MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán có liên quan.
1. Khái niệm, đặc điểm của NVL, vai trò của NVL.
1.1. Khái niệm
1.2. Đặc điểm
1.3. Vai trò
2. Nhiệm vụ
II. Phân loại, đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
2. Đánh giá NVL
III. Kế toán chi tiết NVL
1. Chứng từ kế toán sử dụng
2. Các phương pháp kế toán
2.1. Phương pháp thẻ song song
2.2. Phương pháp sổ số dư
2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
IV. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
1. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng VL, CCDC
1.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm VL, CCDC
2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chương II: Tình hình công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trí.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại Công ty
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
II. Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
1. Các loại VL, CCDC và cách phân loại
2. Thủ tục nhập kho NVL
3. Thủ tục xuất kho NVL
4. Hạch toán tổng hợp NVL
5. Hạch toán chi tiết NVL
6. Tổ chức kiểm kê kho vật liệu
Chương III: Nhận xét về kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty.
Kết luận.
48 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn may Minh Trí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng NLVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp.
+ TK 1521: NLVL chính
+ TK 1522: VL phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Vật liệu khác.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Tăng VL, CDCD do mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 NVL
Nợ TK 153 CCDC
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 331
Trường hợp hàng đi đường:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 111
Có 112
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đi đường cho tới khi hàng về. Sang tháng sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất hay khách hàng.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 157-hàng gửi bán
Nợ TK 621-chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 151
- Phản ánh số thuế nhập khẩu nếu có:
Nợ TK 152, 153
Có TK 333 (3333)
- Phản ánh số chi phí vật liệu, CCDC:
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 331
* Tăng do nhập kho vật liệu, CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn kinh doanh
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 Góp vốn liên doanh
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số VL, CCDC thừa là của doanh nghiệp nhưng còn chờ giải quyết:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 338 (3381) - phải trả nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 621
Có TK 627
Có TK 641
Có TK 721
+ Nếu quyết định xử lý ngay không cần phản ánh qua TK 338 (3381)
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621, 627, 641
* Trường hợp VL, CCDC xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không hết nhận lại kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621
* Tăng giá VL, CCDC do đánh giá lại
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 421
1.2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
* Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621, 627, 641, 542, 241
Có TK 152
* Trường hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với đơn vị bằng vật liệu căn cứ vào giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh xác định phản ánh vào TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác hoặc TK 222 - góp vốn liên doanh để phản ánh vào TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho :
Nợ TK 128
Nợ TK 222
Có TK 421
Có TK 152
+ Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế :
Nợ TK 128 , 222
Có TK 412 , 152
* Xuất kho vật liệu để bán , cho vay :
Nợ TK 632
Nợ TK 138 ( 1388 )
Có TK 152
* Vật liệu mất, thiếu hụt. Trong trường hợp này phải xác định nguyên nhân .
- Nếu đã rõ nguyên nhân .
+ Do ghi chép nhầm lẫn cần phải điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên
Nợ TK 111
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 334
Nợ TK 642
Có TK 152
- Nếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 152
Khi quyết định xử lý
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 642
Có TK 138 (1388)
* Giảm giá trị do đánh giá lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(7)
(1)
Thuế VAT được khấu trừ
TK 141,331,311 TK 152,153 TK621,111,112
TK 1331
(8)
TK 627,641,642
TK 151 TK 128,222
(2)
(9)
TK 411 TK 154
(3)
(4)
(10)
TK 128,222 TK 1381,624
(5)
(11)
(12)
TK 412
TK 642,1381
(6)
Diễn giải:
1. Tăng do mua ngoài
2. Hàng đi đường kỳ trước
3. Nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn góp liên doanh
4. Thừa phát hiện khi kiểm kê
5. Nhận lại vốn góp liên doanh
6. Đánh giá tăng
7. Xuất để chế tạo sản phẩm
8. Xuất cho chi phí sản xuất chung, bán hàng, quản lý, XDCB
9. Xuất vốn góp liên doanh
10. Xuất thuê ngoài gia công chế biến
11. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
12. Đánh giá giảm.
2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK sử dụng:
Để hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 611 - Mua hàng
Nội dung và kết cấu của TK611 như sau
Bên Nợ: + Giá trị thực tế hàng hoá, NVL, CCDC đầu kỳ
+ Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá dụng cụ mua vào đầu kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn đầu kỳ
+ Giá trị vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
+ Giá trị thực tế NVL, CCDC sản xuất trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hoá
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151 TK 611 TK151, 152, 153
Giá trị VL, DC tồn cuối kì
Giá trị VL, DC tồn kho đầu kì chưa sử dụng
Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
TK 111, 112
TK 111, 112, 331 TK 331
Giá trị VL, DC mua trong kỳ
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 138, 334, 821
Thuế VAT được khấu trừ
Phân bổ dần
Nhận vốn LD, cấp phát
tặng thưởng
TK 411 TK 1421
Giá trị DC xuất dùng lớn
Giá trị VL,CC xuất dùng nhỏ
Đánh giá tăng VL,DC
TK 412
Chương II
Tình hình công tác kế toán NVL
tại công ty TNHH Minh Trí Hà Nội.
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Minh Trí với tổng số vốn ban đầu là 30 triệu USD, tổng năng lực kéo sợi có 150.000 cọc rời với sản lượng trên 10.000 tấn sợi các loại 1 năm.
Công trình được khởi công xây dựng công ty vào tháng 2-1980 và đến ngày 21 -11- 1984 thì chính thức bàn giao cho công ty quản lý điều hành gọi tên là công ty TNHH Minh Trí có trụ sở tại khu công nghiệp – Vĩnh Tuy – Thanh Trì - Hà Nội.
Trong quá trình phát triển, công ty TNHH Minh Trí đã từng bước mở rộng quy mô sản xuất với việc đầu tư lắp đặt một dây chuyền dệt kim đồng bộ với trị giá 4 triệu USD sản phẩm của công ty được xuất khẩu cả trong và ngoài nước. ở trong nước thì sản phẩm được mọi tầng lớp người dân ưa chuộng, với giá cả phải chănt phù hợp với thu nhập của người dân nên sản phẩm được tiêu thụ cũng khá nhanh.
Không những thế, sản phẩm của công ty còn được xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật và các nước trong khối Đông Nam á. Đặc biệt, sản phẩm được xuất khẩu sang Trung Quốc là một đất nước đông dân số cho nên sản phẩm được xuất khẩu sang Trung Quốc là một điều kiện hết sức thuận lợi và lý tưởng, vì Trung Quốc là một đất nước đông dân số cho nên sản phẩm được xuất sang phần nào được tiêu thụ nhanh.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty là sợi, dệt kem, chính vì thế mà sản phẩm của công ty luôn thu hút được sự quan tâm của khách hàng và từng bước đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đến tháng 6 -1993, xây dựng dây chuyền dệt kem số 2. Ngày 19.5.1994 khách hàng nhà máy dệt kim (với cả dây chuyền số 1 và số 2)
Việc thành lập công ty TNHH Minh Trí là sự đổi mới về tư duy kinh tế, đổi mới chức năng nhiệm vụ và phương thức hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội:
Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
* Tìnhhình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Trí trong những năm gần đây.
Công ty TNHH Minh Trí là một doanh nghiệp trẻ về tuổi đời và với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề luôn được đào tạo và đào tạo lại. Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho công ty luôn đạt được chất lượng cao, và được tặng bằng khen thưởng tại hội chợ triển lãm kinh tế, tạo tiền đề tâm lý tốt cho khách hàng.
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội là một trong những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trong Bộ Công nghiệp nhẹ, luôn mở rộng hình thức kinh doanh, mua bán, trao đổi hàng hoá sẵn sàng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư trang thiết bị hiện đại. Lãnh đạo doanh nghiệp là các nhà kinh doanh có năng lực, nhạy bén luôn tìm mọi biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề ra lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước, công ty luôn chấp hành vượt mức kế hoạch nhà nước giao.
Có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp: 498.376 triệu đồng
Tổng doanh thu đạt: 501.894 triệu
Trong đó: Doanh thu công nghiệp: 314.318 triệu
Doanh thu xuất khẩu: 187.576 triệu
Thu nhập bình quân: 807.575 đồng/người/tháng.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trí.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Minh Trí
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản và con dấu. Bao gồm tài khoản tiền mặt Việt Nam và tiền tửi ngoại tệ tại ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
"Chủ tịch hội đồng quản trị" do Công ty TNHH Minh Trí bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời quản lý, là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Dưới ban điều hành công ty có các phòng ban chức năng như:
Phòng xuất nhập khẩu đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu tại công ty như NVL máy móc thiết bị, hoá chất nhuộm, xuất khẩu các loại sản phẩm sợi, dệt kim khăn bông, có kế hoạch xuất nhập khẩu để phòng kế toán tài chính cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ xây dựng dự thảo hợp đồng xuất nhập khẩu, các phương thức thanh toán, lập báo cáo xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức hành chính là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức lao động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên cơ sở quy chế đã ban hành.
Phòng kế toán tài chính có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ như luật định, luật điều hành kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của công ty, đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho quản lý kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh chính xác kịp thời liên tục và có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật tư tiền vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính.
- Phòng KCS: Kiểm tra toàn bộ các loại NVL vào nhà máy, đồng thời đóng góp các biện pháp đề tài, sáng kiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường cho công ty tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và đại lý của công ty.
- Phòng kỹ thuật đầu tư có nhiệm vụ triển khai kỹ thuật sản xuất tới các nhà máy và xây dựng mục tiêu phát triển của công ty đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động, đồng thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng chéo trong chỉ đạo, phân công
2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất:
Toàn bộ quy trình sản xuất được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ. Nguyên vật liệu chính được chế biến 1 cách liên tục từ giai đoạn đàu đến giai đoạn cuối theo 1 trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, có sản phẩm dang dở thành phẩm của giai đoạn này, vừa có thể xuất bán, vừa có thể là nguyên nhân cho công đoạn sau. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến công tác hạch toán của đơn vị.
Thành phẩm của Công Ty là các loại sợi, hàng dệt kim, dệt thoi, các sản phẩm này được thực hiện bằng dây truyền công nghệ khép kín; dâychuyền kéo sợi, dây chuyền dệt kim, dây chuyền dệt thoi. Có thể hình dung công nghệ của Công Ty qua sơ đồ sau:
Dây chuyền kéo sợi
Xé trộn xơ
Xé trộn
Nghiền
Nghiền
Chải thô
Chải thô
Sản phẩm nhập kho gồm: Sợi cotton, sợi P.E, sợi pha
SP nhập kho
Sợi se đôi
Đánh ống
Sợi con
Ghép thô
Ghép I, II
Chải kỹ
Cuốn củi
Ghép trộn
Ghép trước bông
Ghép trước
Dây chuyền dệt kim
Giặt nấu
Vải
Dệt
Sợi
Vắt
Gỡ
Vải dệt kim
Mở
Văng
Bao
May
Thêu
Cắt
sản phẩm nhập kho
Dây chuyền dệt thoi
Nhập
Vải dệt
Nhuộm
Vải
Dệt
Sợi
Sản phẩm nhập
May
Cắt
Do mặt hàng sản xuất của công ty phong phú và đa dạng, sản xuất hàng loạt nên bộ phận sản xuất chia thành các phân xưởng như xưởng dệt, phân xưởng dệt, nhuộm Để tiếp cận được mục tiêu kế hoạch sản xuất tiến trình sản xuất được chia làm các ca sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty TNHH Minh Trí
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
Phó phòng Kế toán (Kế toán tổng hợp)
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL,CCDC
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê
Kế toán trưởng là người trực tiếp phụ trách tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp lý tài chính cấp trên và giám đốc Công ty về cơ vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công ty, có nhiệm vụ và điều hành toàn bộ phòng kế toán tài chính theo hoạt động chức năng chuyên môn kiểm tra, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành.
Phó phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, (do kế toán vật liêu, kế toán thanh toán... chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản có liên quan, lắp báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
Nhân viên kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liêu, CCDC để vào số chi tiết vật tư cuối tháng tổng hợp lên số tổng hợp xuất, lập bảng kê số 3 - bảng kê tính giá thực tế vật liệu và CCDC, bảng phân bổ vật liệu và CCDC và từ các hoá đơn (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán er vào sổ chi tiết thanh toán với người bán lên nhật ký chứng từ số 5.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của Công ty ở ngân hàng hàng ngày đối chiếu số dự trên tài khoản của Công ty ở ngân hàng với số ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như: khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp do các nghiệp vụ dưới nhà máy, chuyển lên để lập các bảng tổng hợp thanh toán lương cho các phòng ban chức năng, là bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm.
Kế toán TSCĐ và XDCB: Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
Các nhân viên: Chịu sự chỉ đạo của phòng kế toán tài chính của Công ty.
Phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toá chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị trực thuộc.
Với các đặc điểm đó Công ty đã thực hiện hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán tình hình biến động của tài sản theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến hành thường xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho việc tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo kế toán.
Tổ chức kế toán theo phương thức này, mọi công việc chủ yếu của hạch toán đều được thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp thời các hoạt động của toàn doanh nghiệp {việc bị ứng dụng, phương tiện kỹ thuật cơ giới hoá công tác kế toán được thuận lợi. Tuy nhiên hình thức này có hạn chế là khối lượng công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp lớn, tạo ra khoảng cách về không gian và thời gian giữa nơi xảy ra thông tin, thu nhập xử lý thông tin và tổng hợp số liệu hạn chế sự chỉ đoạ kiểm tra của kế toán}.
* Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Để ghi chép, hệ thống hoá đơn thông tin kế toán doanh nghiệp phải sử dụng một hình thức kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán hiệu quả có. Hiện nay trong các doanh nghiệp thường sử dụng một trong các hình thức kế toán sau.
+ Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
Đây là hình thức được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp và những doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít TK kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dụng kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất là nhật ký - sổ cái.
Ưu điểm : Tiến hành đơn giá, rõ ràng dễ hiểu, dễ đối chiếu, không cần lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Nhược điểm: Khi phân công lao động kế toán tổng hợp, không thích hợp với các đơn vị quy mô vừa và lớn, có nhiều hoạt động kinh tế, sử dụng nhiều tài khoản.
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào các sổ kế toán. Về nguyên tắc thì mỗi chứng từ gốc được lập một chứng từ ghi sổ nhưgn trong thực tế do có nhiều nghiệp vụ kinh tế có nội dung giống nhau, để giảm bớt số lượng chứng từ ghi sổ cần phải lập kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng kê chứng từ gốc sau đó căn cứ vào bảng kê đó để lâp chứng từ ghi sổ.
Ưu điểm: Phương pháp này rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện sai sót để điều chỉnh. Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều TK, có khối lượng nghiệp vụ nhiều.
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, việc đối chiếu kiểm tra số liệu dồn vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán.
+ Hình thức kế toán nhập ký chung: Cơ sở số liệu để ghi vào sổ nhật ký chung và sổ nhập ký chuyên dùng là căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp tiến hành lập định khoản rồi ghi trực tiếp vào sổ nhạat ký chung theo thời gian và theo quan hệ đối ứng TK . Số liệu ở sổ nhật ký chung được sử dụng để gi vào sổ cái TK liên quan.
Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này đơn giản, để ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
Nhược điểm: Việc ghi chép ở hình thức này còn lặp nhiều. Hình thức kế toán nhận ký chung thich hợp với các loại hình doanh nghiệp và thuận lợi trong việc áp dụng điện toán kế toán.
+ Hình thức kế toán nhật ksy chứng từ: Đây là hình thức kế toán đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế hiện nay. Căn cứ để ghi vào các nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc đã được phân loại và các số liệu từ bảng phân bổ cuối tháng tổng hợp số liệu tập hợp từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái tài khoản.
Sơ đồ trình độ hạch toán của hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế, có loại chứng từ chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tính giá, nhiều nhân viên kế toán có trình độ.
II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liêu, CCDC tại Công ty.
1. Các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và cách phân loại: là doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực may mặc do đó vật liệu của Công ty rất đa dạng và phong phú, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: sợi, chỉ, thuốc nhuộm, kim may, than, xăng, dầu, bao bì... Vì vậy Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Vật liệu chính: Bông, xơ (bông hoá học).
- Hoá chất: Các loại thuốc nhuộm, các loại thuốc in.
- Phụ liệu dệt kim, túi OPP...
- Vật tư bao gói: nẹp chữ V, vành chống bẹp...
- Nhiên liệu: là các loại khí đốt như than, xăng dầu...
- Vật liệu... Sắt thép, van hơi, van nước....
- Phụ tùng: Vòng bi, bu lông, kim, xích, bánh xe...
- Vật liệu phụ: Phế liệu; dược nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém phẩm chất, không sử dụng được như lỗi sợi, sắt vụn...
2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: Phòng kế hoạch thị trường là bộ phận đảm nhận cung ứng vật tư có nhiệm vụ sỏ thoe dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt động...
Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp mua vật tư theo kế hoạch cung cấp phòng kế hoạch thị trường sẽ ký kết hợp đồng với bên bán vật tư. Khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy nhập hàng của bên bán gửi đến. Phòng kế hoạch thị trường sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng. Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ phòng kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quỹ cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kh theo sổ thực nhập. Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch thị trường lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên:
1. Liên lưu tại phòng kế hoạch thị t rường.
2. Liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
3. Liên giao cho thủ kho để làm căn cứ vào thẻ kho.
Thủ tục nhập kho để làm căn cứ vào thẻ kho.
Hoá đơn GTGT.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu nhập kho.
Thẻ kho.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 5 -2 -2002
Người nhập: Anh Hùng
Địa chỉ: Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội.
Nhập kho: Bông xơ.
Thành phần ban kiểm nghiệm: Phòng KHTT, phòng KCS, thủ kho.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật liêu
ĐVT
Số lượng
Hoá đơn
Thực nhập
1
Bộng TQ cấp 1
Kg
197166
197166
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Nguyên vật liệu nhập kho đảm bảo đúng về số lượng và chất lượng trên hoá đơn người bán.
Người nhập
Thủ kho
Phòng KCS
Phòng KHTT
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội.
Phiếu nhập kho
Đơn vị bán: Hong Kong
Chứng từ sổ: 17708 ngày 25 - 02 - 2002
Biên bản kiểm nghiệm số: 01 - 78.
Nhập vào kho: Bông xơ.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu
ĐVT
Số lượng nhập kho
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú mã
1
Bông TQ cấp 1
01 loại
Cộng
Kg
197.166
18.700
3.687.004.200
3.687.004.200
BXBTQ
Cộng thành tiền: Ba tỷ sáu trăm tám mươi bảy triệu nghìn hai trăm đồng.
Thủ kho
Người giao
Phụ trách KHTT
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội.
Thẻ kho
Tháng 2 - 2002
Kho: Bông xơ
Tên hàng: Bông TQ cấp 1 - BXBTQ
ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
NT
SH
KL
GT
SL
GT
SL
GT
Tồn đầu tháng
8.357
5/2
Hong Kong
197.166
19/2
Nhà máy sợi 1
117.250
22/2
Nhà máy sợi 2
29.680
Tồn cuối tháng
58.593
3. Thủ tục xuất kho nguyên vật liêu: Giống các đơn vị sản xuất hoạt động khác thì xuất koh nguyên vật liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì để phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho đối tượng vật liệu xuất dùng đều phải thực hiện đầy đủ thục tục chứng từ đúng quy cách.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội sử dụng nhiều loại vật liệu, các loại vật liệu này được bảo quản ở nhiều kho khác nhau. Trong đó, loại vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là băng - loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, kho bảo quản nên việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặt chẽ dựa trên cơ sở vật liệu cái chứng từ vật liệu.
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau: Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách đơn vị sẽ lập phiếu xin lĩnh vậ tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua giám đốc Công ty ký duyệt. Nếu là vật liệu xuất kho theo định kỳ thì không cần thông qua ký duyệt của lãnh đạo Công ty, khi có yêu cầu xuất vật tư được lên phòng kế hoạch thị trường. Xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập phiếu xuất kho phiếu này được lập thành 3 liên.
1 Liên lưu tại phòng thị trường.
2. Liên giao cho người lĩnh vật tư.
3. Liên giao cho thủ kho làm làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
4. Hạch toán tổng hợp vật liệu: Hạch toán tổng hợp vật liệu là công cụ không thể và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội sử dụng các TK 153,331, 111, 112, 138, 621, 627, 641, 642.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số TK khác.
Để thuận tiện cho việc phân bổ và tính toán các TK có thể được chi tiết theo các TK chi tiết. Cụ thể đối với TK 152 tại Công ty được phân chia như sau.
TK 152: NL, VL.
TK 1521: Nguyên liệu chính.
TK 1522: Vật liệu.
TK 1522.1: Hoá chất.
TK 1522.2: Phụ liệu.
TK 1523: Nhiên liệu.
TK 1524: Phụ tùng sửa chữa, thay thế.
TK 1526: Phụ tùng khác.
TK 1527: Phế liệu.
* Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu: Các nghiệp vụ mua và nhập vật liệu ghi chép vào các TK kế toán tổng hợp theo từng trường hợp.
Công ty áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, khi hạch toán kế toán giá trị.
Nợ TK 152/
Nợ TK 133, (1331)
Có TK 331.
VD: Ngày 25/2/2001 Công ty vật liệu chính theo tổng giá thanh toán là: 3.687.004.200 đồng. Công ty thanh toán bằn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1405.doc