Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Phần I: Những lý luận chung về nghiệp vụ kế toán bán hàng ở các

Doanh nghiệp thương mại . 3

1. Vai trò (vị trí) của nghiệp vụ kế toán bán hàng trong quá trình

sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất

kinh doanh nói riêng . 3

2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại 4

2.1. Khái niệm chung về bán hàng . 5

2.2. Đối tượng bán hàng . 5

2.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thương

mại . 6

2.4. Các phương thức thanh toán . 9

2.5. Hình thức thanh toán 10

3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng 11

3.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán 11

3.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng . 12

3.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng . 14

4. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng và phương pháp kế toán

nghiệp vụ bán hàng . 14

4.1. Đánh giá hàng hoá . 14

4.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng . 16

4.2.1. Chứng từ sử dụng 16

4.2.2. Tài khoản sử dụng . 17

4.2.3. Các trường hợp kế toán nghiệp vụ bán hàng . 18

4.3. Tổ chức sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng . 32

4.3.1. Hình thức nhật ký – sổ cái 33

4.3.2. Hình thức nhật ký chung . 33

4.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 34

4.3.4. Hình thức nhật ký chứng từ . 35

4.3.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính . 36

Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng

tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông

1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty

TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông .

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty .

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .

1.4. Tình hình lao động của Công ty .

1.5. Mạng lưới kinh doanh của Công ty .

1.6. Tình hình nguồn vốn của Công ty .

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất

và thương mại Rạng Đông .

2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán

2.2. Tổ chức bộ máy kế toán .

2.3. Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng .

3. Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH sản

xuất và thương mại Rạng Đông .

3.1. Đặc điểm bán hàng tại Công ty .

3.2. Các phương thức bán hàng tại Công ty .

3.3. Chứng từ sử dụng .

3.4. Các tài khoản sử dụng

3.5. Các trường hợp kế toán .

3.6. Sổ kế toán .

Phần III: Phương hướng hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công

Ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông

1. Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty

TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông .

1.1. Ưu điểm

1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại

Công ty

2. Các ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông

2.1. Về sổ kế toán

2.2. Về các khoản dự phòng phải thu khó đòi .

2.3. Về chiết khấu thương mại .

Kết luận .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6487 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rừ doanh thu (7): Trị giá xuất kho của hàng hoá đã tiêu thụ. (8): Kết chuyển doanh thu bán hàng. (9): Kết chuyển giá vốn hàng bán. Sơ đồ 3: trình tự kế toán bán hàng đại lý, ký gửi. Doanh nghiệp xác định ngay hoa hồng * Đối với bên giao đại lý: TK156,154 TK157 TK632 TK3331 (1) (4) (2b) TK511 (2a) (3b) (3a) TK111,112,131 TK6417 Ghi chú: : Trị giá hàng xuất gửi bán. (2a) : Phản ánh doanh thu. (2b): VAT phải nộp. (3a) : Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý bằng tiền (3b) : Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý trừ vào doanh thu. (4) : Giá vốn hàng gửi bán. * Đối với bên nhận đại lý: sơ đồ4:Trường hợp bán với giá cao. TK003 Khi nhận hàng để bán Khi xuất hàng để bán TK3331 (1a) TK133 TK511 TK331 (1b) (1c) (2) TK111,112 Ghi chú: (1a) : Thuế VAT được khấu trừ. (1b) : Hoa hồng trả cho đại lý (hoa hồng + chênh lệch giá). (1c) : Số tiền phải cho bên nhận đại lý. (2) : Thanh toán tiền cho bên giao đại lý. Sơ đồ 5 : trình tự kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. TK156 TK632 TK511 TK111,112,131 (2a) TK3331 (2b) TK3387 TK131 (1) (2c) TK515 (3) (4) Ghi chú: (1) :Trị giá vốn hàng xuất bán. (2a) : Phản ánh doanh thu. (2b) : Thuế VAT. (2c) : Lãi trả chậm. (3) : Số tiền khách trả lần sau. (4) : Kết chuyển lãi trả chậm. Sơ đồ 6: Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại, hàng bán phát sinh giảm giá. TK111,112,131 TK531,532 TK511 (1a) (1b) TK3331 (1) (2) Ghi chú: (1a) : Trị giá hàng bán bị trả lại, hàng phát sinh giảm giá không VAT. (1b) : Giảm VAT phải nộp Ngân sách Nhà nước. (1) : Phản ánh doanh thu bán hàng. (2) : Khoảng cách hàng hoá bị trả lại, hàng phát sinh giảm giá. Sơ đồ 7 : Trình tự kế toán hàng bán phát sinh chiết khấu thương mại. TK111,112,131 (1) (2) (3) (4) TK521 TK3331 TK635 (5) TK511 Ghi chú: : Phản ánh doanh thu bán hàng. : Trị giá hàng phát sinh chiết khấu thương mại. : Giảm VAT phải nộp. : Chi phí hoạt động tài chính. : Kết chuyển hàng phát sinh chiết khấu thương mại. b, tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Sơ đồ 8 : Trình tự kế toán bán hàng . TK531,532 TK511 TK111,112,131 TK632 (5b) TK3331 (7) (1) (5a) TK156 (3) TK157 (6) (4) (2) Ghi chú: :Phản ánh doanh thu. : giá vốn hàng bán trong trường hợp vận chuyển thẳng. : giá vốn hàng bán trong trường hợp bán xuất tại kho. : trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ. (5a): Giảm nợ phải thu của khách hoặc trả tiền cho khách. (5b):Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu. (6): Trị giá hàng gửi bán bị trả lại không tiêu thụ được. (7): Thuế VAT phải nộp. Sơ đồ 9: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh TK632 TK 521,531,532 (1) TK641 TK642 TK3334 TK821 (5) (4) (2) (3) TK421 TK421 TK 911 TK 511 (8b) (8a) (6) (7) Ghi chú: : Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. : Kết chuyển doanh thu thuần. : Kết chuyển giá vốn hàng bán. : Kết chuyển chi phí bán hàng. : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. : Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp. : Thuế thu nhập doanh nghiệp. (8a): Xác định kết quả lãi. (8b):Xác định kết quả lỗ. 4.2.3.2. áp dụng đối với doanh nghiệp tính hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì Sơ đồ 10: TK156,157 TK631 TK632 TK911 TK511 TK111,112 TK531,532 TK111,112 TK3331 (1) (8) (9) (7) (2) (4) (6) (5) (3) Ghi chú: (1) Đầu kì kết chuyển trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ VAT phải nộp Các khoản làm giảm doanh thu Thuế VAT được giảm trừ Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu Kết chuyển doanh thu bán hàng Xác định giá vốn hàng đã tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kì 4.3. Tổ chức sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng. 4.3.1. Hình thức nhật kí sổ cái (NK-SC) Đặc điểm của hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toná tổng hợp là NKSC để kết hợp với các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian( phần nhật kí ) với ghi theo hệ thống vào từng tài khoản kế toán (phần sổ cái) các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại phát sinh trong ngày hoặc định kì ngắn nhất, sau khi được định khoản chính xác, được ghi 1 dòng ở NKSC. Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật kí chứng từ Sổ chi tiết,thẻ chi tiết Sổ quỹ, báo cáo quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Kiểm tra, đối chiếu            số liệu 4.3.2. Hình thức nhật kí chung(NKC) Đặc điểm của hình thức NKC là kết hợp việc lập chứng từ ghi sổ từ chứng từ gốc (hoặc bảng kê chứng từ) và việc đăng kí chứng từ ghi sổ vào một quyển chung gọi là nhật kí chung (nhật kí tổng quát) để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tai chính theo thứ tự thời gian và tưo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số kiệu ở nhật kí chung để ghi sổ cái (theo tài khoản có liên quan). Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ quỹ, báo cáo quỹ Nhật kí chung (nhật kí đặc biệt) Sổ chi tiết, thẻ chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi hàng            ngày Ghi cuối            ngày Kiểm tra, đối            chiếu số liệu 4.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại cuối kì để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái. Sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ gồm: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết khác. Sơ đồ trình tự ghi sổ chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ quỹ, báo cáo quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết, thẻ chi tiết Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối            chiếu số liệu 4.3.4. Hình thức nhật kí chứng từ Đặc điểm của hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ đều căn cứ vào chứng từ gốc, sau khi đã kiểm tra phân loại ghi vào NKCT liên quan .Sổ NKCT kết hợp ghi chép tổng hợp chi tiết, theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào cùng một sổ . Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê và phân bổ Bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Sổ chi tiết,thẻ chi tiết Sổ quỹ, báo cáo quỹ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu            số liệu 4.3.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Sổ kế toán - sổ tổng hợp - sổ chi tiết Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo kế toán Báo cáo quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Quan hệ đối chiếu Phương pháp ghi sổ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan . Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào kế toán thực hiện lập các thao tac khoá sổ và lập báo cáo tài chính, đối chiếu số liệu tổng hợp và in ra giấy, rồi in sổ kế toán tổng hợp và chi tiết đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán. phần II thực trạng và tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng đông 1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. Tên Công ty : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. Trụ sở chính của Công ty: Số 24/460 - Đường Khương Đình – Phường Hạ Đình – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Số điện thoại : 04 6813 957. Mặt hàng kinh doanh : thiết bị vệ sinh, điện lạnh, vật tư phục vụ ngành xây dựng. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102020376 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 20/10/2002. Là một Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Tên giao dịch đối ngoại: RangDong production and trade company limited. Tên viết tắt: Rangdong P T ., Co Ltd Ngành nghề kinh doanh: + Buôn bán thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng; + sản xuất, buôn bán thiết bị điện dân dụng, điện công nghiệp, điện tử, điện máy, điện lạnh; + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; + Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh; + sản xuất và buôn bán các thiết bị vệ sinh; + Trang trí nội, ngoại thất./. Hiện nay Công ty đang kinh doanh và sản xuất các mặt hàng thiết bị vệ sinh, điện lạnh, vật tư phục vụ ngành xây dựng. Là đối tác lớn của Tập đoàn Hoà Phát, Nhà phân phối Hùng Phát, Công ty INAX, Công ty cosevco, Công ty Đồng Tâm, Công ty Hữu Thảo,.... Trong thời gian tới Công ty sẽ mở rộng thị trường vào các tỉnh miền Trung và miền Nam. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm về sản xuất và kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. + Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. + Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp đồng bán, vận chuyển,...). Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của nhà nước ban hành, theo phân cấp thoả ước lao động tập thể của Công ty. + Thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, loại hình này áp dụng hầu hết ở các doanh nhiệp vừa và nhỏ ở nước ta, đặc biệt là các Công ty TNHH. Theo mô hình này bộ máy hoạt động của Công ty gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh linh hoạt và có hiệu quả. Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: Giám đốc công ty P.tài chính kế toán phòng kinh doanh Phòng vật tư Phòng bảo vệ Cửa hàng số 2 Cửa hàng số 3 Cửa hàng số 4 Phân xưởng Kho Cửa hàng số 1 Qua sơ đồ trên, đi sâu nghiên cứu ta thấy chức năng nhiệm vụ của các bộ phận như sau: + Phòng Giám đốc : Là người có thẩm quyền cao nhất Công ty. Đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có trách nhiệm lo công ăn việc làm cho người lao động, trực tiếp tìm thị trường giao dịch với khách hàng, ký các hợp đồng. + Phòng tài chính kế toán : Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính của Công ty. Thực hiện các công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ của nhà nước thúc đẩy kinh doanh tiết kiệm làm có lãi. + Phòng kinh doanh: Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty (đầu ra, đầu vào), tổ chức tiêu thụ hàng hoá, quản lý việc cung ứng nguồn hàng, quản lý sản xuất, khai thác các hợp đồng mua bán. + Phòng vật tư: Có chức năng tìm kiếm các nguồn vật tư mua và đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Ngoài ra còn phải quản lý kho, bảo quản dự trữ hàng hoá. + Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản và con người trong Công ty. 1.4. Tình hình lao động của Công ty. Với chức năng và nhiệm vụ của Công ty, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông cần có một đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp đảm bảo về sức khoẻ, trình độ học vấn, chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng được mở rộng đòi hỏi số lượng lao động phải tăng để phục vụ cho công việc hàng ngày tốt hơn. Từ khi mới thành lập, tổng cán bộ công nhân viên của Công ty là 65 người trong đó nhân viên quản lý là 12 người, ngoài ra còn có lao động thời vụ. Đến nay, Doanh nghiệp đã hoạt động được gần 5 năm (2002 -2007) và số lao động tăng lên thành 105 người vì cùng với thị trường được mở rộng thì lao động cũng tăng lên. Trong số 105 người là cán bộ công nhân viên của Công ty thì phân loại lao động theo cơ chế như sau: lao động quản lý là 21 người, chiếm 20%; lao động có trình độ đại học là 31 người, chiếm 29,52%; lao động có trình độ cao đẳng, tại chức là 25 người chiếm 23,81% tổng lao động; lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp là 16 người chiếm 15,24% tổng lao động; còn lại 12 lao động chưa có trình độ mà chỉ học nghề chiếm 11,43% tổng lao động của Công ty. Như vậy ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, thâm niên trong nghề dày dặn, cán bộ chỉ đạo sáng suốt, luôn chọn phương hướng quản lý và kinh doanh đúng đắn, giám sát chặt chẽ nhân viên. Nhân viên cũng hoàn thành tốt mọi công việc được giao, báo cáo mọi tình hình lên cấp trên để cấp trên kịp thời chỉ đạo, xử lý. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên rất có tâm huyết với nghề, với Công ty sẽ đưa Công ty kinh doanh ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường. 1.5. Mạng lưới kinh doanh của Công ty. Đối tượng kinh doanh của Công ty là tất cả các khách bán lẻ, các cửa hàng, các đại lý, tổ chức có nhu cầu mua hàng. Công ty có 4 cửa hàng tại 4 địa điểm là Cát Linh – Hà Nội, Văn Điển – Hà Nội, Thái Nguyên, Nam Định. Là đại lý chuyên cung cấp cho các cửa hàng ở các tỉnh, huyện như Hà Tây, Thái Nguyên, Hà Nam, Việt Trì, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hải Phòng, Tuyên Quang, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Hiện nay Công ty đang mở một cửa hàng tại Nghệ An, tiến tới Công ty sẽ phát triển vào miền Trung và miền Nam. 1.6. Tình hình nguồn vốn của Công ty. Là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông với số vốn điều lệ thành lập là 8 tỷ đồng và tăng dần nguồn vốn kinh doanh qua các năm cùng với sự phảt triển của Công ty. Cơ cấu vốn phân theo sở hữu: Cổ đông chi phối Công ty là tập đoàn Hoà Phát – là tập đoàn lớn nhất về nội thất tại Việt Nam đại diện phần vốn góp thuộc sở hữu cổ đông của Công ty. Có số vốn góp là 2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 25% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của người lao động trong Công ty là 3,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 40% vốn điều lệ của Công ty. Vốn thuộc sở hữu của cổ đông khác là 2,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ là 35% vốn điều lệ của Công ty. Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty do đại hội đồng cổ đông quyết định. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. 2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn Công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Tại các cửa hàng trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng, chỉ bố trí một kế toán bán hàng làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gửi về phòng kế toán theo định kỳ. 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty hiện có 5 kế toán tại văn phòng và 4 kế toán bán hàng tại 4 cửa hàng. Trong đó có 4 kế toán tốt nhiệp đại học, 3 kế toán tốt nghiệp cao đẳng và 2 kế toán tốt nghiệp trung cấp. Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán. + Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động và có nhiệm vụ tổng hợp từ các nhân viên kế toán để lên cân đối và báo cáo cuối kỳ. + Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi xuất, nhập, tồn hàng hoá và nguyên vật liệu. + Kế toán Công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng, nợ phải trả. + Kế toán chi phí: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty sản xuất. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thu, chi tiền mặt, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu, nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước. Sơ đồ7: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán hàng hoá Kế toán công nợ Kế toán chi phí Thủ quỹ Kế toán tại các cửa hàng không tổ chức kế toán riêng Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp. Quan hệ đối chiếu số liệu. Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng: Sơ đồ 8: Sơ đồ chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty : Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số 144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của bộ tài chính quy định sửa đổi, bổ sung và thay thế một phần chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT. + Hình thức sổ kế toán đang áp dụng : Chứng từ ghi sổ + Chế độ kế toán đang áp dụng : Theo Doanh nghiệp vừa và nhỏ + Niên độ kế toán từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 trong năm + Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam là theo tỷ giá thực tế. + Phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ. + Phương pháp khấu hao : đường thẳng. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên. 3. Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. 3.1. Đặc điểm bán hàng tại Công ty. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông là một đơn vị kinh doanh độc lập, do đặc điểm của Công ty là kinh doanh các mặt hàng vệ sinhphong phú về chủng loại, tốt về chất lượng. Số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều đối với đối tượng khách hàng đa dạng là các Công ty, các cửa hàng chuyên doanh, tổ chức... Với mục đích của Công ty là không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng, giá cả, chủng loại, mẫu mã của các mặt hàng nói riêng và Công ty nói chung nhằm nâng cao doanh số bán ra và giảm thiểu chi phí. 3.2. Các phương thức bán hàng tại Công ty. Công ty đã chọn cho mình các phương thức bán hàng phù hợp với mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước và hoạt động rất có hiệu quả. Các phương thức bán hàng đó là : Phương thức bán buôn trực tiếp : Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách nhiệm về vận chuyển đến cho người mua. Khi xuất hàng bán, phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn giá trị gia tăng làm 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, giữ hai liên còn lại lập bảng kê xuất hàng. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê xuất hàng cùng giấy tờ liên quan đến phòng kế toán, phòng này lưu liên 1 giao liên 3 và bảng kê cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạch toán. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý : Theo quy định của Công ty sản xuất và thương mại Rạng Đông, các đơn vị, cửa hàng có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu thụ hàng hoá với Công ty. Do đó, khi giao hàng xong hàng hoá được bán mới được xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ, các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng Công ty. Phương thức bán lẻ : Hàng hoá của Công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng. Cửa hàng lưu liên 1, định kỳ 5 ngày gửi bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT về phòng kế toán cập nhật số liệu vào máy tính, sau đó gửi cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạch toán. 3.3. Chứng từ sử dụng. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên : Liên 1 : lưu lại quyển hoá đơn. Liên 2 : giao cho khách. Liên 3 : lưu hành nội bộ. Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị của hàng xuất bán. Đó chính là căn cứ để thủ kho xuất hàng, gho thẻ kho và sổ sách có liên quan trong quá trình bán hàng. Phiếu thu. Giấy báo nợ. Giấy báo có. Và một số chứng từ khác có liên quan. 3.4. Các tài khoản sử dụng. Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán. Tài khoản 111 : Tiền mặt. Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 131 : Phải thu khách hành . Tài khoản 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp . Tài khoản 156 : Hàng hoá. Tài khoản 3331 : Thuế GTGT đầu ra. Tài khoản 635 : Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản 133 : Thuế GTGT đầu vào. 3.5. Các trường hợp kế toán Ví dụ1: Ngày 15/8/2006 xuất kho hàng hoá bán cho anh Thịnh Sen woojin với số lương là 50 bộ, giá xuất kho là 200.000 đ/bộ, giá bán 215.000 đ/bộ. Thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. - Căn cứ vào Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT số 0021436 ngày 15/8/2006 kế toán hạch toán như sau : Giá vốn hàng bán : Nợ 632 : 10.000.000 Có 156 : 10.000.000 Doanh thu : Nợ 111 : 11.825.000 Có 511 : 10.750.000 Có 3331 : 1.075.000 Ví dụ 2 : Ngày 25/8/2006 Công ty bán hàng cho anh Hùng Chậu Inox HP280 với số lượng là 73 cái, giá xuất kho là 220.000 đ/cái, giá bán 290.000 đ/cái. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Thuế GTGT 10%. - Căn cứ vào phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT số 00231110 ngày 25/8/2006 kế toán ghi sổ : Giá vốn : Nợ 632 : 16.060.000 Có 156 : 16.060.000 Doanh thu : Nợ 111 : 23.287.000 Có 511 : 21.170.000 Có 3331 : 2.117.000 3.6. Sổ kế toán . Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ kế toán bán hàng của Công ty sử dụng các loại sổ sau : Sổ chi tiết tài khoản, sổ tổng hợp chi tiết. Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản. * Đối với hàng hoá bán buôn VD 1: Ngày 15/8/2006 xuất kho hàng hoá bán cho anh Thịnh Sen woojin với số lượng 50 bộ đơn gía 215.000đ/bộ; Vòi woojin số lượng 55 bộ đơn giá 215.000đ/bộ; Chậu Inox HP820 số lượng 60 cái, đơn giá 290.000đ/cái. Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL Giá trị gia tăng Kí hiệu: 0123456 Liên 1: Lưu tại kho Số : 01 Ngày 15 tháng 08 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. Địa chỉ : Số 24/460- Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội. Số tài khoản : 0055245 Điên thoại : 04.681.3957 MS 0102020376 Họ tên người mua: Anh Thịnh Tên đơn vị : Cửa hàng Lăng Thịnh. Địa chỉ : 458 – Lương Ngọc Quyến. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS : 27002418391 STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1x2 1 Sen woojin Bộ 50 215.000 10.750.000 2 Vòi woojin Bộ 55 215.000 11.825.000 3 Chậu Inox HP820 Cái 60 290.000 17.400.000 Cộng tiền hàng 39.975.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.997.500 Tổng cộng thanh toán: 43.972.500 Viết bằng chữ : bốn mươi ba triệu chín trăm bảy mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,đóng dấu,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH sản Mẫu số: 01- xuất và thương mại Rạng Đông Ban hành theo QĐ 1141 Địa chỉ: Khương Đình - Hà Nội. TC/ CĐ. Ngày 2/11/01TC Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 08 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Anh Thịnh. Địa chỉ : 458 – Lương Ngọc Quyến – Thái Nguyên. Lý do xuất hàng: xuất bán Xuất tại kho: Công ty . Stt Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sen woojin Bộ 30 200.000 6.000.000 2 Vòi woojin Bộ 17 200.000 3.400.000 3 Chậu Inox HP820 Cái 25 230.000 5.570.000 Cộng 15.150.000 Cộng thành tiền: Mười lăm triệu, một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất Mẫu số 01-TT và thương mại Rạng Đông Ban hành theo QĐ186TC Địa chỉ: Khương Đình – Hà Nội. CĐKT.Ngày 20/3/04 Phiếu thu Ngày 15 tháng 08 năm 2006 Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Thịnh. Địa chỉ: Cửa hàng Lăng Thịnh – Thái Nguyên. lí do nộp: Thu tiền mua hàng số tiền: 21.523.700đ. (Viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu, năm trăm hai mươi ba nghìn, bảy trăm đồng chẵn). kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền :21.523.700đ. Ngày 15 tháng 08năm 2006. Người lập phiếu Người nộp Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) VD 2: Ngày 25/8/2006 xuất kho hàng hoá bán cho Anh Hùng Sen woojin với số lượng 47 bộ, đơn giá 215.000đ/bộ; Vòi woojin số lượng 80 bộ, đơn giá 215.000đ/bộ; Chậu Inox HP820 số lượng 73 cái, đơn giá 290.000đ/cái. Hoá đơN Mẫu số 01GTKT-3LL Giá trị gia tăng Kí hiệu: 0123456 Liên 1: Lưu tại kho Số : 01 Ngày 25 tháng 08 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Rạng Đông. Địa chỉ : 24/460 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội. Số tài khoản : 0055245 Điên thoại : 04.681.3957 MS : 0102020376 Họ tên người mua: Nguyễn Xuân Hùng. Tên đơn vị :Cửa hàng Hùng Hoa. Địa chỉ : Quang Trung - Hà Đông – Hà Tây. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS 27002418391 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Sen woojin Bộ 47 215.000 10.105.000 2 Vòi woojin Bộ 80 215.000 17.200.000 3 Chậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31.DOC
Tài liệu liên quan