn bổ sung vốn lưu động, giảm dần sự lệ thuộc vào ngân hàng.và người bán.
III.NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Hiện nay,đối với bất cứ một công ty nào cũng phải co công tác kế toán riêng.Đây là công tác rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh.Nhờ có công tác kế toán tốt, chặt chẽ chi tiết đã giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn đúng hơn, giúp họ phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định cho doanh nghiệp ,giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại công ty vật tư và giống gia súc ,được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán tại công ty,em xin co một số nhận xét và kiên nghị của bản thân như sau:
1)Thu hồi công nợ
Như tình hình chung dã nêu trên của công ty vật tư và giống gia súc.Việc theo dõi công tác công nợ là một khâu rất quan trong trong doanh nghiệp.vì phần lớn vốn kưu động của công ty nằm ở phải thu khách hàng.Cần đẩy mạnh việc thu hồi công nợ để giúp công ty quay vòng vốn nhanh hơn.
Bên cạnh đó việc đẩy maị hoạt động thương mại của công ty cần qui hoạt động theo dõi công nợvề phòng kế toán để ho có thể nắm bắt tình hình công ty một cách cha95t chẽ hơn, đồng thời tạo ra được sự theo doiõ độc lập khách quan hoạt động kinh doanh mổi bộ phận trong doanh nghiệp
Đối chiếu công nợ với khách hàng thường xuyên và định kì, nâng cao hiệu quả thu hồi vốn.Đ ây chính là giải pháp ngăn chặn gian lận và sai sót hiệu quả.
2)Tìm kiếm thị trường mới
Ngoài những khách hàng thân thiết của công ty.Công ty nên tìm kiếm,mở rộng thêm thị trường mới kể cả trong nước và xuất khẩu.áp dụng chính sách quảng bá và tiếp thi để giới thiệu sản phẩm để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Đưa ra nhiều chính sách đãi ngộ, quan tâm đến khách hàng bàng các chính sách ưu đãi như chiết khấu tương mại hay chiết khấu thanh toán để thu hút sự tín nhiệm và quan tâm hơn của khách hàng
3)Cải thiệân thế mạnh cạnh tranh
Cạnh tranh là một vấn đề muôn thuở của các công ty kinh doanh.Khả năng cạnh tranh thắng thua là dựa vào chất lượng và số lượng hàng hoá bán ra.Điều này lại bi lệ thộc vào nguồn vốn kinh doanh do vậy thiếu nguồn vốn kinh doanh cũng đồng nghĩa khả năng cạnh tranh sẽ yếu.
Vì vậy bổ sung nguồn vốn vay và nguồn vốn góp thực sự là giải pháp tối ưu cho công ty vào thời diểm hiện nay.Bên cạnh đó nhanh chóng tm kiếm các hợp đồng có khả thi, tiếp cận với phương thức vay vốn ngân hàng dựa trên những phương án kinh doanh hiệu quả là cách thức tốt nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
4)Công tác kế toán tại công ty
Bộ phận kế toán của công ty vật tư và giống gia súc được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,tất cả nhừng vấn đề liên quan đến nghiệp vu đều được đưa về bộ phận kế toán để phân tích xử lý.Trên cơ sở đó kế toán sẻ lập và kí duyệt các chứùng từ căn cứ vào chứng từ gốc và tiếp theo là hạch toán ghi sổ.
Hình thức kế toán áp dũng là chứng từ s63 sách được đơn giản hoá cho phù hợp với mục đích quản lý kế toán công ty.Và mọi chứng từ đều theo qui định của bộ tài chính.
Công ty cũng đã sử dụng nối màng nội bộ giữa các phòng ban để thuận tiện trong công tác quản lý, tuy nhiên phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng chưa đáp ứng đủ các yêu cầu trong công tác quản lý.Hạch toán còn rắc rối khó hiểu vì sử dụng quá nhiều tài khoản không cần thiết.vì vậy công ty có thể điều chỉnh lại phương thức sử dụng để làm tăng hiệu quả nhanh chóng tiện lợi hơn.
Công ty có thể áp dụng phương thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì phương thức này quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.
5) Quy trình hạch toán tại công ty
Công ty Vật Tư và Giống Gia Súc là một doanh nghiệ