Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

PHẦN I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐÔ 4

I. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 4

1. Quá trình hình thành và phát triển 4

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5

3. Tổ chức bộ máy quản lý 6

4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng. 7

5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 8

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 8

1.Tổ chức bộ máy kế toán 8

2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 10

3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty 11

PHẦN II. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 15

1. Kế toán chi tiết hàng hóa 15

1.1 Chứng từ sử dụng 15

1.2 Kế toán chi tiết hàng hoá 18

2. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá 22

2.1 Kế toán quá trình mua hàng 22

2.2 Kế toán quá trình bán hàng 28

1.5 Phương thức bán lẻ 34

3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 45

3.1 Tài khoản sử dụng 45

3.2 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 45

3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. 46

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 50

I. NHẬN XÉT 50

1. Ưu điểm 50

2. Những hạn chế 51

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ. 53

LỜI KẾT 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá nhập theo giá CIF và tính giá xuất theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán TSCĐ. Công ty chọn phương pháp đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ của công ty như sau: + Kế toán căn cứ vào qui định trong Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. + Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng. PHầN II. Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty XNK Nam Đô Kế toán chi tiết hàng hóa 1.1 Chứng từ sử dụng 1.1.1 Các phương thức mua hàng, nhập kho hàng hóa Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và có chất lượng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là hàng mua nước ngoài và hàng mua nội địa. Đối với nguồn hàng từ nước ngoài thì phương thức mua hàng mà Công ty sử dụng là phương thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 phương thức. Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Mua hàng nội địa là hoạt động thường xuyên của Công ty do thuốc và nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của người dùng nên yêu cầu về chất lượng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc. Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho. Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phương thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của Công ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng. Hình thức và phương tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nước tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm. 1.1.2. Tính giá hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức: Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước Chiết khấu giảm giá mua Giá mua ghi trên hoá đơn = - Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua mà được tập hợp hết vào chi phí bán hàng. 1.1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng. Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) do bên bán lập kế hoạch và lập phiếu nhập kho cho số lượng hàng hoá mua ghi trên HĐ hoá đơn (GTGT) Số hoá đơn: 62889 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 9 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô. Số TK: Mã số. Họ và tên người mua hàng: Đơn vị : Cty XNK Nam Đô. Mã số. Hình thức thanh toán: trả chậm Đơn vị tính : đồng. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000. Tổng tiền thanh toán: 47.250.000. Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên). phiếu nhập kho Nhập của: Cty XNK Thành Công Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2006 Nhập vào kho: Kho Thành Công STT Tên hàng Đvtính Số lượng Giá đv Thành tiền 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Tổng cộng: Một khoản Thành tiền : 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000 Tổng thanh toán: 47.250.000 Trị giá thành tiền bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng Người giao Người nhận Người lập bỉểu (ký) (ký) (ký) (ký) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột tương ứng trên thẻ có liên quan và tập hợp các chứng từ nhập xuất này vào “bảng kê chứng từ nhập- xuất” 1.2 Kế toán chi tiết hàng hoá Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần được kết hợp chặt chẽ giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cường kiểm tra giám sát của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối chiếu thường xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế, đơn vị có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.2.1 Phương pháp thẻ song song. a. Đặc điểm. - Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lượng tình hình nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá. - Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai phương pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lượng. Nếu hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lượng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng. - Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá. b. Ưu nhược điểm điều kiện vận dụng: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên.. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn hàng hoá Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.2 Phương pháp sổ số dư. a. Đặc điểm. - Tại kho: Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất, thủ kho ghi thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Tại quầy hàng: Hạch toán giống phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán kho hàng phải xuống kho để theo dõi kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán). b. Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng: - Phương pháp này có ưu điểm giảm bớt công việc ghi chép - Nhược: Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng mặt hàng Mặt khác, phương pháp này còn khó phát hiện những sai sót. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Bảng kê chứng từ nhập Phiếu nhập Bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn Thẻ kho Sổ số dư, Phiếu xuất Bảng kê chứng từ xuất Kế toán tổng hợp hàng hoá Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. 1.2.3. Phương pháp sổ số đối chiếu luân chuyển. a. Đặc điểm. - Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống như các phương pháp trên. - Tại quầy hàng hạch toán giống như hai phương pháp trên. - Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này chỉ được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ ghi trên một dòng sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hơp. b. Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng: Theo phương pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm hàng hoá được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc tính toán kiểm tra đều dồn hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán và lập báo cáo hàng tháng. Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng giống như phương pháp sổ số dư. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho ô Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá 2.1 Kế toán quá trình mua hàng Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Thực chất của quá trình này là sự vận động vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá. Các loại hàng hoá thu mua được phân chia theo ngành hàng là: - Hàng vật tư, thiết bị. - Hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng. - Hàng lương thực, thực phẩm chế biến. 2.1.1. Các phương thức mua hàng. Việc thu mua hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn những phương thức thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Các phương thức mua hàng thường được chọn là: - Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này, bên mua và bên bán phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả của hàng hoá, phương thức thanh toán, địa điểm giao nhận (do bên mua quyết định ). Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán vận chuyển hàng cho bên mua tới địa điểm ghi trong hợp đồng. - Phương thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng uỷ nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho bên bán và ký xác nhân trên các chứng từ giao hàng. Người nhận hàng phải có trách nhiệm áp tải hàng đưa về kho của doanh nghiệp kèm theo chứng từ mua hàng. Khi hàng hoá về, doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho hàng hoá. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ thanh toán. - Phương thức mua hàng theo hình thức khoán: Theo phương thức này, doanh nghiệp phải lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua, trong đó quy định rõ số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả, ... địa điểm giao nhận hàng hoá. Sau đó doanh nghiệp tạm ứng tiền cho cán bộ thu mua chịu trách nhiệm mua và đưa hàng về nơi quy định. Doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng đó và thanh toán tiền hàng khi nhận thấy điều kiện phù hợp với những gì đã ghi trong hợp đồng khoán. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành thanh toán với cán bộ thu mua. Ngoài những phương thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương thức mua hàng khác như: phương thức đặt hàng, đổi hàng, mua hàng nông sản.... 2.1.2 Tính giá hàng hoá mua vào. Trong kinh doanh thương mại, số lượng hàng hoá lưu chuyển chủ yếu là mua ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán buôn ). Hoặc có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng hoá ). Do đó trị gía thực tế hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập. Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước = Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí sơ chế hoàn thiện Chi phí thu mua hàng hoá Giảm giá hàng mua + + - Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT được chính thức được thực thi ở nước ta. Theo đó, trị giá thực tế hàng hoá mua còn tuỳ thuộc vào phương pháp tính Thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong gía mua ghi trên hoá đơn không bao gồm Thuế GTGT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì trong giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả Thuế GTGT đầu vào. Giá thực tế hàng hoá nhập khẩu Giá mua hàng hoá nhập khẩu (CIF) Thuế nhập hàng Chi phí thu mua nhập Giảm giá hàng mua = + + - Giá thực tế hàng thuế hoặc tự gia công Giá mua hàng hoá xuất gia công Chi phí liên quan đến việc gia công = + Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị áp dụng phương pháp tính Thuế GTGT là phương pháp trực tiếp, trên hoá đơn bán hàng không ghi rõ tiền thuế mà chỉ ghi tổng giá thanh toán (bao gồm cả Thuế GTGT) thì doanh nghiệp không được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào. Giá thực tế nhập kho sẽ được tính dựa trên tổng giá thanh toán. Như vậy thực chất là giá hàng hoá mua vào có bao gồm Thuế GTGT của nhà cung cấp. Riêng chi phí thu mua, do có liên quan đến cả số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ. Vấn đề này sẽ đề cập đến ở những phần tiếp theo. 2.1.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá. Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần được kết hợp chặt chẽ giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cường kiểm tra giám sát của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối chiếu thường xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Nam Đô hoá đơn (GTGT) Số hoá đơn: 62889 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 9 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô. Số TK: Mã số. Họ và tên người mua hàng: Đơn vị : Bệnh viện K74. Mã số. Hình thức thanh toán: trả chậm Đơn vị tính : đồng. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000. Tổng tiền thanh toán: 47.250.000. Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên). Công ty XNK Nam Đô Thẻ kho Tên hàng: Máy hút dịch Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn N X Tháng 9năm 2006 170 1/9 349 CTDược Cao Bằng 20 150 8/9 260 BV71 5 145 .... .... ... ....... ..... ...... 28/9 356 CHBiệt Dược 10 25 29/9 49 XNDP TW1 45 70 31/9 360 Cửa hàng NLBằng 20 50 Cộng 45 75 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (ký ) (ký) Công ty TNHH Nam Đô Tập hợp chi tiết phiếu nhập Từ ngày 1/9 đến ngày 30/9 Tên kho: Nam Đô Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền TKghi Có Số NT 6 1/9 Máy hút dịch Cái 70 800.000 56.000.000 3312 46 7/9 Máy tạo ôxy Cái 5 12.000.000 60.000.000 3312 34 24/9 Bộ khám chữa răng Bộ 45 1.200.000 54.000.000 3312 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 2.904.864.528 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký) (ký) Cuối kỳ, hàng hoá của Công ty được phản ánh trên bảng “Tập hợp Công ty phiếu nhập (xuất)” 2.2 Kế toán quá trình bán hàng 2.2.1 Phương thức bán buôn Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hay đơn đặt hàng, kế toán hàng hoá viết phiếu xuất dựa trên giá vốn hàng bán gồm 3 liên: liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 luân chuyển nội bộ. Kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------o0o------------ Hợp đồng kinh tế (Số : 1511/HĐKT) - Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nhà nước, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 29 tháng 09 năm 1989 - Căn cứ vào Nghị định số 17/HDBT ngày 16 tháng 11 năm 1993 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của các bên. Hôm nay, ngày 15 tháng 9 năm 2007, chúng tôi gồm: Bên A : Công ty dược và thiết bị y tế quảng ninh Do ông : Nguyễn Trí Dương Chức vụ : Giám đốc làm đại diện. Địa chỉ : 178 Đường Quang Trung- Quảng Ninh Điện thoại : Fax: Tài khoản số : 710A 00001 Ngân hàng Công Thương chi nhánh Quảng Ninh Mã số thuế : 0300482019-1 Bên B : Công ty xuất nhập khẩu nam đô Do ông : Nguyễn Ngọc Riệc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện Địa chỉ : Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Hà Nội Điện thoại : 04 - 8354508 Fax : 04- 7730233 Tài khoản số : 001.1.000408922 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sau khi bàn bạc thống nhất, hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế thực hiện các điều khoản sau : Điều 1 : Bên B bán cho bên A một số thiết bị y tế sau : STT Hàng hoá và dịch vụ Đvị SL Đơn giá Thành tiền 1 Máy hút dịch TQ cái 50 1.200.000 60.000.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.350.000 67.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 14.300.000 71.500.000 Tổng cộng 199.000.000 Thuế GTGT(5%) 9.950.000 Tổng giá trị thanh toán 208.950.000 Bằng chữ: Hai trăm linh tám triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Điều 2 : Qui cách, phẩm chất, bao bì đóng gói - Hàng mới 100%, đúng mẫu mã, chủng loại như hai bên đã thống nhất. - Hàng đảm bảo chất lượng và yêu cầu của hãng sản xuất. Điều 3 : Hình thức thanh toán : Bằng tiền mặt, tiền sec hoặc chuyển khoản. Bên A thanh toán hết ngay sau khi có biên bản bàn giao hàng hoá. Điều 4 : Giao nhận, vận chuyển bảo hành. -Địa điểm giao hàng : Tại Tp Quảng Ninh -Thời gian giao hàng : 30-45 ngày sau khi ký hợp đồng. -Bảo hành: 1 năm kể từ ngày bàn giao. Điều 5 : Cam kết chung : Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng. Nếu có gì cần trao đổi phải được hai bên bàn bạc cùng giải quyết. Bên nào không thực hiện đầy đủ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia sẽ phải chịu bồi thường theo luật định. Hợp đồng được làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên 02 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Ngày 20/12/2006 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 1(Lưu) Ngày 20 tháng 9 năm 2006 No: 025678 Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội Điện thoại: 04-8354508 Số TK: 001.1.00.002585.8 NH Ngọai thương VN. Mã số thuế: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Dược và Thiết bị y tế Quảng Ninh Địa chỉ: Số 178 Đường Quảng Ninh Số Tài khoản: 710A 00001 Ngân hàng Công Thương chi nhánh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: Bằng séc Mã số thuế: 0300482019-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy hút dịch TQ cái 50 1.200.000 60.000.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.350.000 67.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 14.300.000 71.500.000 Tổng cộng 199.000.000 Thuế GTGT(5%) 9.950.000 Tổng giá trị thanh toán 208.950.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh tám triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty tiến hành nhập khẩu các loại hàng hoá trên. Các chi phí liên quan đến nhập hàng được tính vào giá vốn hàng bán. TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l nhập Đơn giá nhập Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy hút dịch TQ cái 60 952.000 57.120.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.070.000 53.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 11.349.000 56.745.000 Chi phí nhập hàng 8.378.000 Tổng giá trị hàng sau khi nhập 175.743.000 Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ vào tính giá vốn hàng bán và thủ kho dựa vào phiếu này để vào thẻ kho. Phiếu xuất kho Ngày 20/9/2006 Họ và tên ngưòi nhận hàng: Nguyễn Quang Đán Điạ chỉ: Công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh Xuất tại kho: Công ty XNK Nam Đô TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv S.l Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Máy hút dịch TQ cái 50 952.000 47.600.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.070.000 53.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 11.349.000 59.583.000 Tổng cộng 160.683.000 Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ trưởng đơn vị Kế toán hàng hoá công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho hạch toán ghi doanh thu bán hàng và sổ chi tiết phát sinh công nợ TK 131 mở cho khách hàng là công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh. Nợ TK 131: 208.950.000 Có TK 33311: 9.950.000 Có TK 511: 199.000.000 Kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu xuất kho vào bảng kê xuất hàng hoá và từ đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá, đồng thời hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ. Nợ TK 632: 160.683.000 Có TK 156: 160.683.000 Ngày 04/01/2006 Công ty Dược trang thiết bị y tế Quảng Ninh trả tiền, căn cứ vào sổ phụ của tiền gửi ngân hàng kế toán hạch toán ghi toán ghi theo điều khoản: Nợ TK 112: 208.950.000 Có TK 131: 208.950.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và định khoản trên kế toán ghi sổ: chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Đơn vị: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng - Đống Đa – Hà Nội. Chứng từ ghi sổ Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 22/09/2006 Bán hàng chưa thanh toán 131 511 199.000.000 33311 9.950.000 Cộng 208.950.000 Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131: Phải thu khách hàng Đơn vị: Công ty Dược thiết bị y tế Quảng Ninh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 25678 20/12/06 Mua hàng 511 199.000.000 33311 9.950.000 187 NH 04/01/07 Thanh toán 112 208.950.000 Cộng PS 208.950.000 208.950.000 Số dư CK 0 0 Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá: Kết quả tiêu thụ hàng hoá= Doanh thu- Giá vốn – Chi phí nhập hàng = 199.000.000- 160.683.000- 8.378.000= 29.939.000 1.5 Phương thức bán lẻ Khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ, cửa hàng không phải lập hoá đơn giá trị gia tăng(trừ trường hợp khách hàng có yêu cầu thì báo về công ty để kế toán hàng hoá viết hoá đơn giá trị gia tăng). Hàng ngày khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào “ báo cáo bán lẻ hàng hoá”. Định kỳ 3 ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá viết giấy nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào đó để lập hoá đơn giá trị gia tăng làm cơ sở hạch toán. Trong phương thức này kế toán không mở tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu mà chỉ ghi chung bán buôn gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Phương thức thanh toán đặc trưng của bán lẻ hàng hoá là bằng tiền mặt. Ví dụ: Ngày 17/12/06 văn phòng công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Căn cứ vào báo cáo bán hàng kế toán công ty lập hoá đơn GTGT cho cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 1(Lưu) Ngày 17 tháng 12 năm 2006 No: 25660 Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội Điện thoại: 04-8354508 Số TK: 001.1.00.002585.8 NH Ngọai thương VN. Mã số thuế: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Địa chỉ: Số 2 Ngõ 2 Phương Mai HN Số Tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 5700101595-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thuốc hiện phim Hộp 05 532.727 2.663.635 2 Thuốc hãm phim Hộp 05 236.364 1.181.820 3 Cân sức khoẻ Chiếc 02 720.000 1.440.000 Cộng tiền hàng 5.285.455 Thuế suất GTGT 10% 528.545 Tổng cộng tiền thanh toán 5.814.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm mười bốn ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán tiến hành hạch toán: + Xác định doanh thu vào sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho khách hàng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Nợ TK 131: 5.814.000 Có TK 33311: 528.545 Có TK 511: 5.285.455 + Xác định giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632: 4.404.500 Có TK 156: 4.404.500 Khi cửa hàng bán lẻ nộp tiền bán hàng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu chuyển cho kế toán trưởng kí duyệt sau đó làm thủ tục nhập tiền. Căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán vào sổ phát sinh công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24646.doc
Tài liệu liên quan