Chuyên đề Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại chi nhánh công ty cổ phần VINACONEX Sài Gòn

Được thành lập 27/9/1988 tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) tiền thân là công ty xây dựng và dịch vụ nước ngoài có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các nước Bungaria, Tiệp Khắc, Liên Xô cũ và Iraq.

Ngày 20/11/1995 thừa ủy quyền của Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 922/BXD-TCLD về việc thành lập tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) theo mô hình tổng công ty 90 với chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rộng hơn.

Theo quyết định này tổng công ty được bộ xây dựng cho phép tiếp nhận một số Công ty xây dựng trực thuộc bộ về tổng Công Ty. Chi nhánh Công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn là một trong những chi nhánh của Công Ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.

Tiền thân của chi nhánh Công Ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn là một Công Ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex19. Đầu năm 2005 cùng với sự phát triển chung của toàn ngành cũng như sự phát triển của công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và để mở rộng thị trường kinh doanh, doanh nghiệp đã trở thành chi nhánh của Công Ty Vinaconex Sai Gòn là Công Ty đại diện ở Đồng Tháp.

Trong suốt quá trình hoạt động Công Ty không ngừng đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài ra ban lãnh đạo Công Ty luôn quan tâm tới đời sống cũng như lao động học tập của cán bộ công nhân viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ công tác quản lý.

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại chi nhánh công ty cổ phần VINACONEX Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c (bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như: sắt, thép vụn trong các công nghiệp cơ khí hoặc vải vụn trong công nghiệp may. Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau như: + Nguyên vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. + Vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công. + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh. + Nguyên vật liệu được cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định. 1.2.2. Đánh giá: Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đó bằng tiền để thể hiện giá trị của nguyên vật liệu. Trong quá trình nhập, xuất và tồn kho doanh nghiệp có thể sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên vật liệu khi nhập kho . Được xác định theo từng nguồn nhập và từng lần nhập. - Nguyên vật liệu mua ngoài. Giá Giá các khoản thuế chi phí các khoản thực tế = hoá + không được + thu - được Nhập kho đơn hoàn lại mua giảm trừ - Nguyên vật liệu do Doanh Nghiệp tự sản xuất Giá thực Giá trị nguyên vật liệu Chi phí tế nhập = dùng vào chế biến + chế biến - Nguyên vật liệu thuê ngòai gia công: Giá trị thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm giá trị thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đến nơi gia công về lại kho của doanh nghiệp. Giá thực Giá thực tế vật liệu Chi phí Chi phí vận chuyển tế = xuất kho thuê + gia + nguyên vật liệu nhập kho ngoài gia công công đi và về - Nguyên vật liệu góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn chấp thuận. Giá thực tế Giá thoả thuận giữa các Chi phí Nhập kho = bên tham gia góp vốn + liên quan(nếu có) - Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời gía trên thị trường. Giá thực tế của nguyên vật liệu khi xuất kho: Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng chi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng vì nguyên vật liệu được nhập kho ở những thời điển khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho như sau: Phương pháp tính giá theo thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế đích danh được xác định là giá xuất kho từng loại nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với Doanh Nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này được dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất kho trước và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp nhập sau xuất trước được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng tồn khó được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tăng từ đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá hàng tồn kho + Trị giá hàng nhập Đơn giá đầu kỳ trong kỳ bình quân = gia quyền Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng nhập đầu kỳ trong kỳ Trị giá hàng Số lượng Đơn hàng xuất = hàng xuất * giá trong kỳ trong kỳ bình quân - Giá hạch toán: Chỉ dùng trong kế toán chi tiết còn trong kế toán tổng hợp vẫn phải dùng giá thực tế cho nên doanh nghiệp cần phải điều chỉnh giữa giá hạch toán và giá thực tế phương pháp điều chỉnh được tiến hành theo hai bước . Bước 1: Xác định hệ số chênh lệch giá. Trị giá thực tế nguyên + Giá thực tế nguyên vật Hệ số vật liệu tồn kho đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ Chênh lệch = Giá Giá hạch toán nguyên + Giá hạch toán nguyên Vật liệu tồn kho đầu kỳ vật liệu nhập kho trong kỳ Bước 2: Xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ. Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số nguyên vật liệu = nguyên vật liệu * chênh lệch xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá 1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất tồn kho tính giá trị thực tế nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho nguyên vật liệu, các phòng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ sách cần thiết đúng chế độ, đúng sổ sách Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản các định mức dự trữ, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân bổ tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. 1.4. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU. 1.4.1. Thủ tục nhập kho: Hợp đồng kinh tế (hóa đơn, phiếu nhập kho). 1.4.2. Thủ tục xuất kho: Giấy yêu cầu cấp vật tư, phiếu xuất kho. 1.4.3. Các chứng từ kế toán. Kế toán tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ lế toán khác nhau bao gồm:các chứng từ có tính chất bắt buộc và các chứng từ có tính chất hướng dẫn.Tuy nhiên dù là loại chứng từ nào cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố và tuân thủ trình tự lập phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ yêu cầu quản lý của các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra kế toán. - Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: +Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) +Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT) +Phiếu xuất kho kim vận chuyễn nội bộ(mẫu 03-VT) +Biên bản kiễm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoa (mẫu 08-VT) +Hoá đơn kim phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) -Các chứng từ kế toán hướng dẫn: +Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mục (mẫu 04-VT) +Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT) +Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT). 1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU. Được thực hiện đồng thời tại kho nguyên vật liệu và tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điễm hoạt động và yêu cầu quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau: Trong cả ba phương pháp này, công việc của thủ kho không thay đổi chỉ có sự khác nhau trong việc thực hiện công việc tại phòng kế toán. Cụ thể công việc được tiến hành như sau: 1.5.1. Phương pháp thẻ song song: Công việc tại kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi số lượng vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu ngay trên các thẻ kho Công việc tại phòng kế toán Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhạp xuất tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ về nhập xuất vật liệu do thủ kho chuyển tới, kế toán thủ kho kiểm tra ghi đơn giá và phản ánh vào sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi chép: Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Chứng từ xuất Dãy tổng hợp chi tiết Sổ cái Trong đó: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối kỳ Ưu nhược điểm: - Ưu điểm: phương pháp thẻ so sánh đơn giản, dễ dàng ghi chép & đối chiếu, rất tiện lợi khi danh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính. - Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lắp giữa kho & phòng kế toán, khối lượng ghi chép quá lớn, công việc kiểm tra không thường xuyên mà chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý. 1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Công việc tại kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu về mặt số lượng. Công việc tại phòng kế toán. Để theo dỏi từng loại vật kiệu nhập về số lượng & giá trị kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này có đặc điểm ghi chép là ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở trường hợp các chứng từ nhập xuất trong tháng & mỗi loại vật liệu ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân Chứng từ xuất Bảng kê xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép & đối chiếu. - Nhược điểm: Tập trung công việc vào cuồi tháng qúa nhiều ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau. 1.5.3. Phương pháp sổ số dư: Công việc tại kho Hàng ngày hoặc định kỳ (2-5 ngày) sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp chúng từ nhập, xuất, phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm vật liệu xong đính kèm theo phiếu nhập, xuất kho giao cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ váo thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu tồn cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho phòng kế toán. Sổ số dư do phòng kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất của từng nhóm vật liệu ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Sau đó căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, dễ lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho, bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư. Sau đó đối chiếu sổ số liệu giữa bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho với sổ số dư. SƠ ĐỒ Phiếu nhập Giấy giao Nhận chứng từ nhập Bảng luy kế nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập- xuất -tồn Phiếu xuất Giấy giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế xuất Trong đó: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng :Đối chiếu Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: + Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày. + Công việc kế toán tiến hành trong tháng + Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất vật liệu hằng ngày. Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá tốt nếu không dẫn đến sai sót. Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX SÀI GÒN 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH. 2.1.1. Giới thiệu sơ lược: Công ty cổ phần Vinaconex Sài gòn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 5103000007 đăng ký lần đầu ngày 10/9/2002 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp. Trụ sở hoạt động: + Nhà máy và văn phòng chính Đại chỉ: Khu công nghiệp Trần Quốc Toản –TPCao lãnh –Đồng Tháp. Điện thoại: 067 892 086 Fax: 067 892 059 Mã số thuế:1400438255 + Chi nhánh tại TPHCM Địa chỉ: Tầng 7-số 47 Điện Biên Phủ-Phường Đakao- Q1-TPHCM ĐT: 089104 482 FAX: 089104 484 - Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần - Nguồn vốn kinh doanh: 5.500.000.000 đồng - Số lượng cổ đông: 55.000 cổ phần - Mệnh giá cổ phiếu:100.000VDN/CP Đến ngày 31/12/2005:Cổ đông của công ty chỉ bao gồm 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn. Cổ đông sáng lập Số cổ phiếu Số tiền (ĐVT: đồng) Tỷ lệ tham gia(%) Tổng công ty XNK xây dựng việt nam 30.000 3.000.000.000 78,4 Công ty xây dựng số 4 2.750 2.750.000.000 7,2 Công ty xd số 9 5.500 550.000.000 14,4 Tổng cộng 38.250 3.825.000.000 100 Được thành lập 27/9/1988 tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) tiền thân là công ty xây dựng và dịch vụ nước ngoài có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các nước Bungaria, Tiệp Khắc, Liên Xô cũ và Iraq. Ngày 20/11/1995 thừa ủy quyền của Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 922/BXD-TCLD về việc thành lập tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) theo mô hình tổng công ty 90 với chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rộng hơn. Theo quyết định này tổng công ty được bộ xây dựng cho phép tiếp nhận một số Công ty xây dựng trực thuộc bộ về tổng Công Ty. Chi nhánh Công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn là một trong những chi nhánh của Công Ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Tiền thân của chi nhánh Công Ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn là một Công Ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex19. Đầu năm 2005 cùng với sự phát triển chung của toàn ngành cũng như sự phát triển của công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và để mở rộng thị trường kinh doanh, doanh nghiệp đã trở thành chi nhánh của Công Ty Vinaconex Sai Gòn là Công Ty đại diện ở Đồng Tháp. Trong suốt quá trình hoạt động Công Ty không ngừng đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài ra ban lãnh đạo Công Ty luôn quan tâm tới đời sống cũng như lao động học tập của cán bộ công nhân viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ công tác quản lý. 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. a. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh: - Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, các công trình hạ tầng đô thị, cấp thoát nước, xử lý nước thảy và môi trường, thi công xây dựng các công trình đường dây trạm biến thế điện đến 110kw, thi công xây dựng hệ thống kỷ thuật điện, cơ điện lạnh cho các công trình hoàn thiện trang trí nội ngoại thất. - Đầu tư sản xuất, khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh phát triển nhà, bất động sản, công tình kỷ thuật hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nhgiệp kinh doanh khách sạn, du lịch, kinh doanh vận tải thủy bộ, đầu tư xây dựng và quản lý các cô ng trình thuỷ lợi. - Đầu tư sản xuất các loại cấu kiện bê tông, dự ứng lực, các sản phẩm từ bê tông phục vụ cho dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sản xuất lắp dựng các cấu thép các công trình công nghiệp và gia công cơ khí. - Đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh, hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nuôi trồng và sản xuất giống thuỷ hải sản, chế biến xuất khẩu thủy hải sản. - Cung cấp tư vấn đấu thầu, thiết kế xây dựng, lập quản lý các dự án xây dựng, công trình tưới tiêu và chuyển giao công nghệ . - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiếp bị, công nghệ, vật tư hàng hoá phục vụ ngành nghề xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khá, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. b.Nhiệm vụ hoạt động sản xuất chủ yếu của chi nhánh công ty cổ phần Vinaconex Sài Gòn-Đồng tháp: Công Ty chủ yếu sản xuất cấu kiện bê tông và xây dựng đầu tư là: sản xuất cấu kiện bê tông lắp ghép dự ứng lực theo công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng nhà cho các đồng bào vùng lũ ở đồng bào Sông Cửu Long với giá rẽ, với chất lượng tốt và đáp ứng được nhu cầu tháo dỡ, lắp dựng nhanh theo phương châm “sống chung với lũ”. 2.1.4. Tình hình chịu thuế và miễn thuế. a.Thuế giá trị gia tăng: -Đối với các sản phẩm cấu kiện ,vật liệu xây dựng và nhà ở bán cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long: không thuộc đối tượng chịu thuế theo thông tư số 14/03/TT-BTC ngày 24/2/2003/BTC. -Đối với các sản phẩm cấu kiện, vật liệu nhà ở bán cho các đối tượng khác vẫn chịu thuế vơí thuế suất 5%. b.Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Công ty được miễn thuế đối với thu nhập từ sản xuất cấu kiện ,vật liệu làm nhà ở trong suốt thời gian thự hiện dự án nhà cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng Sông Cưủ Long theo thông tư số 14/03/TT-BTC ngày 24/02/2003/BTC. - Đối với các sản phẩm cấu kiện: vật liệu làm nhà ở bán cho các đối tiượng khác: Công Ty được miễn thuế trong 5 năm tiếp theo. Năm 2004 là năm thứ 2 Công Ty được miễn thuế thu nhập Doanh Nghiệp. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn. Cùng với quá trình chuyển đổi và kết cấu nền kinh tế của đất nước, bên cạnh những thuận lợi, Cty vẫn không ngừng phấn đấu để vượt qua những khó hăn để tồn tại và phát triển. a. Thuận lợi: Được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo và các ngành chức năng. Cty có bộ máy quản lý tinh gọn, năng động, đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỷ thuật giàu kinh nghiệm có thể đáp ứng thi công các công trình lớn, một tập thể đoàn kết nhất trí cao trong lao động sản xuất và hợp tác, cùng nhau xây dựng Cty ngày càng phát triển đi lên. b. Khó khăn: Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi Cty còn có nhiều khó nhăn như : các yếu tố thiên nhiên mưa, bảo… gây không ít trở ngại đến quá trình sản xuất kinh doanh, tiến độ thi công của Cty. Hơn nữa trong thời gian thi công các công trình cụm dân cư, tuyến dân cư ở những vùng xa, làm tăng giá trị hao mòn của các loại phương tiện, thiết bị máy móc. 2.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 2.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Giám Đốc Đội xây dựng cơ bản Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức chành chánh Phòng kinh doanh Thủ kho Phòng kỷ thuật Xưởng sản xuất Kỷ thuật Kế toán kho Chi nhánh CTy tại TPHCM 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Giám đốc: là người điều hàng chung và chỉ đạoviệc đối ngoại của công ty, giám sát và chỉ đạo các phòng ban về nguồn vốn, quỷ tiền mặt, giá cả, phương thức kinh doanh. - Đội xây dựng cơ bản: thi công các công trình dân cư. - Phòng tổ chức kế toán: tham mưu cho Giám Đốc về mặt tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ kế toán ban hành. - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám Đốc việc tổ chức sắp xếp bộ máy công ty, xây doing các chế độ nội quy công tác, nghiên cứu tốt sử dụng nhân sử nhằm phát huy năng suất lao động, có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo chế độ quy định. - Phòng kinh doanh: Đề án các phương án kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. - Phòng kỷ thuật: Quản lý chung về tiêu chuan kỷ thuật của các loại sản phẩm trong công ty. - Kế toán kho: Thu thập, thực hiện công vịêc kế toán tại phân xưởng để chuyển về phòng tài chính kế toán - Kỹ thuật: giám sát các đội ngũ tại phân xưởng. - Thủ kho: kiểm kê về tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. Hình thức tổ chức kế toán :là hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn bộ công việc kế toán đều được giải quyết tại phòng kế toán chung của công ty. Phương tiện phục vụ cho công tác kế toán: hiện tại công ty đang sử dụng máy vi tính cùng phần mềm chuyên dùng CicAccount (kế toán chuyên ngành xây dựng) để phục vụ cho công tác kế toán. 2.3.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty. KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỷ Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán tài sản 2.3.2. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Kí Chung và áp dụng các chuẩn mực hệ thống chế độ kế toán Doanh Nghiệp Việt Nam hiện hành Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Nhìn chung, hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty khá phù hợp với tình hình thực trạng hoạt động của Doanh Nghiệp. Do đó có thể theo dỏi sâu sắc mọi biến động về các nghiệp vụ của công ty. 2.3.3. Chính sách chế độ vận dụng. Công ty áp dụng các chuẩn mực hệ thống chế độ kế toán Doanh Nghiệp Việt Nam. a. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng01 và kết thúc vào ngày 30 tháng 12 hàng năm. b.Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán và nguyên tắc: - Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là đồng Việt Nam (VND) c.Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: + Nguyên tắc đánh giá:Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ (-) đi giá trị hao mòn lủy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào hoạt động. Những chi phí mua sắm, cải tiến và tân trang được tính vào giá trị tài sản cố định và những chi phí bảo trì sửa chữa được tính vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm. Khi tài sản cố định được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ tài khoản lãi lổ nào phát sinh do việc thanh lý được tính vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. + Phương pháp khấu hao: Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần vào nguyên giá tài sản cố định theo thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Thời gian khấu hao của các loại tài sản cố định như sau Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao Nhà cửa, vật kiến trúc 15 năm Máy móc thiết bị 6 – 10 năm Phương tiện vận tải 5 – 10 năm Dụng cụ quản lý 3 – 8 năm d. Tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được đánh giá theo phương pháp bình quân gia quyền. e. Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí. Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo chuẩn mực số 15 hợp đồng xây dựng (ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của bộ trưởng Bộ Tài Chính). Chương 3: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX SÀI GÒN 3.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. Hằng ngày ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất trên từng phiếu, thẻ. Lập bảng phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng sử dụng, đồng thời đối chiếu sổ sách với thủ kho từng loại nguyên vật liệu. 3.1.1. Chứng từ sử dụng: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ như: - Giấy đề nghị cấp vật tư. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. 3.1.2. Sổ sách kế toán. - Sổ chi tiết từng loại vật tư. - Sổ cái. - Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ viêc ghi .Sổ cái số liệu ghi trên Nhật Ký Chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. 3.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU. 3.2.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu: Trình tự nhập kho vật liệu: Căn cứ vào hóa đơn đầu vào (phiếu xuất kho bên bán) Kiểm tra tính chính xác, nhãn hiệu, quy cách về khối lượng, chủng loại. Nếu đúng theo yêu cầu đặt hàng thì thủ kho tiến hàng nhận hàng và làm phiếu nhập kho. Trình tự xuất kho vật liệu: Căn cứ vào yêu cầu cấp vật tư( phiếu yêu cầu cấp vật tư), thủ kho tiến hành cấp vật tư và làm phiếu xuất kho. CTY CP VINACONEX SÀI GÒN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----k---- ------k----- ĐƠN ĐẶT HÀNG Kính gửi: CƠ SỞ MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TƯ LONG Địa chỉ: ấp Tân Tây, xã Tân Huề , huyện Thanh Bình - Đồng Tháp Điện thoại: Fax: 067 Chi nhánh Công ty CP VINACONEX Sài Gòn đề nghị nhà cung ứng Cơ sở mua bán VLXD Tư Long cung cấp cho chúng tôi một số mặt hàng theo nội dung dưới đây: 1. Doanh mục hàng hóa: STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thời gian cấp hàng Địa điểm giao hàng 01 Đá 1 x 2 M3 75 170.000 2. Một số vấn đề khác: Rất mong quý đơn vị cho biết sớm ý kiến về các yếu cầu này của chúng tôi và đề nghị quý đơn vị thông tin lại cho chúng tôi theo địa chỉ: Đỉa chỉ: Chi nhánh Công Ty CP VINACONEX Sài Gòn Địa chỉ: Quốc lộ 30 Phường 11 TP. Cao Lãnh- Đồng Tháp Điện thoại: 067 829 611 - DĐ 0918 33 00 98 Fax: 067 892 059 Đồng Tháp, ngày 02 tháng 02 năm 2008 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nơi nhận: Như trên P.Tài vụ. P.KD lưu HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GIKT-3LL Liên 2: Giao giao khách hàng EG/2008N Ngày 20 tháng 2 năm 2008 0082226 Đơn vị bán hàng : DNTN Lộc Phát. Địa chỉ: 1478/74 Bình Đức 3 ,TP Long Xuyên, An Giang Số tài khoản: Điện thoại: 076 858 141 MS: Họ tên người mua: Tên đơn vị: Chi nhánh CTY CP VINACONEX Sài Gòn Địa chỉ: Phương 11- TP Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp Số tài khoản: Hình thức thánh toán: C/K MS: 0303156197001 Stt Tên hàng hóa , dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Cáp F12 Kg 6.173 18.168 112.151.064 Cộng thành tiền: 112

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán nguyên liệu, vật liệu tại Chi nhánh Công ty Cổ phần VINACONEX Sài Gòn.doc
Tài liệu liên quan