Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại Đại Dương

Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một đơn vị mới được thành lập và chuyển đổi từ dịch vụ vận tải sang sản xuất kinh doanh. Mặt khác, sản phẩm của công ty lại bao gồm các loại như: đất sét trắng, đất hoa đào nên chủ yếu là làm theo phương thức thủ công và cơ giới. Bởi vậy mà quy mô sản xuất của công ty ở dạng vừa và nhỏ. Dây chuyền công nghệ không quá phức tạp nhưng vật liệu, CCDC dùng để phục vụ sản xuất tương đối nhiều.

Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng. Lúc đầu công ty chỉ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh, sau đó sản phẩm của công ty đã có mặt trên cả nước. Giờ đây, uy tín về chất lượng của công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng trong nước và nước ngoài. Nhóm khách hàng của công ty là những công ty sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, phục vụ cho nhu cầu làm đẹp Hiện nay, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã cung cấp nhiều mặt hàng đất sét, cao lanh, quặng làm nguyên liệu cho rất nhiều nhà máy gốm sứ và gạch Granite trong cả nước như: Công ty TNHH ToTo Việt Nam, Công ty TNHH sứ Inax Việt Nam, CTCP sứ Cosani

Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, sử dụng tốt các loại vật liệu, công ty đã chia vật liệu theo các nhóm như sau:

- Các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất bao gồm:

Nguyên vật liệu chính bao gồm: đất sét trắng, quặng Fenpats, cao lanh Tấn Mài. Nhóm nhiên liệu bao gồm: xăng A92, dầu điezen.

- Công cụ dụng cụ gồm: dụng cụ quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động, bao bì vận chuyển.

* Công ty tính giá của nguyên vật liệu, CCDC nhập kho theo công thức:

Giá t/tế của VL nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + CP v/c, bốc dỡ (nếu có)

 

doc41 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2733 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu xây dựng và làm dịch vụ vận tải, san lấp mặt bằng, với tổng số vốn điều lệ là 4,8 tỷ đồng. HTX đã kết hợp với một số đơn vị đóng trên địa bàn để làm các công trình như đường quốc lộ 18A từ Đông Triều – Quảng Ninh về thị trấn Sao Đỏ (nay là Phường Sao Đỏ - Thị xã Chí Linh), làm bục quay cầu Chui đến Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội... Năm 1998, HTX dịch vụ vận tải Chí Linh đã chuyển đổi thành HTX cây phong cảnh Chí Linh, với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải và làm cây phong cảnh, vừa làm kinh tế, vừa làm công tác phong trào. Nhờ công tác vận động, khuyến khích của các thành viên trong công ty, phong trào cây phong cảnh của huyện Chí Linh đã trở nên rất sôi động, với tổng số gần 400 hội viên tham gia và 70% các xã, phường đều có Hội sinh vật cảnh. HTX dịch vụ thương mại Đại Dương ra đời theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0068/CL do phòng Tài chính thương mại và khoa học huyện Chí Linh cấp ngày 24/06/2000 với ngành nghề kinh doanh chính là khai thác và chế biến đất sét trắng, với tổng số vốn điều lệ là 12,1 tỷ đồng. Ngày 07/08/2002, HTX dịch vụ thương mại và VLXD Đại Dương đã được UBND tỉnh quyết định cho thuê 19.669 m2 đất thuộc địa phận thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để xây dựng trụ sở giao dịch và xưởng sản xuất, chế biến đất sét trắng ổn định, lâu dài. Tháng 9/2002, HTX đã chính thức khởi công xây dựng toàn bộ công trình với tổng vốn đầu tư hơn 16 tỷ đồng, có 28 đơn vị tham gia thi công và sau 19 tháng đã hoàn thành. Ngày 20/04/2004, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã tổ chức long trọng lễ khánh thành xây dựng toàn bộ công trình. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD và tổ chức quản lý của công ty Trong suốt 7 năm qua, từ khi công ty chuyển sang hoạt động khai thác và sản xuất đất sét để làm nguyên liệu của ngành công nghiệp gốm sứ và gạch men, khai thác đất đồi để san lấp mặt bằng và làm đường giao thông, các sản phẩm, dịch vụ của công ty ngày càng được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng, bóc thải đất đồi đến đâu, san lấp mặt bằng đến đấy, còn lớp đất sét khai thác, chế biến đến đâu tiêu thụ hết đến đó và đã góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Công ty không những cung cấp đất sét cho nhu cầu sản xuất xây dựng, gốm sứ mà còn là nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp như tắm trắng… Ngoài ra, công ty còn đẩy mạnh lĩnh vực khai thác và cung cấp đất đồi san lấp công trình cho rất nhiều dự án tỉnh Hải Dương. Do tính chất của mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là đất sét trắng nên quy trình sản xuất và chế biến sản phẩm không đòi hỏi phải có dây chuyền sản xuất phức tạp như những mặt hàng khác, mà chỉ đơn thuần là sử dụng đội xe vận tải vận chuyển đất đá đến xưởng sản xuất, sau đó máy xúc sẽ đảm nhiệm việc tản đất ra phơi. Công ty có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác, thực hiện nghĩa vụ với người lao động; tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên; thực hiện chế độ thống kê, kế toán, BC định kỳ theo quy định; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng… 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty sản xuất theo quy trình sản xuất liên tục. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty: - Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận sản xuất ra đất sét và cao lanh các loại, bao gồm những công đoạn: + Chuẩn bị NVL, trộn phối liệu theo đúng qui trình kỹ thuật. + Chế biến: gồm các việc đập, nghiền, lọc, ép, phay, phơi khô, đóng bao. - Bộ phận sản xuất phụ: + Trực cơ cho toàn bộ hệ thống máy móc của phân xưởng, thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất phát hiện kịp thời những hư hỏng của máy móc thiết bị báo cáo cho cán bộ quản lý và thợ sửa chữa thay thế. + Có kế hoạch quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị theo quy định hàng ngày, hàng tuần và thời gian làm việc của máy móc. + Đảm nhận cung cấp điện, nước cho quá trình sản xuất chính. + Hệ thống điện: Do Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương cung cấp qua đường dây 35KV. Ngoài ra, công ty có trạm biến áp 560KVA và máy phát điện 400KVA phòng sự cố mất điện đột xuất cho các bộ phận làm việc đặc biệt quan trọng, đảm bảo sản xuất luôn ổn định. - Bộ phận cung cấp, vận chuyển: Đảm nhận toàn bộ việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và vận chuyển sản phẩm đến chân công trình, khách hàng. * Quy trình chế biến: - Sản phẩm bán cho các khách hàng sử dụng xây lò nung gốm sứ sản xuất gạch ốp lát, quy trình như sau: Đất, cao lanh nguyên khai Phơi Đập nhỏ Xuất bán Đóng bao Lọc tạp chất - Sản phẩm bán cho cơ sở dùng vào việc làm khuôn phục vụ bao nung và sản xuất gốm sứ, quy trình qua hệ thống nghiền khô: Đất, cao lanh nguyên Phay Phơi Đập nhỏ Xuất bán Đóng bao Nghiền Lọc tạp chất - Sản Đập nhỏ Phơi Đất nguyên khai phẩm bán cho khách hàng dùng để sản xuất các mặt hàng gốm sứ, làm men cao cấp phải qua hệ thống nghiền ướt, dây chuyền sản xuất: Đất, cao lanh nguyên khai Nghiền tinh Bể quấy Bể lọc Xuất bán Đóng bao Phơi khô Phay Đập Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ, liên tục. Công việc thực hiện vừa máy móc, vừa thủ công. 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một đơn vị mới được thành lập và chuyển đổi từ dịch vụ vận tải sang sản xuất kinh doanh. Mặt khác, sản phẩm của công ty lại bao gồm các loại như: đất sét trắng, đất hoa đào nên chủ yếu là làm theo phương thức thủ công và cơ giới. Bởi vậy mà quy mô sản xuất của công ty ở dạng vừa và nhỏ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sơ đồ sau: CHỦ TỊCH HĐQT ( KIÊM GIÁM ĐỐC) Phó GĐ phụ trách sản xuất Phó GĐ phụ trách TC hành chính Phó GĐ phụ trách kinh doanh Phòng KH kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng KH-SX Phân xưởng 1 Phân xưởng 3 Phân xưởng 2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, có nhiệm vụ lãnh đạo quản lý chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trực tiếp ra các quyết định quản lý. Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm thực hiện tốt các công việc được Giám đốc phân công và phụ trách chỉ đạo phòng kế toán, phòng kinh doanh theo sự ủy quyền của Giám đốc, có quyền chủ động đưa ra các mệnh lệnh quản lý, không phải xin ý kiến Giám đốc trước khi thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước khi thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết định của mình. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm thực hiện tốt các công việc được Giám đốc phân công và phụ trách chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất, phòng vật tư theo sự ủy quyền của Giám đốc, có quyền chủ động đưa ra các mệnh lệnh quản lý, không phải xin ý kiến Giám đốc trước khi thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết định của mình. - Phó giám đốc phụ trách hành chính: giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm thực hiện tốt các công việc được Giám đốc phân công và phụ trách chỉ đạo phòng hành chính có quyền chủ động đưa ra các mệnh lệnh quản lý, không phải xin ý kiến Giám đốc trước khi thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết định của mình. - Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty. Có nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ngắn và dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được phê duyệt để chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư trong công ty, quản lý thu mua vật tư đầu vào. - Phòng Kế toán – Tổng hợp: chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, kiểm toán với chức năng nhiệm vụ được quy định tại quy chế tài chính của công ty. Có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán nội bộ trong công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty. Thực hiện công tác luân chuyển công văn, giấy tờ, công tác định mức tiền lương, chế độ của người lao động. Đồng thời, có trách nhiệm giúp Giám đốc xây dựng phương án tổ chức quản lý tuyển dụng lao động, thực hiện tốt các chính sách và tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác cho người lao động trong công ty. - Phòng Kỹ thuật – Sản xuất: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, có trách nhiệm tổng điều độ sản xuất, xây dựng các chỉ tiêu định mức, thông số kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và an toàn thiết bị sản xuất, an toàn trong lao động nhằm giúp cho quá trình SX diễn ra an toàn, sản phẩm đạt đúng thông số, tiêu chuẩn kỹ thuật và đạt hiệu quả cao trong sản xuất, quản lý toàn bộ hệ thống máy móc, nhà xưởng của công ty, xây dựng kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn cho toàn công ty, thiết kế khuôn mẫu phục vụ sản xuất, lên kế hoạch dự trù vật tư cho toàn công ty, trực tiếp quản lý kho vật tư, kho sản phẩm. - Phân xưởng 1: có trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch SX đất sét - Phân xưởng 2: có trách nhiệm điều hành sản xuất cao lanh - Phân xưởng 3: có trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch SX gạch chịu lửa, sản xuất khuôn mẫu, trực cơ và sủa chữa máy móc cho toàn công ty 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm: 01 Đồng chí trưởng phòng (Kế toán trưởng) 01 Đồng chí kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ 01 Đồng chí kế toán vật tư 01 Đồng chí thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt 01 Đồng chí kế toán tiền gửi ngân hàng 01 Đồng chí thống kê tổng hợp kiêm kế toán tiền lương S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n cña c«ng ty Trưởng phòng (Kế toán trưởng) Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán Kế toán tập hợp CPSX và tính Z sản phẩm Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán TSCĐ kiêm vật tư Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán: - Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): có nhiệm vụ quản lý, điều hành bao quát chung công tác kế toán. Kiểm tra chế độ hạch toán ban đầu, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, ghi chép số liệu kế toán, định kỳ báo cáo kết quả cho Giám đốc. - Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty để phản ánh vào các sổ sách và tập hợp lên các báo cáo kế toán theo định kỳ. - Kế toán TSCĐ kiêm vật tư: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép tình hình tăng, giảm tài sản, vật tư, vật liệu, tính giá vật liệu xuất kho, tính khấu hao và theo dõi thời gian khấu hao, thanh lý tài sản. Viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư và phản ánh vào sổ sách có liên quan. Lập bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ nguyên vật liệu, phản ánh và ghi chép đầy đủ vào sổ cái các tài khoản 152, 153, 211. Hàng tháng tổng hợp báo cáo cụ thể tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư để trình Kế toán trưởng và đề ra kế hoạch cụ thể. - Kế toán tiền lương: tập hợp bảng công của các bộ phận, tính toán và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định chính xác, cụ thể. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Hình thức kế toán Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung và đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Việc công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán này có một số ưu, nhược điểm như sau: Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng kỹ thuật tính toán hiện đại. Nhược điểm: việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều, công việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời gian lập và gửi báo cáo kế toán. Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiế Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết * Một số nội dung khác thuộc chính sách kế toán mà công ty áp dụng - Niên độ kế toán tại doanh nghiệp: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 dương lịch. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai TX. - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng. - Đơn vị tiền sử dụng: Việt Nam đồng. 2.2. Tình hình SXKD của doanh nghiệp từ năm 2008 đến năm 2010 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu đồng 25.268.980.650 28.742.325.140 31.682.326.543 2 Sản lượng hiện vật - Đất sét tấn 40.520 55.700 72.950 - Đất đồi m3 400.000 328.300 480.123 - Quặng tấn 2.002 3232 5.485 - Cao Lanh tấn 5.260 6.257 8.625 3 Lợi nhuận TT đồng 3.253.215.510 4.537.410.520 6.125.467.350 4 Lợi nhuận sau thuế đồng 2.342.315.167 3.403.057.890 4.594.100.513 5 Giá trị TSCĐ BQ đồng 15.513.620.700 19.795.640.800 22.850.613.450 6 Vốn lưu động BQ đồng 8.472.519.785 10.520.642.712 13.742.615.320 7 Số lao động BQ người 85 80 95 8 Tổng số chi phí SX đồng 18.965.325.679 23.012.695.120 25.556.859.193 Số liệu tham khảo tại phòng kế hoạch tổng hợp 2.3. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương 2.3.1. Khái quát về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một đơn vị mới được thành lập và chuyển đổi từ dịch vụ vận tải sang sản xuất kinh doanh. Mặt khác, sản phẩm của công ty lại bao gồm các loại như: đất sét trắng, đất hoa đào nên chủ yếu là làm theo phương thức thủ công và cơ giới. Bởi vậy mà quy mô sản xuất của công ty ở dạng vừa và nhỏ. Dây chuyền công nghệ không quá phức tạp nhưng vật liệu, CCDC dùng để phục vụ sản xuất tương đối nhiều. Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng. Lúc đầu công ty chỉ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh, sau đó sản phẩm của công ty đã có mặt trên cả nước. Giờ đây, uy tín về chất lượng của công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng trong nước và nước ngoài. Nhóm khách hàng của công ty là những công ty sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, phục vụ cho nhu cầu làm đẹp… Hiện nay, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã cung cấp nhiều mặt hàng đất sét, cao lanh, quặng… làm nguyên liệu cho rất nhiều nhà máy gốm sứ và gạch Granite trong cả nước như: Công ty TNHH ToTo Việt Nam, Công ty TNHH sứ Inax Việt Nam, CTCP sứ Cosani… Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, sử dụng tốt các loại vật liệu, công ty đã chia vật liệu theo các nhóm như sau: - Các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất bao gồm: Nguyên vật liệu chính bao gồm: đất sét trắng, quặng Fenpats, cao lanh Tấn Mài. Nhóm nhiên liệu bao gồm: xăng A92, dầu điezen. - Công cụ dụng cụ gồm: dụng cụ quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động, bao bì vận chuyển. * Công ty tính giá của nguyên vật liệu, CCDC nhập kho theo công thức: Giá t/tế của VL nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + CP v/c, bốc dỡ (nếu có) Ví dụ: Ngày 02 tháng 02 công ty mua một số nguyên liệu theo hóa đơn số 0022364 của Mỏ đất sét Chịu lửa. Khi nguyên liệu về, căn cứ vào hóa đơn số 22364, công ty tiến hành kiểm nhận và lập biên bản kiểm nhận. Căn cứ vào số hàng thực tế đã kiểm nhận, thủ kho viết phiếu nhập kho. Đơn vị............ Địa chỉ............ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 02 năm 2011 Số:42 Nợ: 152 Có: 111 Mẫu số: 01- VT QĐ Số: 15/2006/QĐ–BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ, tên người giao hàng: Đỗ Thị Hoa Theo HĐ Số: 0022364 ngày 01 tháng 02 năm 2011 của Mỏ đất sét Chịu Lửa. Nhận tại kho: Nguyên vật liệu STT Nội dung Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 01 Đất sét trắng Tấn 450 450 181.000 81.450.000 Cộng 450 81.450.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. * Công ty áp dụng phương pháp tính giá vật liệu, CCDC xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Đơn giá xuất BQ = 18.000.000 + 81.450.000 + 54.300.000 = 180.882 đất sét trắng 100 + 450 + 300 Đơn giá xuất BQ = 79.496.000 + 32.302.000 + 31.267.200 = 522.136 cao lanh 152 + 62 + 60 Đơn giá xuất BQ = 8.147.300 + 10.202.350 + 7.753.900 = 421.025 Fenpats 18 + 25 +19 Đơn giá BQ = 9.600.000 + 3.000.000 = 9692 dụng cụ quản lý 1000 + 300 Đơn giá BQ = 4.750.000 = 190.000 dụng cụ bảo hộ LĐ 25 Đơn giá BQ = 3.000.000 + 1.240.000 = 6.057 bao bì vận chuyển 500 + 200 Đơn vị.......... Địa chỉ.......... PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06 tháng 02 năm 2011 Số: 59 Nợ: 154 Có: 152 Mẫu số: 02-VT QĐ Số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ tên người nhận hàng: Bùi Văn Tâm Địa chỉ: Tổ trưởng tổ sản xuất Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu STT Nội dung Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Đất sét trắng Tấn 400 400 180.882 72.352.800 Cộng 400 72.352.800 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy mươi hai triệu ba trăm năm mươi hai nghìn tám trăm đồng chẵn. 2.3.2. Tổ chức kế toán vật liệu Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, ta đi tìm hiểu tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu của công ty trong tháng 02 năm 2011 như sau: Dư đầu tháng: Nguyên vật liệu: 105.643.300 - Đất sét trắng: 18.000.000 (100 tấn) - Cao lanh: 79.496.000 (152 tấn) - Quặng Fenpats: 8.147.300 (18 tấn) II. Phát sinh trong tháng: Trong tháng có phát sinh một số nghiệp vụ nhập vật liệu như sau: 1. Ngày 01/02 công ty mua 450 tấn đất sét trắng theo Hóa đơn số 0022364 của Mỏ đất sét chịu lửa. Đơn giá 181.000 đồng/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Đã trả bằng tiền mặt. Hàng đã nhập kho theo phiếu NK số 42. Nợ TK 152: 81.450.000 Nợ TK 133: 8.145.000 Có TK 111: 89.595.000 2. Ngày 08/02 nhập kho 62 tấn cao lanh Tấn Mài mua của Công ty cổ phần Thạch Sơn theo PN số 43. Đơn giá 521.000 đồng/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Đã thanh toán bằng chuyển khoản. Nợ TK 152: 32.302.000 Nợ TK 133: 3.230.200 Có TK 112: 35.532.200 3. Ngày 20/02 nhập kho 25 tấn quặng cục Fenpats mua của Xí nghiệp KTDV khoáng sản và hóa chất Phú Thọ theo phiếu nhập số 45. Đơn giá 408.094 đồng/tấn. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 152: 10.202.350 Nợ TK 133: 1.020.235 Có TK 111: 11.222.585 4. Ngày 23/02 nhập kho 19 tấn quặng cục Fenpats mua của Công ty CP Việt Trì VIGLACERA theo phiếu nhập số 46. Đơn giá 408.100 đồng/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Đã trả bằng tiền mặt. Nợ TK 152: 7.753.900 Nợ TK 133: 775.390 Có TK 111: 8.525.990 5. Ngày 24/02 nhập kho 300 tấn đất sét trắng mua của mua của Mỏ đất sét chịu lửa theo phiếu nhập số 47. Đơn giá 181.000 đồng/ tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Đã trả bằng chuyển khoản. Nợ TK 152: 54.300.000 Nợ TK 133: 5.430.000 Có TK 112: 59.730.000 6. Ngày 26/02 nhập kho 60 tấn cao lanh Tấn Mài mua của Công ty CP xây dựng mỹ thuật Gia Thịnh theo phiếu nhập số 48. Đơn giá 521.120 đồng/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Chưa thanh toán cho người bán. Nợ TK 152: 31.267.200 Nợ TK 133: 3.126.720 Có TK 331: 34.393.920 B. Nghiệp vụ xuất vật liệu Ngày 06/02 xuất 400 tấn đất sét trắng cho sản xuất theo phiếu xuất số 59: Nợ TK 154: 72.352.800 Có TK 152: 72.352.800 Ngày 10/02 xuất 85 tấn cao lanh Tấn Mài cho sản xuất theo phiếu xuất số 60: Nợ TK 154: 44.381.560 Có TK 152: 44.381.560 3. Ngày 10/02 xuất 18 tấn quặng Fenpats cho sản xuất theo PX số 61: Nợ TK 154: 7.578.450 Có TK 152: 7.578.450 4. Ngày 24/02 xuất 350 tấn đất sét trắng cho sản xuất sản phẩm theo PX số 64: Nợ TK 154: 63.308.700 Có TK 152: 63.308.700 5. Ngày 28/02 xuất 69 tấn cao lanh Tấn Mài cho sản xuất sản phẩm theo PX số 65: Nợ TK 154: 36.027.384 Có TK 152: 36.027.384 Khi nguyên liệu về, căn cứ vào HĐ số 22364, công ty tiến hành kiểm nhận và lập biên bản kiểm nhận. Căn cứ vào số hàng thực tế đã kiểm nhận, thủ kho viết phiếu NK. Cuối tháng, kế toán tổng hợp vào bảng kê nhập, xuất VL. BẢNG KÊ NHẬP Kho: Nguyên vật liệu Tháng 02 năm 2011 STT Chứng từ Nội dung Tổng số Ghi Nợ TK111,112,331 SH NT 1 42 1/2 Nhập đất sét trắng 81.450.000 81.450.000 2 43 8/2 Nhập Cao lanh TM 32.302.000 32.302.000 3 45 20/2 Nhập quặng Fenpats 10.202.350 10.202.350 4 46 23/2 Nhập quặng Fenpats 7.753.900 7.753.900 5 47 24/2 Nhập đất sét trắng 54.300.000 54.300.000 6 48 26/2 Nhập Cao lanh TM 31.267.200 31.267.200 Tổng cộng 217.275.450 217.275.450 BẢNG KÊ XUẤT Kho: Nguyên vật liệu STT Chứng từ Nội dung Tổng số Ghi Nợ TK154 ghi Có TK152 SH NT 1 59 6/2 Xuất đất sét trắng 72.352.800 72.352.800 2 60 10/2 Xuất cao lanh Tấn Mài 44.381.560 44.381.560 3 61 22/2 Xuất quặng Fenpats 7.578.450 7.578.450 4 64 24/2 Xuất đất sét trắng 63.308.700 63.308.700 5 65 28/2 Xuất cao lanh Tấn Mài 36.027.384 36.027.384 Tổng cộng 223.648.894 223.648.894 SỔ KHO Tên hàng: Đất sét trắng Mã số: 1521_Đ ĐVT: Tấn Chứng từ Diễn giải Số lượng Chú ý, xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 100 Số phát sinh 42 01/02 Nhập đất sét trắng 450 59 06/02 Xuất đất sét trắng 400 56 24/02 Nhập đất sét trắng 300 70 24/02 Xuất đất sét trắng 350 Cộng phát sinh 750 700 Tồn cuối tháng 100 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Kho: nguyên vật liệu Tài khoản: 152 Tháng 02 năm 2011 TT Tên vật tư Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 - Đất sét trắng 18.000.000 135.750.000 135.661.500 18.088.500 2 -Cao lanh TM 79.496.000 63.569.200 80.408.944 62.656.256 3 -QuặngFenpat 8.147.300 17.956.250 7.578.450 18.525.100 Cộng 105.643.300 217.275.450 223.648.894 261.269.856 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: .....01....... Ngày 28 tháng 02 năm 2011 TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Tổng hợp mua NVL - Mua Đất sét trắng 1521- Đ 111 135.750.000 - Mua Cao lanh Tấn Mài 1521- C 111,331 63.569.200 - Mua quặng Fenpats 1521- Q 111,112 17.956.250 - Thuế GTGT đầu vào được KT 133 111,112,331 21.727.545 Cộng: 239.002.995 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:...02... Ngày 28 tháng 2 năm 2011 TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TKĐƯ SỐ TIỀN GHI CHÚ NỢ CÓ Tổng hợp xuất NVL cho SX - Xuất Cao lanh cho sản xuất 154 1521- Đ 135.661.500 - Xuất quặng cho sản xuất 154 1521- C 80.408.944 - Xuất Đất sét cho sản xuất 154 1521- Q 7.578.450 Cộng: 223.648.894 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 02 năm 2011 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số tiền Số hiệu Ngày tháng CT 01 28/2 239.002.995 02 28/2 223.648.894 Cộng 462.651.889 SỔ CÁI Tên tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu NTGS CTGS DIỄN GIẢI SHTK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 105.643.300 28/2 01 01/2 Mua đất sét trắng của mỏ 111 81.450.000 28/2 02 06/2 Xuất đất cho sản xuất 154 72.352.800 28/2 01 08/2 Mua Cao lanh Tấn Mài 111 32.302.000 28/2 02 10/2 Xuất Cao lanh cho sản xuất 154 44.381.560 28/2 01 20/2 Mua quặng Fenpats 111 10.202.350 28/2 02 22/2 Xuất quặng 154 7.578.450 28/2 01 23/2 Mua quặng Fenpats 112 7.753.900 28/2 01 24/2 Mua đất sét trắng của mỏ 111 54.300.000 28/2 02 24/2 Xuất Đất cho SX 154 63.308.700 28/2 01 08/2 Mua cao lanh Tấn Mài 331 31.267.200 28/2 02 10/2 Xuất cao lanh cho SX 154 36.027.384 Cộng phát sinh tháng 217.275.450 223.648.894 Số dư cuối tháng 261.269.856 2.3.3. Thực trạng kế toán CCDC Công tác kế toán CCDC tại công ty cũng tương tự như kế toán NVL. I. Dư đầu tháng - Công cụ dụng cụ: 17.350.000 Dụng cụ quản lý: 9.600.000 (1000 chiếc) Dụng cụ bảo hộ lao động: 4.750.000 (250 bộ) Bao bì vận chuyển: 3.000.000 (500 chiếc) II. Phát sinh trong tháng Trong tháng có phát sinh 1 số nghiệp vụ nhập CCDC như sau: 1. Ngày 12/02 nhập kho 200 chiếc bao bì của Công ty TNHH Vân Hải theo phiếu nhập số 44. Đơn giá 6200 đồng/ chiếc. Thuế GTGT được khấu trừ. Đã trả bằng tiền mặt: Nợ TK 153: 1.240.000 Nợ TK 133: 124.000 Có TK 111: 1.354.000 2. Ngày 27/02 nhập kho 300 chiếc dụng cụ quản lý mua của công ty thiết bị văn phòng Hòa Hợp theo phiếu nhập số 49. Đơn giá 10.000 đ/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ 10%. Đã trả bằng tiền mặt. Nợ TK 153: 3.000.000 Nợ TK 133: 300.000 Có TK 111: 3.300.000 Nghiệp vụ xuất CCDC 1. Ngày 13/02 xuất 750 dụng cụ quản lý cho bộ phận quản lý của công ty theo phiếu xuất số 62. Phân bổ 2 lần. + Nợ TK 142: 7.269.000 Có TK 153: 7.269.000 + Nợ TK 627: 3.634.500 Có TK 142: 3.634.500 2. Ngày 19/02 xuất 400 bao bì vận chuyển cho phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất số 63. Phân bổ 1 lần. Nợ TK 627: 2.422.800 Có TK 153: 2.422.800 SỔ CÁI Tháng 02 năm 2011 Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ Số hiệu: TK153 NTGS Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI SHTK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 17.350.000 28/2 03 28/02 Mua bao bì vận chuyển 111 1.240.000 28/2 04 28/02 Xuất dụng cụ quản lý 142 7.269.000 28/2 03 28/02 Xuất bao bì vận chuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập chuyên đề kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thương mại Đại Dương.doc
Tài liệu liên quan