Chuyên đề Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU .

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM

1.1 Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy LIFAN – VIỆT NAM có ảnh hưởng đến kế toán nguyên, vật liệu

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy LIFAN – VIỆT NAM .

1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .

1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM

2.1 Đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy LIFAN – VIỆT NAM

2.1.1 Đặc điểm và phân loại Nguyên, vật liệu .

2.1.2 Tính giá Nguyên, vật liệu .

2.2 Thực trạng kế toán chi tiết Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam

2.2.1 Kế toán chi tiết Nguyên, vật liệu tại kho .

2.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên, vật liệu tại phòng kế toán .

2.3 Thực trạng kế toán tổng hợp Nguyên, vật liệu tại phòng kế toán .

2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng

2.3.2 Thực trạng kế toán các nghiệp vụ biến động tăng Nguyên, vật liệu

2.3.2.1 Trường hợp Nguyên, vật liệu tăng do mua ngoài .

2.3.2.2 Trường hợp Nguyên, vật liệu tăng do Nhập khẩu từ nước ngoài .

2.3.2.3 Trường hợp Nguyên, vật liệu tăng do nhập linh kiện tháo rỡ Động cơ, Xe máy

2.3.2.4 Trường hợp Nguyên, vật liệu tăng do nhập gia công về

2.3.3 Thực trạng kế toán các nghiệp vụ biến động giảm Nguyên, vật liệu.

2.3.3.1 Nguyên vật liệu giảm do xuất kho để phục vụ sản xuất sản phẩm

2.3.3.2 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho để sửa chữa

2.3.3.3 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho để bảo hành

2.3.3.4 Nguyên, vật liệu giảm do xuất đi gia công

PHẦN 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊNLIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam .

3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán

3.1.2 Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .

3.1.3 Về tổ chức sử dụng tài khoản kế toán .

3.1.4 Về tổ chức và hạch toán nguyên vật liệu .

3.1.5 Vể tổ chức và quản lý nguyên vật liệu .

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam .

3.2.1 Hoàn thiện về xây dựng bảng mã nguyên vật liệu

3.2.2 Hoàn thiện về ghi chép sổ chi tiết nguyên vật liệu .

3.2.3 Hoàn thiện về xây dựng định mức tồn kho nguyên vật liệu

3.2.4 Hoàn thiện về hạch toán hàng mua đang đi đường .

3.2.5 Hoàn thiện về trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho

3.2.6 Hoàn thiện về hạch ứng dụng kế toán máy

KẾT LUẬN 1

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu được mở cho từng danh điểm NVL tương ứng với Thẻ kho. Hàng ngày, kế toán nguyên, vật liệu xuống kho để nhận chứng từ nhập, xuất NVL. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán ghi số lượng và tính thành tiền ghi vào Thẻ chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với các nghiệp vụ xuất kho NVL, do công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL xuất kho nên nghiệp vụ xuất NVL chỉ được ghi cột số lượng. Đến cuối tháng, khi đã xác định được đơn giá một đơn vị NVL, kế toán mới tính ra giá NVL xuất kho và ghi vào cột thành tiền. Mỗi nghiệp vụ nhập, xuất NVL được ghi vào một dòng trên Thẻ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với số liệu trên Thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển lên, nếu có chênh lệch sẽ tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh. Mẫu Thẻ chi tiết nguyên vật liệu được trình bày như Biểu 2.3 trang 25. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho kế toán, kế toán lập Bản tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Bảng này tổng hợp lại tình hình nhập, xuất, tồn theo từng danh điểm NVL về cả mặt số lượng và giá trị. Mỗi danh điểm NVL được ghi trên một dòng của Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Bảng này được lập từng tháng, chung cho tất cả các loại NVL. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được lập theo mẫu ở Biểu 2.4 trang 26. Đơn vị: Công ty LF - VN Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Mỹ Hào – Hưng Yên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 cuả Bộ trưởng BTC) THẺ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên vật liệu, sản phẩm : Cụm đồng hồ công tơ mét - C110 Mở sổ : Ngày 01Tháng 12 Năm 2008 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Tồn đầu tháng 12/2008 75.560 800 60.448.000 02/12 10/12 02/12 Nhập của thiên nghi 76.000 200 15.200.000 1.000 75.648.000 08/12 35/12 08/12 Nhập của thiên nghi 76.000 250 19.000.000 1.250 94.648.000 08/12 13/12 08/12 Xuất sản xuất 75.780 100 7.578.000 1.150 87.070.000 11/12 19/12 11/12 Xuất sản xuất 75.780 80 6.062.400 1.070 81.007.600 22/12 41/12 22/12 Nhập của thiên nghi 76.000 200 15.200.000 1.270 96.207.600 23/12 27/12 23/12 Xuất sản xuất 75.780 90 6.820.200 1.180 89.387.400 26/12 49/12 26/12 Nhập của thiên nghi 76.000 150 11.400.000 1.330 100.787.400 27/12 36/12 27/12 Xuất sản xuất 80 6.062.400 1.250 94.725.000 ……. …….. …….. …………………… ……… …….. ………. ……… ……….. ……. ……….. Cộng cuối tháng 12/2008 800 60.800.000 350 26.523.000 1.250 94.725.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.3: Mẫu thẻ chi tiết nguyên vật liệu Căn cứ vào Thẻ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN VIỆT NAM BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Ngày lập : 31/12/2008 Đối tượng: Xưởng lắp ráp Xe máy STT Tên linh kiện Chủng loại Tồn đầu Nhập Xuất Tồn Ghi chú Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 800 60.448.000 800 60.800.000 350 26.523.000 1250 94.725.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 500 30.000.000 500 32.500.000 50 3.125.000 950 59.375.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 105 8.610.000 100 8.200.000 160 13.120.000 45 3.690.000 4 Đầu xilanh C110 785 96.955.350 600 75.000.000 350 43.454.250 1.035 128.501.100 5 Đầu xilanh C100 480 60.000.000 95 11.875.000 50 6.250.000 525 65.625.000 6 Đầu xilanh W100 100 12.850.000 84 10.794.000 160 20.560.000 24 3.084.000 7 Nắp máy trái C110 503 15.593.000 250 7.750.000 350 10.850.000 403 12.493.000 … ………………………… ….. …… ………… …….. ……….. ……… ………… ……. ………. … ………………………… ….. …… ………… …….. ……….. ……… ………… ……. ………. 327 Cụm đèn pha W100 93 9.486.000 87 8.874.000 160 16.320.000 20 2.040.000 Cộng 1.907.448.000 2.069.919.000 1.982.074.000 1.995.293.000 Người lập Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu2.4: Mẫu báo cáo tổng hợp - nhập - xuất - tồn 2.3 Thực trạng Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan – Việt Nam 2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp kê khai thưòng xuyên để hạch toán tổng hợp NVL. Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên tài khoản và sổ sách kế toán. Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng tài khoản: TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Đồng thời mở chi tiết theo từng Xưởng lắp ráp để tiện theo dõi như sau: TK 152.4 : Phản ánh Nguyên, vật liệu dùng để lắp ráp Xe máy TK 152.6: Phản ánh Nguyên, vật liệu dùng để láp ráp Động cơ Kết cấu TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu" có kết cấu như sau: Dư nợ đầu kỳ : phản ánh số nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ như: - Nguyên, vật liệu mua về nhập kho - Nguyên, vật liệu gia công nhận về - Số lượng nguyên vật liệu thừa phát hiện do kiểm kê.... Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ như: - Xuất nguyên vật liệu sản xuất - Xuất bảo hành - Xuất sửa chữa - Xuất bán.... Dư cuối kỳ : Dư nợ : phản ánh số nguyên vật liệu tồn kho đến cuối kỳ Ngoài ra kế toán sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK133, TK 141, TK 152, TK 621, TK 627, TK 642... Công ty không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường 2.3.2 Thực trạng kế toán các nghiệp vụ biến động tăng nguyên, vật liệu Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau đế đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2.3.2.1 Trường hợp nguyên, vật liệu tăng do mua ngoài Sản phẩm sản xuất của công ty là các loại Động cơ và Xe máy. Để sản xuất ra một sản phẩm cần sử dụng một lượng vật tư khá lớn. NVL của công ty chủ yếu là do mua ngoài. Việc thu mua NVL do phòng Cung ứng vật tư đảm nhận. Căn cứ vào dự toán NVL, cán bộ phòng Cung ứng vật tư sẽ tiến hành thu mua từ những nhà cung cấp có NVL đảm bảo chất lượng và chào giá thấp nhất. Khi NVL về đến công ty, công ty sẽ thành lập Hội đồng kiểm nghiệm vật tư bao gồm đại diện phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng Cung ứng vật tư và thủ kho để kiểm tra chất lượng của NVL. Nếu phẩm chất, quy cách của NVL đúng với yêu cầu trong hợp đồng kinh tế sẽ được phép nhập kho và đưa vào sử dụng, còn nếu không đúng sẽ thông báo với nhà cung cấp để xử lý. Trong quá trình kiểm nghiệm, Hội đồng kiểm nghiệm sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị. Ví dụ 2.1: Ngày 02/12/2008, Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam mua Cụm đồng hồ công tơ mét các loại: Loại C110 số lượng 200 chiếc, đơn giá 76000đ/chiếc. Loại C100 số lượng 150 chiếc, đơn giá 65000đ/chiếc. Loại W100 số lượng 30 chiếc, đơn giá 82000đ/chiếc của Công ty Thiên Nghi, thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho bên cung cấp vật tư. Trước khi nhập kho, Hội đồng nghiệm thu tiến hành kiểm tra chất lượng của NVL. Biên bản nghiệm thu vật tư, thiết bị được lập theo Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư thiết bị - Trang 29 Đơn vi: Công ty LF - VN Bộ phận: Phòng KTCL BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ THIẾT BỊ Kí hiệu: 7.4TT01BM04 Lần ban hành/sửa đổi: 01/03 Ngày ban hành: 02/06/2006 Căn cứ vào yêu cầu cung cấp ngày 02 tháng 12 năm 2008 của phòng Cung ứng vật tư về việc cung cấp vật tư sản xuất Xe máy các loại. Hôm nay, ngày 02 tháng 12 năm 2008,Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan – Việt Nam,, Hội đồng nghiệm thu gồm: 1. Ông Nguyễn Văn Hưởng Chức vụ: Phòng KCS 2. Ông Trần Văn Phú Chức vụ: Phòng Cung ứng vật tư 3. Bà Nguyễn Thị Đào Chức vụ: Thủ kho I. Nội dung kiểm tra, nghiệm thu: TT Tên vật tư, thiết bị Quy cách Số lượng Đơn vị Ghi chú 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 200 Chiếc 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 150 Chiếc 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 30 Chiếc II. Kết quả kiểm tra, nghiệm thu: Các loại vật tư trên đã được nghiệm thu, cả số chìm (ấn chỉ đăng kí nhập khẩu). Các loại vật tư trên có chứng chỉ kèm theo. III. Kết luận: Vật tư, thiết bị đã được kiểm tra, nghiệm thu: Phù hợp với yêu cầu hợp đồng, được phép nhập kho và đưa vào sử dụng. CHỮ KÝ CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU Phòng Cung ứng vật tư Phòng KCS Thủ kho (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 2.5: Mẫu Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị Đơn vị: Cty LF VN PHIẾU NHẬP KHO Địa chỉ: Hưng Yên Mẫu số : 01-VT Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ tài chính Nợ 152 Số: 10/12 Có 331 Họ tên người giao hàng : Công ty Thiên Nghi Theo: Phiếu TBGH Số 060820-01 ngày 02 tháng 12năm 2008 của Phòng Cung ứng Vật tư ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Nhập tại kho : 1 - Lắp ráp Xe máy STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 Chiếc 200 200 76.000 15.200.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 Chiếc 150 150 65.000 9.750.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 Chiếc 30 30 82.000 2.460.000 Cộng Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):......................................................................................................................... Số chứng từ gốc kèm theo : ........................................................................................................................ Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, Họ tên ) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký , họ tên) Sau khi có Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị thủ kho tiến hành nhập kho và lập Phiếu nhập kho theo biểu 2.6 – trang 30 Biểu 2.6: Mẫu phiếu nhập kho căn cứ vào Phiếu nhập kho do Thủ kho gửi lên và Hóa đơn giá trị gia tăng của bên cung ứng vật tư. Biểu 2.7 – Trang 32. Kế toán ghi tăng TK152.4: nguyên, vật liệu nhập kho lắp ráp Xe máy, tăng số Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Đồng thời cũng phản ánh tăng khoản phải trả cho nhà cung cấp. HOÁ ĐƠN Mẫu số :01 GTKT-3LLL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GB /2006B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2008 0002458 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thiên Nghi Địa chỉ : Mễ Sở - Văn Giang - Hưng Yên Số tài khoản :................................................................................................................................ Điện thoại : ................................ MST 0 1 0 1 4 7 8 5 7 5 Họ tên người mua hàng : Tên đơn vị : Cty LD Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam Địa chỉ : Nghĩa hiệp- Yên Mỹ - Hưng Yên Số tài khoản :........................................................................... Hình thức thanh toán: CK/ TM MS : 0 1 0 1 0 2 4 4 6 2 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 Chiếc 200 76.000 15.200.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 Chiếc 150 65.000 9.750.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 Chiếc 30 82 2.460.000 Cộng tiền hàng 27.410.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 2.741.000 Tổng cộng tiền thanh toán 30.151.000 Số tiền bằng chữ : Ba mươi triệu, một trăm năm mươi mốt nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên ) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.7: Mẫu Hoá đơn GTGT Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và Phiếu nhập kho số 10/12 ngày 02/12/2008, kế toán định khoản: Nợ TK 152.4 : 27.410.000 Nợ TK 1331 : 2.741.000 Có TK 331 : 30.151.000 Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành làm căn cứ để vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 2.3.2.2 Trường hợp nguyên, vật liệu tăng do nhập khẩu từ nước ngoài Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, công ty còn nhập khẩu nguyên, vật liệu về để phục vụ lắp ráp Động cơ và Xe Máy. Việc nhập khẩu nguyên, vật liệu do Ban giám đốc, phòng Cung ứng vật tư và phòng Xuất nhập khẩu kết hợp để làm. Khi hàng về tới công ty sẽ được cán bộ của Cơ quan Hải quan tới thông quan, mở kẹp khóa kẹp chì để kiểm tra nguyên, vật liệu. Sau khi cán bộ cơ quan Hải quan kiểm tra xong, đúng với tờ khai Hải quan thì Thủ kho tiến hành nhập kho và làm phiếu nhập. Mẫu phiếu nhập được lập tương tự như: (Biểu 2.6 trang 30). Khi nhận được Tờ khai hải quan do Phòng xuất nhập khẩu chuyển tới, Phiếu nhập kho do Thủ kho gửi lên của số nguyên, vật liệu nhập khẩu đã được Hải quan kiểm tra và làm thủ tục nhập kho. Khi đó, Kế toán phản ánh giá trị lô hàng nhập khẩu đã nhập kho, phản ánh số, Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu, phản ánh số Thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng nhập khẩu đó. Ví dụ 2.2: Ngày 25/12/2008, Kế toán nhận được Phiếu nhập kho số 106/12 của lô hàng nhập khẩu 300 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 côn tay nhập tại xưởng lắp ráp Xe máy do Thủ kho gửi lên. Đồng thời căn cứ vào tờ khai hải quan số 0014TKHQ ngày 10/12/2008 của Phòng Xuất nhập khẩu chuyển tới, trị giá lô hàng là 18.000.000VND, Thuế suất thuế nhập khẩu 32% của lô hàng là 5.760.000VND, Thuế giá trị gia tăng 5% của lô hàng nhập khẩu là 1.188.000VND. Trị giá lô hàng nhập khẩu, công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản, số Thuế nhập khẩu của lô hàng công ty chưa nộp. Kế toán phản ánh: Phản ánh giá trị của lô hàng nhập khẩu Nợ TK 152.4 : 18.000.000 Có TK 1122 : 18.000.000 Phản ánh số Thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp Nợ TK 152.4 : 5.760.000 Có TK 3333 : 5.760.000 c. Phản ánh số Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Nợ TK 1331 : 1.188.000 Có TK 3331 : 1.118.000 2.3.2.3 Trường hợp nguyên, vật liệu tăng do nhập linh kiện tháo rỡ Động cơ Xe máy Do nhu cầu kỹ thuật ngày một cải tiến, những Động cơ tồn kho không thể đáp ứng được thông số kỹ thuật, vì thế Phòng sản xuất xem xét và sẽ ra kế hoạch tháo rỡ Động cơ đó. Linh kiện tháo rỡ ra được nhập lại kho. Sau khi nhận được Phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên. Phiếu nhập kho tương tự theo Biểu 2.6 – Trang 30 cùng với bảng kê linh kiện bị báo phế không thể tái lắp ráp được và Thông báo tháo rỡ Động cơ của phòng Kế hoạch. Kế toán phản ánh: Nợ TK 152.4 : Linh kiện tháo rỡ từ kho lắp ráp Xe máy Có TK 621.4 : Ghi giảm chi phí Nguyên, vật liệu lắp ráp Xe máy 2.3.2.4 Trường hợp nguyên, vật liệu tăng do nhập gia công về Có những linh kiện của công ty trước khi đưa vào lắp ráp phải qua công đoạn gia công. Công ty xuất những linh kiện Phôi sang công ty vệ tinh để gia công phun sơn, hoặc những linh kiện do quá trình vận chuyển, lắp ráp bị bong sơn công ty cũng phải xuất đi để gia công phun sơn lại. Khi hàng gia công vể đến công ty, trước khi làm thủ tục nhập kho, công ty cũng lập Hội đồng kiểm nghiệm vật tư giống như vật tư mua ngoài để kiểm tra. Có Biên bản kiểm nghiệm vật tư theo Biểu 2.5 – Trang 29. Nếu đạt, thủ kho tiến hành nhập kho và làm phiếu nhập kho theo Biểu 2.6 – Trang 30. Căn cứ vào phiếu nhập kho của Thủ kho chuyển lên và hoá Hoá đơn GTGT của đơn vị nhận gia công được lập theo Biểu 2.7 – Trang 32, kế toán phản ánh tăng hàng nhập kho và giảm hàng gửi gia công. Đồng thời phản ánh số Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gia công. Tuỳ vào hình thức thanh toán mà kế toán phản ánh tăng khoản phải trả hay giảm Tiền mặt hoặc Tiền gửi Ngân hàng… Nợ TK 152.4 : Nguyên vật liệu xưởng lắp ráp Xe máy Nợ TK 152.6 : Nguyên vật liệu xưởng lắp ráp Động cơ Nợ TK 133 : Thuế GTGT Có TK 154.4 : Trị giá nguyên, vật liệu lắp ráp Xe máy xuất gia công Có TK 154.6 : Trị giá nguyên, vật liệu lắp ráp Động cơ xuất gia công Có TK 331 hoặc TK 111, TK112 2.3.3 Thực trạng kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên, vật liệu Nguyên, vật liệu tại công ty thu mua về chủ yếu là để phục vụ sản xuất, song bên cạnh đó, các hoạt động khác cũng cần đến nguyên, vật liệu. 2.3.3.1 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho để phục vụ sản xuất sản phẩm Do nhu cầu ngày một lớn của thị trường tiêu dùng. Vì thế hàng Công ty luôn nhân được những đơn đặt hàng của khách hàng hợp tác với Công ty. Để đáp và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty luôn xem xét, nghiên cứu và ra kế hoạch sản xuất hàng ngày theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Do vậy mà nguyên, vật liệu xuất kho để phục vụ sản xuất sản phầm luôn diễn ra thường xuyên hàng ngày theo kế hoạch sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất, Thủ kho căn cứ vào Bảng trạng thái kế hoạch sản xuất để tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ lắp ráp Động cơ và Xe máy và lập phiếu xuất kho. Ví dụ 2.3: Ngày 08/12/2008, công ty xuất Cụm đồng hồ công tơ mét các loại để phục vụ lắp ráp Xe máy: Loại C110 số lượng 100 chiếc, loại C100 số lượng 20 chiếc, loại W100 60 chiếc. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá bình quân của 01 Cụm đồng hồ công tơ mét cho các loại. Căn cứ vào Bảng trạng thái kế hoạch sản xuất Xe máy (Biểu 2.8 – trang 36) thủ kho tiến hành xuất kho vật tư. CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN - VIỆT NAM BẢNG TRẠNG THÁI KẾ HOẠCH SẢN XUẤT XE MÁY Ngày sản xuất: Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Số kế hoạch: 2008-12-06 STT Kiểu loại xe Thương hiệu Loại ĐC Màu sắc Số lượng Đồng hồ công tơ mét 1 Wave Sinostar C110 1202 100 C110 2 Dream LF100-4C C100 2116 20 C100 3 Futuer Neo Guangta W100 9012 60 W100 Lập Thẩm duyệt Phê chuẩn Biểu 2.8: Bảng trạng thái kế hoạch sản xuất Xe máy Căn cứ vào Bảng trạng thái kế hoạch sản xuất Xe máy và thực tế xuất vật tư, thủ kho lập Phiếu xuất kho theo mẫu sau: Biểu 2.9 – trang 37. Đơn vị : Cty LFVN PHIẾU XUẤT KHO Địa chỉ: Hưng Yên Mẫu số : 02-VT Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Theo QĐ: 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ tài chính Nợ 621 Số 13/12 Có 152 Họ tên người nhận hàng : A. Núi Lý do xuất kho : Xuất sản xuất - theo kế hoạch số 2008-12-06 Xuất tại kho : Xưởng 1 (Lắp ráp Xe máy) STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 C110 Chiếc 100 100 75.780 7.578.000 2 Cụm đồng hồ công tơ mét C100 C100 Chiếc 20 20 65.000 1.300.000 3 Cụm đồng hồ công tơ mét W100 W100 Chiếc 60 60 82.000 4.920.000 Cộng 13.798.000 Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Ngày 82 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Ký, Họ tên ) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký , họ tên) Biểu 2.9: Mẫu phiếu xuất kho Căn cứ vào phiếu xuất kho và Bảng trạng thái kế hoạh sản xuất, kế toán phản ánh tăng chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của xưởng lắp ráp Xe máy, giảm nguyên, vật liệu trong kho của xưởng Xe máy. Kế toán ghi: Nợ TK 621.4 : 13.798.000 Có TK 152.4 : 13.798.000 2.3.3.2 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho để sửa chữa Trong quá trình lắp ráp, không phải lúc nào sản phẩm cũng đạt được thông số kỹ thuật như yêu cầu đề ra. Khi sản phẩm hoàn thành cho qua bộ phận Nổ, chạy thử, nếu sản phẩm không đạt chất lượng, khi đó sẽ yêu cầu xuất nguyên, vật liệu ra để sửa chữa. Căn cứ vào phiếu đề nghị lĩnh vật tư của Bộ phận sửa chữa, thủ kho sẽ xuất kho nguyên, vật liệu ra để phục vụ sửa chữa và viết phiếu xuất kho tương tự như Biểu 2.9 trang 37. Căn cứ vào Phiếu đề nghị lĩnh vật tư của bộ phận sửa chữa và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh tăng Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm cho từng phân xưởng, ghi giảm nguyên, vật liệu tồn trong kho. Ngày 22/12/2008, thủ kho xuất 02 chiếc Mang cá che bánh răng chủ động ra để sửa chữa cho Xe máy loại Động cơ C110, căn cứ vào Phiếu xuất kho do thủ kho lập cà Phiếu đề nghị lĩnh vật tư của bộ phận sửa chữa. Cuối tháng, kế toán tính ra được đơn giá bình quân của 01 Mang cá là 31.500đ/chiếc. Kế toán ghi: Nợ TK 621.4 : 63.000 Có TK 152.4 : 63.000 2.3.3.3 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho để bảo hành Công ty thực hiện phương châm uy tín và chất lượng. Vì vậy, sau khi khách hàng mua sản phẩm của công ty, công ty vẫn có một khoảng thời gian dài để bảo hành cho khách hàng. Khi sản phẩm mà khách hàng mua về có sự cố hay như những linh kiện dễ bị vỡ, công ty vẫn cung cấp lại linh kiện đó cho khách hàng nếu sản phẩm còn trong thời gian bảo hành. Khi phát sinh nghiệp vụ bảo hành, căn cứ vào Công văn phản hồi của khách hàng, phòng Tiêu thụ sẽ xem xét. Nếu đang trong thời gian bảo hành, phòng Tiêu thụ sẽ viết phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu đề nghị lĩnh vật tư, thủ kho sẽ xuất kho vật tư và viết phiếu xuất kho theo mẫu (Biểu 2.9 – trang 37). Ví dụ 2.4: Ngày 23/12/2008 Theo công văn phản hồi của Công ty INTIMEX về Bộ thước thăm dầu của Động cơ Xe máy C110 dễ bị chảy dầu. Bên công ty INTIMEX yêu cầu phía Công ty LIFAN cấp bảo hành 12 bộ Thước thăm dầu loại C110. Cuối tháng, kế toán tính ra được đơn giá bình quân của 01 bộ là 6.000đ/bộ. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh vật tư và Công văn phản hồi của Công ty INTIMEX, kế toán phản ánh tăng chi phí bán hàng và giảm Bộ thước thăm dầu tồn trong kho Xe máy: Nợ TK 641 : 72.000 Có TK 152.4 : 72.000 2.3.3.4 Nguyên, vật liệu giảm do xuất kho đi gia công Do một số loại Động cơ và Xe máy của công ty mang tính chất đặc biệt, thử nghiệm, đòi hỏi tính chính xác và thông số kỹ thuật cao. Khi đó, công ty sẽ nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc về để lắp ráp chúng. Có những linh kiện khi nhập khẩu về chỉ là hàng phôi, trước khi đưa vào lắp ráp, công ty phải xuất sang những công ty vệ tinh để gia công phun sơn. Cũng có thể những linh kiện do quá trình vận chuyển, lắp ráp bị bong sơn, Công ty cũng xuất sang những công ty vệ tinh để gia công phun sơn lại. Khi có Phiếu xuất kho linh kiện đi gia công, căn cứ vào bảng Kế hoạch gia công vật tư, hàng hóa, Kế toán phản ánh tăng Hàng xuất gia công, và giảm Nguyên, vật liệu trong kho. Nợ TK 154.4 : Nếu là linh kiện lắp ráp Xe máy Nợ TK 154.6 : Nếu là linh kiện lắp ráp Xe máy Có TK 152.4 : Nếu là linh kiện lắp ráp Xe máy Có TK 152.6 : Nếu là linh kiện lắp Động cơ Cuối mỗi tháng, căn cứ vào số liệu trên các Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ vật tư (Biểu 2.10 – trang 41). Từ các thông tin trên Bảng phân bổ vật tư, kế toán lấy số liệu ghi vào cột ghi Có TK 152 trên Chứng từ ghi sổ như (Biểu 2.12 – trang 43) Đơn vị: Cty LF – VN Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2008 Chứng t ừ Tên sản phẩm Nợ Có Tên xưởng Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền SH NT 01/12 08/12 Xe máy C100 621.4 152.4 Xưởng 1 Đầu xi lanh C100 Cụm 15 975.000 13/12 08/12 Xe máy C110 621.4 152.4 Xưởng 1 Cụm đồng hồ công tơ mét C110 Chiếc 100 7.578.000 ……. ………. ….. …… …… Cộng Lắp ráp Xe máy 1.982.074.000 05/12 03/12 Động cơ C110 621.6 152.6 Xưởng 2 Mang cá (Che bánh răng chủ động) Chiếc 50 1.575.000 06/12 05/12 Động cơ C100 621.6 152.6 Xưởng 2 Nắp máy trái Chiếc 20 620.000 ……….. ……….. ….. ….. ……… Cộng Lắp ráp Động cơ 462.318.023 20/12 10/12 Xuất bảo hành 641 152.4 Xưởng 1 Nắp chỉnh tầm to, nhỏ Bộ 16 48.000 ……… ……………. …… ……. ……... 106/12 23/12 Xuất bảo hành 641 152.6 Xưởng 2 Bộ thước thăm dầu Bộ 12 72.000 ……. ……….. … …. ….. Cộng 641 9.265.000 Tổng cộng 2.453.657.023 Ngày31tháng12năm2008 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ t ên) (K ý, họ t ên) Biểu2.10: Mẫu bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, tờ khai Hải quan, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi tiền mặt hoặc giấy báo Nợ của Ngân hàng…Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Bảng trạng thái kế họach sản xuất Xe máy và Động cơ, phiếu đề nghị lĩnh vật tư của các bộ phận …và các chứng từ có liên quan, Kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ đã phát sinh đó. Chứng từ ghi sổ được lập theo Biểu 2.8 – Trang 36. Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ lấy số liệu để vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Theo ví dụ 2.1 – trang 28, căn cứ vào Phiếu nhập kho số 10/12 ngày 02/12/2008 ( Biểu 2.6 – trang 30) và căn cứ vào Hoá đơn GTGT của đơn vị cung cấp vật tư (Biểu 2.7 – trang 32) kế toán lập Chứng từ ghi sổ như sau: Đơn vị : Cty LFVN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :548 Ngày 02 tháng 12 Năm.2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 10/12 02/12 Nhập cụm đồng hồ công tơ mét C110 của Cty Thiên nghi 152.4 331 15.200.000 10/12 02/12 Nhập cụm đồng hồ công tơ mét C100 của Cty Thiên nghi 152.4 331 9.750.000 10/12 02/12 Nhập cụm đồng hồ công tơ mét W100 của Cty Thiên Nghi 152.4 331 2.460.000 VAT 10% 133 331 2.741.000 Cộng X X Kèm theo:.....02......Chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.11: Mẫu Chứng từ ghi sổ Theo ví dụ 2.3 – trang 36, căn cứ vào Bảng trạng thái kế hoạch sản xuất Xe máy (Biểu 2.8 – trang 36) và Phiếu xuất kho số 13/12 ngày 08/12/2008 (Biểu 2.9 – trang 37), kế toán lập Chứng từ ghi sổ: Đơn vị : Cty LFVN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 561 Ngày : 08 tháng 12 Năm.2008 Chứng từ Tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21538.doc
Tài liệu liên quan