* Ở kho:
- Phòng KT áp dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi nhập - xuất - tồn NVL ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại vật tư bằng chỉ tiêu số lượng.
- Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm để cho tiện việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Hàng ngày khi có sự biến động của NVLthủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất NVL kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của từng chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ, tính số tồn vào cuối ngày hoặc cuối tuần ghi ngày vào thẻ kho đó, cuối tháng thủ kho tập hợp phiếu nhập xuất chuyển phòng kế toán.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – công ty cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng ứng tăng 444.82% Do đặc thù của Xí nghiệp là xây lắp nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nhằm phục vụ tốt cho thi công CT, nâng cao năng suất, chất lượng công việc. Đây là yếu tố tích cực Xí nghiệp cần phát huy.
- Tổng nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 44.660.247.000 đồng, tương ứng tăng 214,9 %. Trong đó, nợ phải trả tăng 39.998.998.000 đồng, tương ứng tăng 346.37 %. Vốn chủ sở hữu tăng 5.661.249, tương ứng tăng 59.48 %. Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, điều này chứng tỏ rằng Xí nghiệp không có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính. Tuy nhiên về vốn chủ sở hữu cũng có sự tăng lên đáng kể, đây là một tín hiệu đáng mừng, Xí nghiệp cần phát huy.
.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng(%)
Số tiền ( đồng)
Tỷ trọng (%)
+/-
Tương đối (%)
I.Tổng Tài sản
65.437.332.209
100
20.777.085.196
100
44.660.247.010
214.95
1Tài sản ngắn hạn
46.256.829.968
70.69
17.256.587.985
83.06
29.000.241.980
168.05
2.Tài sản dài hạn
19.180.502.241
29.31
3.520.497.211
16.94
15.660.005.030
444.82
II.Tổng nguồn vốn
65.437.332.209
100
20.777.085.196
100
44.660.247.010
214.95
1.Nợ phải trả
50.258.256.258
76.80
11.259.258.965
54.19
38.998.997.290
346.37
2.Vốn chủ sở hữu
15.179.075.951
23.2
9.517.826.231
45.81
5.661.249.719
59.48
Để biết rõ thêm tình hình tài chính của Xí nghiệp, ta phân tích thêm các chỉ tiêu tài chính sau
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chín
Bảng .2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1. Tỷ suất tài trợ
%
(22.7)
2. Tỷ suất đầu tư
%
(12.3)
3. Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
(0,543)
4. Khả năng thanh toán nhanh
Lần
(0.61)
5. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Lần
(0,123)
* Nhận xét
- Tỷ suất tài trợ năm 2010 so với năm 2009 giảm 22.7 (%). Điều đó cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp bị suy giảm. Hầu hết tài sản của Xí nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Xí nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ các khoản nợ vay, nhưng ngược lại những khoản nợ này sẽ là đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận khi thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn không đổi. Tuy nhiên các nhà quản trị cần có biện pháp kịp thời để nâng cao tỷ suất tài trợ, nhăm khẳng định hơn nữa mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp.
- Tỷ suất đầu tư năm 2010 so với năm 2009 giảm 12.3 (%). Cho thấy Xí nghiệp ít chú trọng đầu tư thêm TSCĐ và đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên tỷ suất này thấp không đáng kể.
- Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,543 (lần). Tuy nhiên mức giảm này không đáng lo vì DN vẫn đang có khả năng thanh toán các khoản nợ, vì cứ 1 đồng đi vay thì có hơn 1.678 đồng tài sản đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 so với năm 2009 giảm 0.61 (lần). Nhìn chung cả đầu năm và cuối năm thì hệ số này đều thấp và lớn hơn 0,5 rất ít ; Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vào những lúc cần, Xí nghiệp có thể buộc phải bán gấp hàng hóa, bán tài sản với giá thấp để trả nợ, điều này hoàn toàn không có lợi cho Xí nghiệp.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,123 (lần). Ta thấy năm 2009, Xí nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn ( hệ số = 1> 0.387), nhưng năm 2010 tài sản ngắn hạn của Xí nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ( hệ số = 0,387 < 1). Xí nghiệp cần cân đối lại tài sản để nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
1.3.2 Cơ cấu lao động
Tại DN, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: phân loại theo quan hệ với quá trình SXXD, phân loại theo giới tính, theo độ tuổi và theo trình độ LĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại cho phù hợp.
STT
N ăm
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh giữa 2 năm (người)
Số người
Cơ cấu (%)
Số người
Cơ cấu (%)
01
Tổng Số LĐ
1199
100
1204
100
5
LĐ gián tiếp
109
9
111
9,2
2
LĐ trực tiếp
1090
91
1093
90,8
3
02
Trình độ LĐ
Đại học
59
4,9
60
5
1
Cao đẳng
26
2,1
26
2,2
0
Trung cấp
37
3,1
37
3
0
Công nhân kỹ thuật
48
4
52
4,3
4
LĐ phổ thông
1029
85,9
1029
85,5
0
Là một DN có quy mô hoạt động rộng, nên số lượng công việc cần hạch toán rất nhiều. Vì vậy, DN thực hiện chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình. Cơ cấu LĐ của DN được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau.
Bảng 3.: Cơ cấu LĐ của DN.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động năm 2010 tăng 5 lao động so với năm 2009, tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và không làm biến động đến tổ chức của toàn doanh nghiệp. Số lượng lao động của doanh nghiệp tương đối đông, vì do đặc thù của nghề sản xuất xây dựng đòi hỏi tốn khá nhiều nhân lực di chuyển theo từng công trình xây dựng. Nhân công luôn được doanh nghiệp điều chuyển giữa các đội với nhau để phù hợp với công việc, nhưng không gây khó khăn trong quản lý.
Doanh nghiệp liên tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết hợp chặt chẽ với đào tạo thực hành trong sản xuất xây dựng. Ngoài việc đào tạo cho công nhân, doanh nghiệp còn tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức trong toàn bộ doanh nghiệp
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Xí nghiệp
1.5.1. Thuận lợi
Qua thực tế ở Xí nghiệp 1 cho thấy công tác kế toán nói chung đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu quản lý Công ty.
Phòng kế toán Xí nghiệp và các phòng kế toán thuộc các doanh nghiệp phụ thuộc được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng ( phần mềm kế toán Cyber) để giảm thiểu công tác kế toán cho kế toán viên cũng như hỗ trợ cho công tác hạch toán được chính xác và phù hợp với chế độ hơn.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế toán.
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành và mỗi một tài khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng công trình, hạng mục công trình, do vậy công tác kiểm soát chi phí càng phát huy hiệu quả.
1.5.2. Khó khăn
Xây lắp là một hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày lớn, hơn nữa việc vận dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ trong thời gian gần đây nên kế toán Xí nghiệp còn gặp không ít khó khăn, cụ thể:
Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của các mẫu bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh không thuận tiện cho việc đọc một cách tổng quát.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ:
Do Xí nghiệp thi công các CT ở nhiều nơi khác nhau, địa bàn hoạt động rộng cho nên việc gửi chứng từ về phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, rải rác làm ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo, tính giá thành công trình.
Về chi phí nhân công:
Ở Xí nghiệp hiện nay không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nếu bất ngờ có số đông công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí trực tiếp tăng lên, trong khi năng suất lao động giảm, kèm theo giá thành trong kỳ này sẽ có biến động làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
1.5.3. Hướng phát triển
- Công tác kế toán nói chung
Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn thành...thì bộ phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị thi công và các phòng ban chức năng của doanh nghiệp đặc biệt là phòng kế hoạch thị trường. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu chính xác.
- Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Xí nghiệp cần yêu cầu các chủ CT nộp ngay chứng từ vật tư về phòng kế toán, thời gian nộp chứng từ chậm nhất là 10 ngày (nếu ở quá xa) sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về chi phí nhân công: Để hạn chế được mức thấp nhất về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm CT trong các kỳ, kế toán nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 1 –CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TẠI XÍ NGHIỆP 1 –CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
2.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
2.1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
NVL trong xây dựng của xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
là đối tượng lao động như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu này thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình
2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
-Về nguyên vật liệu: (theo dõi ở tài khoản 1521) gồm các nguyên liệu, vật liệu chủ yếu phục vụ cho công tác xây dựng các công trình giao thông cầu đường, bao gồm các loại: Đá hộc,đá 1 x 2,…,cát, sỏi, nhựa đường, xi măng, thép tròn các loại…
- Về vật liệu phụ: (Theo dõi ở tài khoản: 1522) gồm các vật liệu phụ vụ cho công tác gia công cơ khí, sửa chữa, vật liệu nổ, sắt thép các loại, que hàn các loại, sơn các loại, phụ tùng sửa chữa xe máy các loại, thuốc nổ…
- Về nhiên liệu: (theo dõi ở tài khoản 1523): phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu thi công: Xăng các loại, dầu gia nhiệt, dầu FO, dầu diezel, dầu, mỡ phụ các loại…
2.1.1.3:Phương pháp kế toán hàng tồn kho của xí nghiệp
- Đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh
Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
- Thuế GTGT đính theo phương pháp khấu trừ.
2.12 Đánh giá nguyên liệu vật liệu
Đánh giá vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của Nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và thống nhất.
w Giá thực tế nhập kho
Đối với NVL, mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn( bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Ví dụ: - Ngày 02 tháng 02 năm 2010. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau:
Đá 1x2: 400 m3 x 240.000 đ = 96.000.000 đ
Đá 0,5: 60 m3 x 120.000 đ =7.200.000 đ
Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ = 1.120.000đ
Cộng: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá thực tế vật liệu xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về DN cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
- Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc có thể bán được).
+ Giá thực tế xuất kho
- Tính theo thực tế nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy thực tế của vật liệu (công cụ dụng cụ) tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Ví dụ:
- Ngày 5/6/2010 xuất kho đá các loại cho đội công trình 5 thi công đường QL 12 Kỳ Anh với giá xuất kho
Đá 1 x 2: 400m3 x 240.000đ = 96.000.000đ
Đá 0,5: 60m3 x 120.000đ = 7.200.000đ
Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ = 1.120.000đ
Cộng: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
2.12 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
2.121 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL -, công ty sử dụng các tài khoản:
TK 152: Nguyên vật liệu, dùng để hạch toán NVL.
2.122 Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán NVL
Giấy đề nghị xuất vật tư.
Giấy đề nghị nhập vật tư.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
2.123 Sổ sách sử dụng
Để phục vụ cho công tác kế toán NVL theo phương pháp nhật ký chứng từ công ty sử dụng các loại sổ sách sau:
Sổ chi tiết NVL.
Bảng tổng hợp chi tiết NVL.
Nhật ký chứng từ.
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư.
2.1.3 Phương pháp kế toán
Ví dụ: - Ngày 04 tháng 01 năm 2011. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau:
Đá 1x2: 400 m3 x 240.000 đ = 96.000.000 đ
Đá 0,5: 60 m3 x 120.000 đ =7.200.000 đ
Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ
Biểu 1
Hoá đơn bán hàng (GTGT) Mẫu số 01.GTKT-3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) HV/2010B
Ngày 4 tháng 1 năm 2011 0079339
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH & TM Mai Anh
Địa chỉ: 135 Phan Chu Trinh TK: 510.10.00.0000.536 NH ĐTPT NA
Điện thoại: 0383.547.556 Mã số thuế: 2900527127
Họ tên người mua hàng: Ông Lê Quang Ninh
Đơn vị: Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Địa chỉ07 Quang Trung- TP.Vinh: - NA SốTK: 510.10.00.000.10 NH ĐTPT NA
Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 2900324586
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đá 1 x 2
m3
400
240.000
96.000.000
2
Đá 0,5
m3
60
120.000
7.200.000
3
Đá 2 x 4
m3
7
160.000
1.120.000
Cộng tiền hàng
104.320.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
10.432.000
Cộng tiền thanh toán:
114.752.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu, bảy trăm năm hai ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đãký(đóng dấu)
Căn cứ Biểu 1, Ông Lê Quang Ninh mua hàng về có hoá đơn GTGT số 0079339, Hội đồng kiểm nghiệm vật tư như sau
Biểu 2:
Cty CP Xây lắp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Dầu khí số 1 Nghệ An Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VẬT TƯ NHẬP KHO
Hôm nay ngày: 4 tháng 1 năm 2011. Chúng tôi gồm:
Ông: Phan Văn Toản Kế toán trưởng
Ông: Nguyễn Cảnh Điển Trưởng phòng VTTB
Bà: Đỗ Thị Thu Thủ kho
Ông:Lê Quang Ninh Người nhập hàng
Cùng nhau tiến hành xem xét, nghiệm thu khối lượng, chất lượng, chủng loại các loại đá theo hoá đơn GTGT số 0079339.
Hội đồng đã nhất trí kết luận như sau:
1. Số lượng, chủng loại: Đá 1 x 2: 400m3
Đá 0,5: 60m3
Đá 2 x 4: 7m3
2. Chất lượng: Đá đạt chất lượng theo yêu cầu của kỷ thuật thi công.
Kết luận: đá đủ số lượng, chất lượng chủng loại theo yêu cầu. Đồng ý cho nhập kho Công ty để phục vụ sản xuất
Thủ kho Kế toán trưởng Người nhập hàng TP.VTTB
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Ngày 4 tháng 1 năm 2011, phòng VTTB tiến hành viết phiếu nhập kho như sau:
Biểu 3:
Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An : PHIẾU NHẬP KHO Số: 86 Mẫu số 01-VT
Ngày 4 tháng 1 năm2011 QĐ 15/2006/QĐ - BTC
20/03/2006 của BTC
Nợ: TK 1521, 1331
Có: TK 331
Họ tên người giao hàng: Ông Lê Quang Ninh
Theo: HĐ số 0079339 ngày 04/1/2011 của C.ty TNHH&TM Mai Anh
Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng
Thứ tự
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá 1 x 2
m3
400
400
240.000
96.000.000
2
Đá 0,5
-
60
60
120.000
7.200.000
3
Đá 2 x 4
-
7
7
160.000
1.120.000
Tổng cộng
x
x
x
x
x
104.320.000
Bằng chữ: Một trăm lẻ bốn triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 4 tháng 1 năm 2011
Thủ trưởng đvị KT trưởng PT cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Khi vật tư về nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp vật tư trong kho một cách khoa học, hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi Nhập - Xuất - Tồn. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho cá nhân để giảm nợ (Ông Ninh) kèm Hoá đơn GTGT.
Liên 3: Giao cho kế toán vật liệu để vào thẻ kho.
* Thủ tục xuất nguyên vật liệu ,
Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ sản xuất sản phẩm. Đặc biệt căn cứ vào khối lượng sản phẩm và định mức tiêu hao vật tư, phòng kinh doanh, phòng vật tư chủ động đối chiếu vật tư hiện có trong kho để viết phiếu cấp phát vật tư cho đội công trình, cho từng đối tượng sử dụng theo số lượng do Phòng Kinh doanh và phòng kỹ thuật làm định mức và Giám đốc Công ty duyệt. Cụ thể căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng sản phẩm như làm nền đường, mặt đường, rải thảm, gia công khuôn cống...
Phiếu xuất kho vật tư cũng được ghi làm 3 liên, được thủ kho và người nhận hàng ký xác nhận thực xuất, thực nhận vào phiếu:
- Liên 1: Lưu tại gốc để thu kho ghi thẻ
- Liên 2: Giao phòng Kế toán
- Liên 3: Giao cho đơn vị nhận hàng
Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An PHIẾU XUẤT KHO Số: 101 Mẫu số 02-VT
Ngày 5 tháng 1 năm 2011 QĐ 15/2006/QĐ - BTC
26/03/2006 của BTC
Nợ: TK 621
Có: TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Ông Cao Hữu Tùng
Địa chỉ: Đội Công trình 5
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Đội công trình 5 thi công đường QL 12 Kỳ Anh
Xuất tại kho: Nhập xuất thẳng
Thứ tự
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá 1 x 2
m3
400
400
240.000
96.000.000
2
Đá 0,5
-
60
60
120.000
7.200.000
3
Đá 2 x 4
-
7
7
160.000
1.120.000
Tổng cộng
x
x
x
x
x
104.320.000
Bằng chữ: Một trăm lẻ bốn triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Xuất ngày 5 tháng 1 năm 2011
Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết
* Ở kho:
- Phòng KT áp dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi nhập - xuất - tồn NVL ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại vật tư bằng chỉ tiêu số lượng.
- Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm để cho tiện việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Hàng ngày khi có sự biến động của NVLthủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất NVL kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của từng chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ, tính số tồn vào cuối ngày hoặc cuối tuần ghi ngày vào thẻ kho đó, cuối tháng thủ kho tập hợp phiếu nhập xuất chuyển phòng kế toán.
Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN
Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 1 x 2
Đơn vị tính: m3
Mã số: ...................
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Số hiệu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu tháng
20
1
86
04/1/11
Ông Ninh nhập đá 1 x 2
400
2
101
05/1/11
Đội CT 5 nhận đá 1 x 2
400
Cộng phát sinh
400
400
Số dư cuối tháng
20
Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN
Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 0,5
Đơn vị tính: m3
Mã số: ...................
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Số hiệu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu tháng
0
1
86
04/1/11
Ông Ninh nhập đá 0,5
60
2
101
05/1/11
Đội CT 5 nhận đá 0,5
60
Cộng phát sinh
60
60
Số dư cuối tháng
0
Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1 Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN
Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 2x4
Đơn vị tính: m3
Mã số: ...................
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Số hiệu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu tháng
0
1
86
04/5/10
Ông Ninh nhập đá 2x4
7
2
101
05/5/10
Đội CT 5 nhận đá 2x4
7
Cộng phát sinh
7
7
Số dư cuối tháng
0
Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Ở phòng kế toán:
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất NL, VL do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành phân loại, sắp xếp số thứ tự phiếu nhập kho, phiếu xuất kho riêng cho từng loại NVLvà ghi vào thẻ kho, kế toán theo dõi cho cả năm. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng. Sau đó kế toán lập sổ chi tiết cho từng thứ vật li êu
:Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-D THÁNG 1/2011 Tên vật liệu: Đá 1x2
Đơn vị tính: m3
Số đăng ký:…………..
Ngày đăng ký: ………
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
TK ĐƯ
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng 5
M3
240.000
20
4.800.000
86
4/1
Ô. Ninh nhập kho đá 1x2
M3
331
240.000
400
96.000.000
101
5/1
Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12
M3
621
240.000
400.000
96.000.000
Cộng phát sinh
400
96.000.000
400.000
96.000.000
Tồn cuối tháng
M3
20
4.800.000
Ngày 31 tháng1 năm 2011
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
(Ký, h (Ký, họ :Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-DN
Đơn vị tính: m3 THÁNG 1/2011
Số đăng ký:………….. Tên vật liệu: Đá 05
Ngày đăng ký: ………
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
TK ĐƯ
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng 1
M3
120.000
0
0
86
4/1
Ô. Ninh nhập kho đá 0,5
M3
331
120.000
60
7.200.000
101
5/1
Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12
M3
621
120.000
60
7.200.000
Cộng phát sinh
60
7.200.000
60
7.200.000
Tồn cuối tháng
M3
0
0
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Kế toán trưởng Kế toán theo dõi (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
:Cty CP Xây lắp
Dầu khí số 1
Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-DN
Đơn vị tính: m3 THÁNG 1/2011
Số đăng ký:………….. Tên vật liệu: Đá 2x4
Ngày đăng ký: ………
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
TK ĐƯ
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng 1
M3
160.000
0
0
86
4/1
Ô. Ninh nhập kho đá 2x4
M3
331
160.000
7
1.120.000
101
5/1
Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12
M3
621
160.000
7
1.120.000
Cộng phát sinh
7
1.120.000
7
1.120.000
Tồn cuối tháng
M3
0
0
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ theo sổ chi tiết vật liệu Kế toán vào bảng Tổng hợp Nhập – xuất – tồn
\
Biểu 11:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NL VL
Tháng 1/2011
TT
Tên VT
Đ VT
Đơn giá
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Đá 1x2
M3
240
20
4.800
400
96.000
400
96.000
20
4.800
2
Đá 0,5
M3
120
60
7.200
60
7.200
0
0
3
Đá 2x4
M3
160
7
1.120
7
1.120
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
9
Nhựa đường
Kg
12,8
200.000
2.560.000
1.000.000
12.800.000
200.000
2.560.000
1.000.000
12.800.000
10
Dầu Diezel
Lít
13,55
15.000
203.250
15.000
203.250
0
0
11
Tôn 3 ly
Kg
13,5
1.250
16.875
1.250
16.875
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
2.564.800
13.135.550
3.893.365
11.806.985
ĐVT:1000đ
Ngày 31 tháng 1 năm 2011
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu
* Tài khoản sử dụng:
TK 152 (1521): Nguyên vật liệu chính
TK 152 (1522): Nguyên vật liệu phụ
TK 152 (1523): Nhiên liệu
TK 331: Thanh toán với người bán
TK 141: tạm ứng
TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng
TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng
TK 133 (1331): Thuế GTGT
*. Kế toán tổng hợp nhập kho N VL
-Trường hợp mua hàng nhập kho chưa thanh toán
Khi hàng về tới nơi công ty lập ban kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Kết quả được ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "phiếu nhập kho vật tư" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi vào số NVL thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết cùng ngư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An.doc