MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Một số vấn đề chung về kế toán NVL trong DNSX 5
1. Khái niệm - Đặc điểm 5
1.1 Khái niệm 5
1.2 Đặc điểm 5
2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 5
II. Phân loại và tính giá NVL 6
1. Phân loại 6
1.1 NVL chính 6
1.2 Vật liệu phụ 6
1.3 Nhiên liệu 6
1.4 Phụ tùng thay thế 6
1.5 Thiết bị xây dựng cơ bản 7
1.6 Phế liệu 7
1.7 Vật liệu khác 7
2. Tính giá NVL 7
2.1 Tính giá thực tế NVL nhập kho 7
2.2 Tính giá thực tế NVL xuất kho 8
III. Kế toán chi tiết NVL trong DNSX 10
1. Sổ sách kế toán chi tiết vật liệu 10
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 10
2.1 Phương pháp thẻ song song 10
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
2.3 Phương pháp sổ số dư 12
IV. Kế toán tổng hợp NVL trong DNSX 13
1. Chứng từ sử dụng 13
2. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
2.1 Tài khoản sử dụng 14
2.2 Phương pháp kế toán NVL 14
2.2.1 Kế toán tăng NVL 14
2.2.2 Kế toán giảm NVL 19
3. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22
3.1 Tài khoản sử dụng 22
3.2 Phương pháp kế toán NVL 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
A/ Giới thiệu chung về công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 25
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 25
1. Quá trình hình thành 25
2. Quá trình phát triển 25
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 26
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 26
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 26
III. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 28
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 28
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 29
B/ Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 31
I. Đặc điểm NVL và các phương pháp tính giá tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 31
1. Đặc điểm và phân loại NVL 31
2. Tính giá NVL 31
II. Tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 33
1. Chứng từ sử dụng 33
2. Tài khoản sử dụng 33
3. Sổ sách kế toán áp dụng tại tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 33
III. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 34
1. Cách lập 34
2. Kế toán chi tiết NVL 34
3. Kế toán tổng hợp NVL 41
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
I. Một số nhận xét chung 44
1. Mặt ưu điểm 44
2. Mặt nhược điểm 44
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 45
KẾT LUẬN 49
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp hóa đơn về chưa có hàng:
Trường hợp đơn vị đã nhận được hóa đơn những vật liệu còn đang trên đường chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi trên đường” chờ đến khi vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ kế toán
- Nếu trong kỳ kế toán, hàng về thì căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho ghi tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về
- Nếu đến cuối kỳ kế toán, vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn:
Nợ TK 151: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ......: Tổng tiền thanh toán
- Sang kỳ sau khi vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường đã về nhập kho
Ø Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331 ....: tổng tiền thanh toán theo giá tạm tính
- Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính bằng các phương pháp chữa sổ kế toán.
Ø Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Khi phát hiện hàng thiếu so với hóa đơn, doanh nghiệp phải lập biên bản và tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm nhận:
Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 138 (1381) : Số NVL thiếu so với hóa đơn
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng ghi trên hóa đơn
Có TK 111, 112, 331....: Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, số hàng bị thiếu được xử lý như sau:
Nợ TK 152: Người bán giao thiếu và giao bổ sung
Nợ TK 111, 112, 331...:Người bán giao thiếu và thanh toán lại hoặc trừ nợ
Nợ TK 138 (1388): Số NVL thiếu đã xác định được nguyên nhân Nợ TK 334: Trừ vào lương nhân viên
Nợ TK 632: Không xác định rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Số NVL thiếu đã xử lý
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của NVL thiếu
Ø Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn:
- Nếu nhập toàn bộ, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm nhận, ghi: Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT của NVL ghi trên hóa đơn
Có TK 338(3381): Số NVL thừa so với hóa đơn
Có TK 111, 112, 331......: Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, sẽ xử lý như sau:
Nợ TK 338(3381): Số NVL thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của NVL thừa
Có TK 111,112,....DN đồng ý mua toàn bộ số NVL thừa kèm theo HĐ
Có TK 152: DN xuất kho trả lại số NVL thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu không nhập kho số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ
- Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời ghi: Có TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ đã nhập kho hoặc trả lại
Tăng do mua trả chậm, trả góp:
- Khi mua vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp phải trả cho từng kỳ
Có TK 111,112: Số tiền trả ngay
Có TK 331: Số tiền còn nợ
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Khấu trừ vào số nợ
Có TK 111,112: Số tiền trả
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ
Nợ TK 635: Chi phí lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ
Có TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp cho từng kỳ giảm
Tăng do trao đổi với tài sản khác:
ØTrường hợp trao đổi vật liệu tương tự
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhận về
Có TK 152: Giá trị NVL đem đi trao đổi
ØTrường hợp trao đổi vật liệu không tương tự:
- Khi xuất kho giao cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của NVL đem đi trao đổi
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời ghi tăng doanh thu do trao đổi vật liệu
Nợ TK 131: Số tiền phải thu về
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Khi nhận được vật liệu do trao đổi
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL nhận về
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK131: Khấu trừ vào số tiền phải thu về
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của vật liêu đưa đi trao đổi > giá trị hợp lý của vật liệu nhận được do trao đổi , khi nhận được tiền của bên trao đổi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu thêm
Có TK 131
Trường hợp ngược lại thì kế toán hạch toán ngược với bút toán thu thêm tiền
Tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
- Khi xuất kho vật liệu đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đem đi gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Khi mua vật liệu chuyển thẳng gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đi gia công, chế biến+chi phí liên quan
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331......: Tổng tiền thanh toán
- Khi công việc gia công chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho:
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL đem đi gia công, chế biến
Có TK 154: Công việc gia công, chế biến đã hoàn thành
Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh tăng
Nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223,128: Vốn đầu tư vào các đơn vị khác giảm
Các nguyên nhân tăng khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL trong kho tăng
Có TK 711: nhận viên trợ không hoàn lại, biếu tặng
Có TK 338(3381): kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý
Có TK 338: khi vay tạm thời
Có TK 621, 641, 642, 142....vật liêu sử dụng không hết nhập kho
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp này kế toán không tổ chức theo dõi trên tài khoản 133
2.2.2 Kế toán giảm NVL:
Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Khi xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241: xuất kho NVL cho SXKD
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Nếu vật liệu dùng trong kỳ không hết chuyển sang kỳ sau nhưng không nhập lại kho, kế toán ghi giảm chi phí bằng bút toán âm vào cuối kỳ:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá trị NVL chuyển kỳ sau
Có TK 152: Giảm chi phí
- Sang kỳ sau kế toán ghi lại bút toán trên bằng mực thường để phản ánh
tăng chi phí của kỳ sau.
Xuất kho góp vốn vào đơn vị khác:
- Khi xuất kho vật liệu góp vốn vào đơn vị khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản xác định giá trị vốn góp do hội đồng định, kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 128: Xuất kho NVL đầu tư vào các đơn vị khác
Nợ TK 811: Giá trị xuất kho < giá trị do hội đồng xác định
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Có TK 711 Giá trị xuất kho > giá trị do hội đồng xác định
- Đối với trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nếu số chênh lệch đánh giá lại > giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chứa thực hiên vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
Có TK711: Thu nhập khác
Xuất gia công chế biến: Nợ TK 154: Xuất NVL gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Xuất bán vật liệu
- Căn cứ vào phiếu xuất kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131...: Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
Giảm do các nguyên nhân khác:
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
Giá, trả lại hàng, ghi: Nợ TK 111,112,138, 331: Trả lại tiền hoặc trừ nợ
Có TK152: Giá trị NVL giảm
Có TK 133 (1331): Giảm thuế GTGT đầu vào
-Khi kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu: Nợ TK 138 (1381): NVL thiếu chờ xử lý
Có TK152: Số NVL thiếu
TK 627,641,642,241
TK 111, 112, 331
TK 152
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
Xuất VL cho sản xuất kinh doanh
Mua NVL nhập kho
Thuế GTGT khấu trừ(PPKT)
TK 133
TK 128,221,222,223
Xuất VL góp vốn liên doanh
TK 3331
vốn cổ phần
Thuế GTGT khấu trừ
TK 811
TK 811
của hàng nhập khẩu
Chênh lệch giá xuất kho < giá
do hội đồng xác định
TK 151
VL đang đi đường
TK 711
về nhập kho
VL đang đi đường
Chênh lệch giá xuất kho > giá
TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
do hội đồng xác định
vật liệu nhập khẩu
TK 154
TK 154
TK 154
Nhập kho VL gia công, chế biến
Xuất kho VL gia công, chế biến
TK 411
Nhập kho VL nhận đầu tư từ đơn vị khác
TK 632
TK 632
TK 632
TK 632
Xuất kho VL để bán
TK 128,221,222,223
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn
vị khác
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn
TK 111, 112, 331,138
TK 711
Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại hàng mua
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
TK 133
TK 338
Kiểm kê phát hiện thừa VL , vay tạm thời
TK 138
TK 621,641,642
Kiểm kê phát hiện thiếu VL
Nhập kho số VL sử dụng không hết
Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, - Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư
hàng hóa đã mua đang đi trên đường hàng hóa đã mua đang đi trên đường đầu
cuối kỳ kỳ
Dư Nợ giá trị vật tư, hàng hóa đã mua
vẫn đang còn đi trên đường lúc cuối kỳ
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 152 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên -Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 611 - Mua hàng
Tài khoản này để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng hóa mua vào và xuất ra trong kỳ
Nợ TK 611(6111) Có
- Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
theo kết quả kiểm kê theo kết quả kiểm kê
- Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào trong -Giá trị vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ
kỳ, hàng đã bán bị trả lại
-Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại vật tư,
X hàng hóa cho người bán
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK 6111: - Mua nguyên liệu, vật liệu
+TK 6112: - Mua hàng hóa 3.2 Phương pháp kế toán NVL:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, kết chuyển giá trị hàng mua đang đi trên đường và vật liệu tồn kho cuối kỳ trước, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Có TK 151, 152: K/c giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trước
-Khi mua vật liệu trong nước nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 611(6111) : giá mua + chi phí mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331.....: Tổng tiền thanh toán
- Khi nhập khẩu vật liệu:
+Bút toán 1: phản ánh giá trị vật liệu
Nợ TK 611(6111): Tổng tiền thanh toán
Có TK 111,112, 331.....: giá mua + chi phí mua
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu
+ Bút toán 2: phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng vật liệu
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223, 128: Rút vốn đầu tư vào các đơn vị khác
- Khi nhận viện trợ không hoàn lại, nhận biếu tặng vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 711: Thu nhập khác tăng
- Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 621, 641, 642: Chi phí SXKD
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
giá hay xuất trả lại cho người bán do kém phẩm chất, sai quy cách, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,331: Trả lại tiền hoặc trừ nợ
Có TK 611(6111): Giá trị NVL giảm
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào giảm
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán ghi như sau:
+K/c giá trị hàng mua đang đi trên đường, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151,152: Giá trị hàng tồn kho lúc cuối kỳ
Có TK 611(6111): K/C giá trị hàng tồn kho lúc cuối kỳ
+ Xác định giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ
Nợ TK 621,627,641,642,241: Giá trị NVL xuất dùng cho SXKD
Có TK 6111(6111): Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp này kế toán không tổ chức theo dõi trên tài khoản 133
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
TK 611(6111)
Vật liệu xuất kho trong kỳ
K/c vật liệu tồn kho cuối kỳ
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
người bán
Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại cho
sử dụng không hết
Nhập kho số vật liệu
trợ, nhận biếu tặng
Nhập kho vật liệu nhận viện
Nhận lại vốn đầu tư bằng vật liệu
Mua vật liệu tồn kho đầu kỳ
K/c vật liệu tồn kho đầu kỳ
TK 133
TK 151,152
TK 111,112,331
TK 621,641,642
TK 711
TK 411,128,221
TK 133
TK 111,112,331
TK 151,152
TK 621,627,641,642,241,138
TK 111,112,331
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
A/ Giới thiệu chung về công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Quá trình hình thành:
- Tên công ty : Công ty TNHH bao bì Vạn lợi
- Hình thức công ty : Trách nhiệm hữu hạn
- Đia chỉ : Đường số 2 khu công nghiệp Hòa Cầm - Cẩm Lệ
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất thùng carton 3-5 lớp bế hộp sản xuất bao PE, in bao bì sản xuất các loại
- Vốn điều lệ : 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng)
- Nguồn vốn CSH : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
Trong điều kiện thị trường phát triển, nhu cầu về Bao Bì là rất cần thiết đối với đời sống của người dân, đặc biệt là bao bì chất lượng cao. Nhận thấy được điều đó nên công ty Bao Bì Vạn Lợi ra đời vào ngày 09/10/1997 theo Quyết định số 763/QĐ-UBTP Đà Nẵng
2. Quá trình phát triển:
Ngay khi đi vào hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: Thị trường tiêu thụ hầu như bế tắc, thiết bị sản xuất đã quá lỗi thời và lạc hậu, thu nhập bình quân thấp qua các năm.
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của thành phố các cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp mới ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Do vậy, chỉ sau 2 năm cùng với sự nổ lực không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên nên công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn, không những thế công ty đã giải quyết được việc làm cho nhiều người lao động.
Qua cuộc hội bàn thay đổi chức vụ và bổ sung thành viên, bổ sung nguồn vốn lưu động mua sắm thiết bị, tài sản cố định của các thành viên công ty ngày 18/07/2003 đơn vị đã chủ động được nguồn vốn lưu động cho quá trình sản xuất lâu dài. Trong 10 năm qua, công ty được các cá nhân đơn vị khách hàng ở khắp toàn quốc đều ủng hộ cho công ty. Do vây, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt hơn thị hiếu của khách hàng. Cho đến ngày nay thương hiệu “Vạn Lợi” đã trở nên quá quen thuộc đối với khách hàng và công ty đã có thị trường tiêu thụ khắp cả nước.
Lực lượng lao động hiện nay là 80 người (trong đó lao động nữ chiếm 70%).
+ Lao động trực tiếp sản xuất là: 68 người
+ Lao động gián tiếp là : 12 người
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp, bao PE. Ngoài ra công ty còn thực hiện in ấn trên bao bì cho các đơn vị sản xuất khác.
- Đối với việc sản xuất, in ấn … các loại bao bì của công ty được thu từ khách hàng, các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Do đó ngành sản xuất bao bì đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, công ty bao bì Vạn Lợi cung cấp một số lượng lớn về bao bì đóng gói cho khách hàng. Cho nên nhiệm vụ của nhà máy ngày một tăng cũng như về quy mô của công ty được mở rộng và phát triển.
- Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển nên ngành sản xuất bao bì cũng không gặp nhiều thuận lợi. Vì vậy công
ty cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình tìm ra cho mình một con đường đúng đắn, thích
hợp và đạt hiệu quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ thuật
Phó Giám Đốc Sản xuất Kinh Doanh
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Xưởng gia công
chế biến
Phòng kế
tóan
tài vụ
Phòng Quản
lý
sản xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Máy định hình
phôi
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu có trách nhiệm quản lý và quyết định mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trực thuộc. Chịu trách nhiệm khâu kỹ thuật: thiết kế, quy trình công nghệ… nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, được phân công chỉ đạo các phòng kỹ thuật.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh được ủy nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giải quyết mọi công việc khi Giám đốc vắng mặt.
- Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về việc bố trí cán bộ thực hiện công tác nội bộ, các quy hoạch … tham gia giải quyết các vần đề về BHXH,
BHLĐ, đơn Thu khiếu nại.
- Phòng Kế toán tài vụ: kiểm tra, giám sát tình hình chỉ tiêu của công ty, lên bảng cân đối để có kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm về việc quyết toán tài chính hằng kỳ, hàng năm của công ty trước Giám đốc.
- Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: tham mưu cho Giám Đốc về thị trường, vạch ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
III. Tổ chức bộ máy kế tóan tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi là một công ty có qui mô sản xuất vừa và nhỏ do vậy công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung để phù hợp với nhu cầu quản lý
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán vật tư
Kế toán công nợ,
thanh toán
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán tiền lương
Thủ quĩ
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công việc
b. Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: tổ chức công tác kế toán tại công ty, kiểm tra số liệu của kế toán nghiệp vụ, tổng hợp số liệu do các phần hành kế toán khác cung cấp và lập báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo.
- Kế toán công nợ, thanh toán: theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, công nợ phải thu khách hàng và các khoản phải thu, phải trả khác đồng thời theo dõi các khoản phải thu, chi, tiền mặt, kiểm tra số liệu giữa chứng từ và sổ sách cân đối, phù hợp. Lập kế hoạch trả nợ cho nhà cung cấp, trình giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt số lượng lẫn giá trị, tham gia kiểm kê đánh giá vật tư
- Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kì.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý sản phẩm được tiêu thụ, thực hiện nghiệp vụ hạch toán tiêu thụ lãi lỗ, theo dõi lãi, theo dõi thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định, xác định nguyên nhân làm tăng giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ.
-Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tiền lương của cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, đồng thời theo dõi các khoản phụ cấp, trợ cấp.Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương báo cáo cho kế toán trưởng biết.
-Thủ quĩ: theo dõi tình hình thu chi tại công ty, kiểm kê quĩ theo yêu cầu của lãnh đạo.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Để phù hợp với qui mô của công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, với hình thức này toàn bộ công việc của kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
: Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng, cuối quý
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các đơn vị thuộc công ty lập các chứng từ và chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, thủ quỹ ghi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mạt vào sổ quỹ. Kế toán chi tiết vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết rồi tập hợp các chứng từ ghi sổ có liên quan. Do đặc điểm của công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế trong tháng nên những chứng từ gốc không viết thẳng vào chứng từ ghi sổ mà qua bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ít thì sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp vào chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lên sổ cái. Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra việc ghi chép tổng hợp. Kế toán chi tiết sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra việc ghi chép chi tiết và để đối chiếu với sổ cái. Từ số liệu được kiểm tra trên sổ cái và số liệu của bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo kế toán.
B/ Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
I. Đặc điểm NVL và các phương pháp tính giá tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
1. Đặc điểm và phân loại NVL
Đặc điểm NVL:
Là một công ty thực hiện chức năng sản xuất chế biến sản phẩm nên hoạt động mua hàng của công ty Vạn lợi chủ yếu là mua NVL để tổ chức sản xuất. Giá trị NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm bao gồm: nguyên, nhiên vật liệu. Vì vậy, công việc thu mua, bảo quản sử dụng NVL là vấn đề rất quan tâm. Đối với ngành sản xuất bao bì của công ty thì việc tổ chức thu mua NVL, nhập kho NVL chủ yếu đều lấy từ bên ngoài. Do đó, đòi hỏi công ty phải tìm nguồn cung cấp NVL cho chính mình để công việc sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Phân loại NVL:
- Nguyên vật liệu dùng để sản xuất chủ yếu là các loại giấy: Giấy Doplex trắng, giấy Karap vàng, giấy Karap nâu, giấy thường
- Vật liệu phụ: chủ yếu 10 loại vật liệu sau:Bột sắn (loại tinh và bột thường); Dầu hỏa (pha chế); Mực in (các loại, các màu); Đinh thép; Sút (dùng pha chế để tẩy rửa); Keo dán; Băng keo (cuộn); Farafin (tráng); Kem in (pha chế); Dầu bóng và chất chống thấm
- Nhiên liệu: năng lượng tiêu hao chủ yếu là điện năng
2. Tính giá NVL
Đối với NVL nhập kho:
- Hiện nay công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán NVL theo giá mua thực tế. Cách tính như sau:
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá mua trên hóa đơn (chưa thuế)
Các chi phí liên
quan
Các khoản giảm
trừ
= + -
Ví dụ: Căn cứ vào “Phiếu nhập vật tư” sau ta sẽ tính giá vật liệu giấy Doplex trắng thực tế nhập kho như sau:
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi Mẫu số 02VT
Đường số 2 KCN Hòa Cầm-Cẩm Lệ Số:356/1521
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Nhập của: XNTD Trường Thắng
Theo hợp đồng số: 000763
Nhập tại kho: Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
- Giấy Doplex trắng
- 10% thuế
- Phí vận chuyển
Kg
2.000
2.000
7.200
14.400.000
1.440.000
50.000
Tổng cộng
15.890.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng./.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Vậy giá thực tế giấy Doplex trắng nhập kho = 14.400.000 + 50.000 = 14.450.000
Đối với NVL xuất kho:
Giá thực tế
NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước
Đơn giá thực
tế NVL nhập
kho theo từng lần nhập kho trước
- Hiện tại công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Công thức tính như sau:
= x
Ví dụ: Trong tháng 12/2007 có phát sinh nghiệp vụ sau:
+ Số lượng NVL xuất dùng cho sản xuất là:1.000
+ Đơn giá NVL nhập kho của lần nhập kho trước là: 7.120
Vậy giá thực tế giấy Doplex trắng xuất kho = 1.000 * 7.120 = 7.120.000
II. Tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Liên 2)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập vật tư
- Lệnh xuất vật tư
2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 1521- Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522- Vật liệu phụ
3. Sổ sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ (thẻ) chi tiết
vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
:Ghi hằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18008.DOC