MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU. 5
PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 8
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất 8
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 10
1.3 Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý 12
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 15
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán 15
1.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng 16
1.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty 17
PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 19
2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình quản lý NVL tại Công ty 19
2.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 20
2.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty 21
2.3.1 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho 21
2.3.2 Giá vốn nguyên vật liệu xuất kho 23
2.4 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng 24
2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng 24
2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng 26
2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .27
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 28
2.6.1 Tài khoản sử dụng 28
2.6.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 29
2.6.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 32
2.7 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu .33
PHẦN III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 53
3.1 Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 53
3.1.1 Ưu điểm 53
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại 55
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ NVL tại Công ty 57
KẾT LUẬN 61
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ NƠI THỰC TẬP 62
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.000
+
2.200.000
=
3.964.600.000đ
2.3.2 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên liên tục, tính phức tạp của nguyên vật liệu lại rất cao nên không có điều kiện hạch toán nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Vì vậy công ty đã lựa chọn phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị nguyên vật liệu xuất kho được tính dựa trên cơ sở khối lượng thực tế nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức.
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
=
Khối lượng thực tế NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Khối lượng NVL tồn đầu kỳ + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
Việc tính trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện trên các sổ kế toán chi tiết của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ kế toán chi tiết theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tính được đơn giá xuất kho cho từng thứ nguyên vật liệu từ đó lấy đơn giá tính được áp vào các phiếu xuất kho kế toán tính được trị giá nguyên vật liệu xuất kho cho các lệnh sản xuất, đơn đặt hàng.
Ví dụ: Từ bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho ngày 01/02/2008 khối lượng tồn đầu kỳ của loại bạt 7 là 1.000m với đơn giá là 21.668,3 đ/m. Lượng nhập trong kỳ của loại vật tư này là 6.500m với tổng giá trị nhập kho là 140.448.500 đồng. Tổng giá trị của loại nguyên vật liệu này xuất dùng cho đơn đặt hàng 2/25HN là 5.000m.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân
=
1.000 x 21.668,5 + 140.448.500
1000 + 6500
=
21.615,6đ/m
Trị giá vốn vật liệu xuất kho
=
5.000
* 21.615,6
=
108.078.000đ
2.4 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
Khi có đơn đặt hàng mới về và dự kiến nhu cầu vật tư phát sinh cho các hợp đồng sản xuất giầy. Phòng cung ứng vật tư yêu cầu phòng kỹ thuật cung cấp các số liệu định mức vật tư cho từng loại sản phẩm đồng thời xem xét số lượng giầy trong các hợp đồng cung cấp cho khách hàng từ đó xác định kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và lập lệnh nhập vật tư gửi lên cho Tổng Giám đốc ký kèm theo bản phác thảo kế hoạch thu mua chờ quyết định của Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc xem xét kế hoạch thu mua và ký lệnh nhập vật tư. Phòng cung ứng vật tư phân công người có nhiệm vụ tìm nhà cung cấp và thực hiện ký các hợp đồng cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Sau khi các hợp đồng cung ứng vật tư được ký kết, bên bán tiến hành giao hàng theo thời gian và địa điểm như trong thoả thuận. nguyên vật liệu được kiểm nhận về số lượng cũng như về chất lượng, chủng loại theo đúng thoả thuận trong hợp đồng cung ứng rồi được nhập kho. Thủ kho cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho, phiếu này do phòng cung ứng vật tư lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu tại nơi lập
Liên 2: Giao cho người giao hàng giữ
Liên 3: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
Liên 4: Giao cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ kế toán vật tư
(Trích phiếu nhập kho - Bảng biểu 3 –trang: 37)
Ngoài ra đối với chi phí vận chuyển bốc dỡ thì, khi nhận được chứng từ vận chuyển bốc dỡ thì kế toán nguyên vật liệu ghi số tiền vận chuyển bốc dỡ nhập kho vào sổ chi tiết vật tư.
Sau khi nhập kho xong, người giao hàng cùng người đại diện mua vật tư của công ty ký vào hoá đơn GTGT. Tuỳ từng trường hợp thoả thuận trong hợp đồng mà tiến hành thanh toán ngay cho nhà cung cấp hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định. Hoá đơn GTGT được chuyển đến cho kế toán công nợ và thanh toán để ghi sổ kế toán nếu chưa thanh toán ngay cho người bán và được chuyển đến cho kế toán tiền nếu thực hiện thanh toán ngay cho người bán.
(Trích hoá đơn GTGT - Bảng biểu: 2 trang 36)
Sơ đồ 5: Trình tự nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long
Xuất hiện nhu cầu vật tư cho các hợp đồng sản phẩm
Phòng cung ứng vật tư xem xét và lập kế hoạch thu mua cùng lệnh nhập vật tư
Giám đốc ký lệnh nhập vật tư
Tìm nhà cung ứng vật tư và ký các hợp đồng cung ứng vật tư
Nhà cung cấp giao hàng và tiến hành các thủ tục nhập kho, thanh toán
2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
Khi có nhu cầu về vật tư phục vụ sản xuất, bộ phận sản xuất cử người lên phòng cung ứng vật tư đề nghị xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Phòng cung ứng vật tư xem xét yêu cầu của bộ phận sản xuất hẹn trả lời sau một thời gian nhất định rồi lập lệnh xuất kho trình Tổng giám đốc ký duyệt.
Sau khi lệnh xuất kho được Tổng giám đốc ký duyệt thì được chuyển lại cho phòng cung ứng vật tư. Phòng cung ứng vật tư giao lệnh này cho bộ phận sản xuất, lệnh xuất kho được bộ phận sản xuất mang xuống kho để yêu cầu thủ kho xuất kho nguyên vật liệu. Sau khi xuất kho thủ kho cùng nhận nguyên vật liệu ký vào phiếu xuất kho và phiếu này được lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu tại nơi lập
Liên 2: Giao cho người nhận vật tư giữ
Liên 3: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
Liên 4 cùng lệnh xuất vật tư được chuyển đến cho kế toán vật tư để tiến hành ghi vào sổ kế toán vật tư.
(Trích phiếu xuất kho - Bảng biểu: 4 trang 38)
Sơ đồ 6: Trình tự xuất NVL tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long
Bộ phận sản xuất có nhu cầu về NVL yêu cầu xuất vật tư
Phòng cung ứng vật tư xem xét nhu cầu và lệnh xuất kho gửi giám đốc
Giám đốc ký lệnh xuất kho vật tư và gửi lại cho phòng cung ứng vật tư
Phòng cung ứng vật tư gửi lệnh xuất kho cho bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất cầm lệnh XK xuống kho yêu cầu thủ kho XK
Phiếu xuất kho và các chứng từ khác được chuyển đến các bộ phận có liên quan
2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp. Do tính phức tạp của nguyên vật liệu trong quá trình quản lý và sử dụng nên công ty đã lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công việc này được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Thẻ kho được kế toán mở cho từng thứ nguyên vật liệu, thẻ này được mở một lần và dùng trong cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư của từng thứ vật tư, hàng hoá. Thủ kho được kế toán giao thẻ kho để thực hiện việc theo dõi tình hình nhập, xuất các loại nguyên vật liệu. Mỗi ngày thủ kho phải tính ra lượng nguyên vật liệu nhập, xuất tồn trên mỗi thẻ kho nhằm phục vụ cho công tác quản lý và lập kế hoạch thu mua của phòng cung ứng vật tư được chính xác và hiệu quả đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhân viên kế toán vật tư tiến hành hạch toán nguyên vật liệu.
(Trích thẻ kho cho Bạt 7 - Bảng biểu: 5 trang 39)
Tại phòng kế toán: Để đảm bảo chất lượng của công tác kiểm tra kế toán định kỳ khoảng 3 đến 5 ngày kế toán xuống kho một lần để ký nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho. Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng lấy số liệu về số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng, xuất trong tháng và tồn cuối tháng trên các sổ kế toán chi tiết kế để tiến hành ghi chép vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thì mỗi nguyên vật liệu được ghi một dòng trên bảng. Số liệu tổng cộng nhập, xuất trong tháng và tồn cuối tháng của tất cả các loại nguyên vật liệu trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn là căn cứ để kế toán tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK152 theo chỉ tiêu giá trị.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết NVL
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập
Bảng tổng hợp xuất
Bảng tổng hợp N- X- T
Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giầy Thăng Long
(Trích Sổ chi tiết vật tư - Bảng biểu:6 trang 40
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn. Bảng biểu: 7 trang 41)
2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long
2.6.1 Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152
Tài khoản 152 được sử dụng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm NVL của Công ty rất đa dạng và nhiều chủng loại, để phục vụ cho công tác quản lý và theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty. Nên tài khoản 152 được chi tiết theo từng chủng loại, đồng thời mỗi loại vật tư đều được mở sổ chi tiết vật tư riêng được theo dõi trên sổ chi tiết. Ví dụ:
Nợ TK 152-Bạt 7
:
21.350.000
Nợ TK 133
:
2.135.000
Có TK 111
:
23.485.000
Nợ TK 152- Xăng
:
50.000.000
Nợ TK 133
:
5.000.000
Có TK 112
:
55.000.000
Nợ TK 621-XMay
:
2.732.900
Có TK 152-Chỉ
:
2.732.900
2.6.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Như đã trình bày ở phần trước nguyên vật liệu nhập kho của doanh nghiệp chủ yếu là do bên ngoài cung cấp nên tuỳ theo hình thức thanh toán nhanh hay chậm, tiền mặt hay TGNH mà trình tự hạch toán tổng hợp trong các trường hợp này có sự khác nhau rõ rệt.Cụ thể như:
* Mua vật tư chưa trả tiền người bán: khi làm thủ tục nhập kho xong, thủ kho và người giao hàng ký vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu. Phiếu này được sử dụng để ghi thẻ kho của thủ kho đồng thời cũng được giữ lại để kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Hoá đơn GTGT được gửi cho kế toán công nợ và thanh toán để ghi vào sổ chi tiết TK331. Cuối tháng lấy số liệu tổng cộng của các sổ chi tiết ghi vào Nhật ký chứng từ số 5, từ Nhật ký chứng từ số 5 kế toán ghi vào sổ cái TK152 theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ví dụ: Ngày 05/02/2008 công ty cổ phần giầy Thăng Long có đặt mua 2.000m vải bạt 7 của công ty TNHH vải giầy Thanh Cường với giá là 21.650đ/m. Tổng giá trị của lô hàng này là 43.310.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT). Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường đã cho người giao hàng tận nơi theo thoả thuận. Hàng nhập kho đủ, công ty chưa thanh toán tiền cho người bán.
Trường hợp này trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sau khi hàng nhập kho đủ, thủ kho cùng người giao hàng ký vào phiếu nhập kho. Người đại diện bên mua và bên bán ký vào hoá đơn GTGT thì phiếu nhập kho này được thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho nguyên vật liệu . Hoá đơn GTGT này cùng phiếu nhập kho được chuyển đến cho kế toán công nợ và thanh toán ghi sổ chi tiết TK331 số tiền là 47.641.000đ (bao gồm cả thuế GTGT). Sau đó phiếu nhập kho được chuyển đến cho kế toán vật tư để ghi sổ chi tiết TK152 số tiền là 43.310.000đ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết TK331 ghi vào Nhật ký chứng từ số 5, đồng thời căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 ghi vào sổ cái TK152 số tiền là 43.310.000đ theo quan hệ đối ứng tài khoản.
(Trích: Sổ chi tiết TK331 - Bảng biểu: 8 trang 42
Nhật ký chứng từ số 5- Bảng biểu: 9 trang 43)
Quy trình nhập kho nguyên vật liệu tương tự như trường hợp trên thì các hình thức thanh toán khác nhau được theo dõi trên các loại chứng từ khác nhau như:
* Công ty mua vật liệu thanh toán bằng tiền mặt được kế toán tiền mặt theo dõi trên Nhật ký chứng từ số 1. Phiếu nhập kho được chuyển đến cho kế toán vật tư để ghi sổ chi tiết TK152. Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 1 để ghi sổ cái TK152 theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ví dụ: Ngày 25/02/2008 Công ty cổ phần giầy Thăng Long đặt mua 1.000m bạt 7 của công ty TNHH vải giầy Thanh Cường với đơn giá là 21.350 đ/m. Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường đã cho người vận chuyển hàng đến tận kho Công ty cổ phần giầy Thăng Long. Công ty đã thanh toán đủ cho công ty bán số tiền là 23.485.000đ (bao gồm cả thuế GTGT) bằng tiền mặt.
(Trích Nhật ký chứng từ số 1- Bảng biểu: 10 trang 44)
* Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng
Khi đã hoàn tất các thủ tục nhập kho và nguyên vật liệu được nhập kho đầy đủ, căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng kế toán tiền mặt và tiền gửi tiến hành ghi vào Nhật ký chứng từ số 2. Sau đó phiếu nhập kho được chuyển đến cho kế toán vật tư để ghi sổ chi tiết TK152. Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 2 kế toán tiến hành ghi sổ cái TK152 theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ví dụ: Ngày 21/02/2008 Công ty cổ phần giầy Thăng Long có đặt mua 2.000m vải bạt 7 của công ty TNHH Toung Long với giá là 21.250 đ/m. Trị giá tiền hàng của lô hàng là 42.500.000đ, công ty cổ phần giầy Thăng Long đã thanh toán cho công ty TNHH Toung Long toàn bộ số tiền ngay trong tháng (bao gồm cả thuế GTGT) là 46.750.000đ bằng TGNH.
(Trích Nhật ký chứng từ số 2- Bảng biểu: 11 trang 45)
* Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng: cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết thanh toán tạm ứng ghi vào Nhật ký chứng từ số 10. Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 10 kế toán tiến hành ghi sổ cái TK152 theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ví dụ: Ngày 20/02/2008 kế toán tạm ứng cho anh Quân phòng cung ứng vật tư số tiền là 50.000.000đ để đi mua bạt 7 của công ty TNHH Dệt 8/3. nguyên vật liệu về nhập kho với số lượng là 1.500m với tổng trị giá là 33.075.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT). Công ty thanh toán cho nhà cung cấp số tiền là 36.382.500 (cả thuế GTGT).
(Trích: Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng - Bảng biểu:12 trang 46
Nhật ký chứng từ số 10 - Bảng biểu:13 trang 47)
2.6.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Riêng đối với kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu thì căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nguyên vật liệu ghi sổ chi tiết TK152. Tổng hợp khối lượng xuất trong kỳ cuối kỳ tính đơn giá nguyên vật liệu xuất kho theo khối lượng và đơn giá xuất kho từ đó tính được trị giá vốn nguyên vật liệu theo khối lượng và đơn giá xuất kho từng thứ nguyên vật liệu đó. Từ đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng và lệnh sản xuất. Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán tổng hợp số liệu và lập bảng kê số 3, bảng kê số 4, bảng kê số 5. Từ các bảng kê đó kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7.
Ví dụ: Trong tháng 02/2008 tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho các đơn đặt hàng và các lệnh sản xuất cũng như xuất dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng, cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long được tổng hợp qua bảng kê xuất nguyên vật liệu và từ bảng này vào các sổ kế toán có liên quan được tổng hợp qua các sổ kế toán như sau:
(Trích: Bảng kê xuất nguyên vật liệu-Bảng biểu:14 trang 48
Bảng phân bổ nguyên vật liệu – Bảng biểu:15 trang 49)
Bảng kê số 4 -Bảng biểu:16 trang 50
Bảng kê số 5- Bảng biểu:17 trang 51
Sổ cái TK152- Bảng biểu:18 trang 52)
2.7 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu nhập kho của Công ty từ rất nhiều nguồn khác nhau, đa dạng về chủng loại với khối lượng rất lớn, hoạt động nhập xuất lại diễn ra liên tục do vậy để quản lý chặt chẽ tình hình hạch toán nguyên vật liệu cũng như tăng tinh thần trách nhiệm trong quản lý và sử dụng vật tư thì một công việc rất cần thiết được chú ý là công tác kiểm kê nguyên vật liệu. Kiểm kê trước tiên là để xác định lượng tồn kho thực tế của nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch thu mua cho phù hợp, đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Mặt khác qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các ảnh hưởng của môi trường và điều kiện bảo quản không tốt làm giảm và hư hỏng đến khối lượng cũng như chất lượng vật tư. Cuối cùng tăng cường công tác kiểm kê là một biện pháp hữu hiệu giúp phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm trong quản lý, sử dụng và bảo quản vật tư nhằm tăng cường tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng và bảo quản vật tư.
Công tác kiểm kê thường được tiến hành ở công ty vào tháng cuối năm để từ đó có kế hoạch thu mua và sử dụng vật tư cho niên độ tiếp theo đồng thời xử lý các chênh lệch giữa số tồn kho thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán của công ty. Trước khi kiểm kê công ty thành lập một hội đồng gồm một nhân viên kế toán vật tư, một thủ kho, một nhân viên phòng cung ứng vật tư và một nhân viên phòng kỹ thuật. Sau khi kiểm kê hội đồng kiểm kê tiến hành lập biên bản kiểm kê, biên bản này được lập thành 2 liên: 1 liên giao cho thủ kho giữ, một liên giao cho phòng kế toán. Biên bản kiểm kê này được giữ lại làm bằng chứng để xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê.
Nếu kết quả kiểm kê cho khối lượng vật tư tồn kho nhiều hơn số liệu theo dõi trên sổ kế toán thì hội đồng kiểm kê tiến hành xác định nguyên nhân dẫn đến số thừa đó. Nếu thừa do người bán giao thừa thì thông báo cho bên bán biết để hai bên tiến hành xử lý, thông thường nếu công ty vẫn có nhu cầu sử dụng loại nguyên vật liệu này thì sẽ mua lại chúng nhưng nếu không có nhu cầu sử dụng loại nguyên vật liệu này thì công ty sẽ gửi trả lại người bán. Nếu thừa mà không xác định được nguyên nhân thì công tác kế toán tiến hành ghi tăng thu nhập khác theo định khoản:
Nợ TK152- Trị giá nguyên vật liệu thừa
Có TK711- Thu nhập khác
Nếu kết quả kiểm kê cho số lượng tồn kho thực tế nhỏ hơn khối lượng theo dõi trên các sổ kế toán thì hội đồng kiểm kê phải xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt.
Nếu thiếu hụt là do điều kiện bảo quản không đủ tiêu chuẩn làm hư hại hàng tồn kho thì có kiến nghị đề nghị ban lãnh đạo công ty có quyết định sửa chữa nâng cấp điều kiện bảo quản để nguyên vật liệu được cất trữ trong những điều kiện thuận lợi nhất có thể.
Nếu nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt là do cá nhân hay đơn vị có trách nhiệm gây nên thì xác định trách nhiệm bồi thường theo quy định phần còn lại sau khi trừ đi phần cá nhân hoặc đơn vị bồi thường được ghi tăng giá vốn hàng bán theo định khoản sau:
Nợ TK632- Giá vốn hàng bán
Có TK152- Nguyên vật liệu
Tuy nhiên trên thực tế công tác kiểm kê của doanh nghiệp mặc dù có tiến hành hàng năm song chưa thực sự phát huy được tác dụng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó là mặc dù có phát hiện thiếu nhưng việc xác định nguyên nhân lại không được tiến hành triệt để một phần là do thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công tác kiểm kê mặt khác là do sự vị nể trong các mối quan hệ điều đó ảnh hưởng phần nào đến chất lượng của công tác kiểm kê nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung. Dẫn đến làm cho tính hiệu lực trong việc khen thưởng và kỷ luật bị giảm sút, đây là vấn đề mà ban lãnh đạo công ty nên có biện pháp xử lý kịp thời và hợp lý để tạo điều kiện cho các quy chuẩn tồn tại và phát huy tác dụng thực sự trong tất cả các bộ phận phòng ban trong công ty để tạo điều kiện phát huy tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bảng biểu:2
Mẫu số: 01GTKT-3LL
LA/ 2008B
0029457
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 25/02/2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường
Địa chỉ: 45- Mai Động- Hoàng Mai- Hà Nội Số tài khoản: 02020004
Điện thoại: 04.8636797 Mã số: 03004015201
Họ tên người mua hàng: Trần Vân
Đơn vị: Công ty cổ phần giầy Thăng Long
Địa chỉ: 411- Tam Trinh- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt - Mã số: 01 001038734
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bạt 7
m
1.000
21.350
21.350.000
Cộng tiền hàng : 21.350.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT : 2.135.000
LPCĐ : 5% Tổng cộng tiền thanh toán: 23.485.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu bốn trăm tám mươi nhăm nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Bảng biểu: 3
Công ty CP giầy Thăng Long Mẫu số: 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO QĐ số: 15/2006QĐ-BTC
Số 150 Ngày 20-3-2006 của BTC
Ngày 25/02/2008 NỢ:................
CÓ:............
Họ và tên người giao hàng: Ông Trần Văn Minh
Theo Hoá đơn GTGT Số 29457 ngày 25 tháng 2 năm 2008 của Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm cấp vật tư sử dụng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bạt 7
B7
m
1.000
1.000
21.350
21.350.000
CỘNG TIỀN HÀNG:..........................................................................21 350 000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Bảng biểu: 4
Mẫu số 02- VT
Đơn vị: Công ty cổ phần Giầy Thăng Long QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Cung ứng vật tư Ngày 20/03/2006 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số 165
Ngày 25/02/2008
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tân - Phân xưởng CBSX
Lý do xuất kho : Xuất cho sản xuất giầy vải
Xuất tại kho : Nguyên vật liệu
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, CCDC, SP, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Bạt 7-
Lệnh SX 2/25HN
B7
m
1.200
1.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 lệnh xuất kho
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Bảng biểu: 5
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/02/2008
Tờ số : 11
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bạt 7
Đơn vị tính : m
Mã số : B7
Stt
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Khối lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tồn đầu tháng
1.000
144
02/02
148
02/02
Xuất kho NVL cho lệnh SX số 02/25HN
800
1.000
145
05/02
147
05/02
Anh Hà – Giầy Thanh Cường
05/02
2000
200
146
05/02
158
05/02
PX CBSX- lệnh SX 02/25HN
05/02
2.000
2.200
147
21/02
140
21/02
Chị Lan- Công ty Toung Long
21/02
2.000
200
148
25/02
150
25/02
Anh Minh-Cty Nam Cường
25/02
1.000
2.200
149
28/02
156
28/02
Anh Quân
28/02
1.500
3.200
150
28/02
165
28/02
PX CBSX- lệnh SX 02/25HN
28/02
2.200
4.700
Cộng phát sinh
6.500
5.000
29/02
Tồn cuối tháng
2.500
…
…
Bảng biểu: 6 SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Danh diểm vật tư:
Tên vật tư: Bạt 7
Đơn vị tính: m
Kho: Nguyên vật liệu
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
Dư đầu kỳ
1.000
21.668.500
05/02
147
05/02
Anh Hà- Giầy Thanh Cường
2.000
21.650
43.310.000
3.000
64.978.500
21/02
140
21/02
Chị Lan – Công ty Tuong Long
2.000
21.250
42.500.000
5.000
107.478.500
25/02
150
25/02
Anh Minh –Công ty Nam Cường
1.000
21.350
21.563.500
6.000
129.042.000
28/02
156
28/02
Anh Quân
1.500
22.050
33.075.000
7.500
162.117.000
02/02
148
02/02
PX CBSX. Lệnh SX 02/25HN
800
21.615,6
17.292.480
05/02
158
05/02
PX CBSX. Lệnh SX 02/25HN
2.000
21.615,6
43.231.200
25/02
165
25/02
PX CBSX. Lệnh SX 02/25HN
2.200
21.615,6
47.554.320
Cộng phát sinh
6.500
140.448.500
5.000
108.078.000
Dư cuối kỳ
2.500
54.039.000
Bảng biểu: 7 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 02 / 2008
Stt
LoạiVT
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
SL
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
1
Vải Bạt 7
1.000
21.668.500
6.500
140.448.500
5.000
21.615,6
108.078.000
2.500
54.039.000
2
Vải Bạt 3
5.400
99.900.000
6.000
112.020.000
7.500
18.589
139.417.500
3.900
72.502.500
3
Vải phin
3.750
33.750.000
2.760
26.305.560
3.840
9.225
35.424.000
2.670
24.631.560
4
Cao su
15.600
842.400.000
10.000
535.940.000
13.000
53.841
699.933.000
12.600
678.407.000
5
ÔxítTitan
7.650
244.800.000
5.000
165.000.000
6.750
32.395
218.666.250
5.900
191.133.750
6
Dây Xăng
13.700
6.548.600
8.760
478
4.187.280
4.940
2.361.320
7
Dây giầy
4.200
3.570.000
200
875
175.000
3.700
892
3.300.400
700
444.600
8
Xăng
250
4.212.500
1.500
16.905
25.357.500
1.300
16.897
21.966.100
450
7.603.900
..
…..
…
….
…
…
…
…..
…..
…..
….
…..
TỔNG
2.170.658.558
2.839.296.400
2.405.277.867
2.604.677.091
Bảng biểu: 8 SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tài khoản 331 Tháng 02/2008
Đối tượng: Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01/02
Dư đầu kỳ
270.000.000
Phát sinh trong kỳ
05/02
147
05/02
Mua NVL chưa trả tiền người bán
152
133
43.310.000
4.331.000
317.641000
08/02
148
08/02
Mua NVL chưa trả tiền người bán
152
133
41.503.050
4.150.305
363.294.355
15/02
149
15/02
Mua NVL chưa trả tiền người bán
152
133
69.864.550
6.986.455
440.145.360
25/02
146
25/02
Chi tiền thanh toán cho người bán tiền mua hàng
111
300.000.000
140.145.360
Cộng
300.000.000
170.145.360
Dư cuối kỳ
140.145.360
Bảng biểu: 9 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tháng 02/2008
Stt
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
Ghi có TK331, ghi Nợ các TK khác
Cộng PS có TK331
Ghi Nợ TK331, ghi Có các TK khác
Cộng PS Nợ TK331
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
152
153
133
111
112
141
…
Nợ
Có
1
Công ty TNHH vải giầy Thanh Cường
270.000.000
154.677.600
15.467.760
170.145.360
300.000.000
140.145.360
2
Công ty TNHH Dệt 8/3
150.000.000
250.450.000
25.045.000
275.495.000
300.000.000
300.000.000
125.495.000
3
Công ty TNHH Đông Nam
16.685.450
16.685.000
4
Công ty TNHH Hà Hưng
68.750.600
45.250.760
4.525.076
49.775.236
118.525.836
5
Công ty TNHH Tây Hồ
240.580.760
120.450.365
12.045.036,5
132.4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33395.doc