Khi vật liệu về kho được ban thanh tra gồm có cán bộ phòng ban liên quan căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của khách hàng cùng kiểm tra xem xét xác định số lượng, chất lượng các loại hàng hoá và lập biên bản kiẻm tra chất lượng hàng hoá và sau đó cán bộ cung ứng phòng vật tư căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của người bánvà số lượng thực nhập để lập biên bản nhập hàng (kiêm lệnh nhập kho)
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu ở công ty tuyển than Cửa Ông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, Công ty bước vào thực hiện 5 năm lần thứ hai. Năm 1980 Công ty nhận bàn gầo máy sàng tuyển than 2 do Ba Lan giúp ta. Xây dựng hệ thống bốc rót than HTC mua của Nhật Bản. Với công nghệ sàng tuyển tiên tiến bằng máy huyền phù và máy lắng cho Nhà máy 3,5 triệu tấn/ năm.
- Giai đoạn 1980 đến nay Công Ty Tuyển Than Cửa Ông ngày càng phát triển nhất là những năm đổi mới, Công ty nhanh chóng đổi mới, củng cố lại thiết bị dây chuyền sản xuất, được đầu tư thêm dây chuyền công nghệ sản xuất than của Uc. Kết quả than sản xuất ra đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản xuất kinh doanh có lãi, cải thiện đời sống CBCNV. Đặc biệt năm 2000 Công ty được chủ tịch nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Sự tăng trưởng của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
1
Doanh thu
TRđ
1 460 027
1 801 682
2 428 505
2
Lợi nhuận trước thuế
“
13 821
22 001
73 106
3
Nộp ngân sách
“
10 902
14 256
32 447
4
Đầu tư XD mua sắm
“
54 762
78 369
118 301
5
Tổng quỹ lương
“
101 403
112 797
156 811
6
Tổng số lao động
Người
4 676
4 716
4 779
7
Thu nhập bình quân
1000đ/ng/th
1 645
1 978
2 536
Qua bảng số liệu trên ta thấy sự phát triển của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông những năm gần đây rất nhanh, đóng góp vào sự phát triển không ngừng này phải kể đến công tác tổ chức nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu của Công ty.
II. Chức năng nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông là một doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân với con dấu theo mẫu quy định hoạch toán độc lập trong tổng Công ty than Việt Nam. Do Tổng Công ty than cấp vốn theo quyết định số: 2607/QĐ-TCCB ngày 19 / 9/1996 của bộ trưởng bộ công nghiệp được mở tài khoản tại ngân hàng Công Thương Cẩm Phả.
Tổng vốn kinh doanh tại ngày 31 / 12/2004 là 182.183.865.902đ
Trong đó: Vốn cố định: 164.033.802.689đ
Vốn lưu động: 18.150.063.213đ
Tài sản của doanh nghiệp: 637.443.825.106đ
Tổng số CBCNV tính đến ngày 31 / 12/2004 là 4.835 người
1. Chức năng
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông là khâu cuối cùng trong dây truyền sản xuất than, đây là Công ty sản xuất và tiêu thụ than lớn nhất nước ta trong bể than Đông Bắc. Công Ty Tuyển Than Cửa Ông là doanh nghiệp nhà nước, là thành viên của tổng Công ty than Việt Nam có chức năng chủ yếu là chế biến sàng tuyển phân loại các loại than bốc rót tiêu thụ và kinh doanh các loại than thương phẩm.
2. Nhiệm vụ Công Ty Tuyển Than Cửa Ông.
Theo điều lệ nhiệm vụ chủ yếu của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông là: sản xuất, kinh doanh các loại than thương phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Bảo toàn và phát triển vốn
- Thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với nhà nước
- Thực hiện phân phối theo lao động chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV.
- Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
3. Mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Công ty mua than từ các mỏ, Cọc sáu, Thống nhất, Đèo nai, Mông Dương, Cao sơn, Khe chàm, được vận chuyển bằng đường sắt.
-Sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than xuất khẩu, nội địa.
- Bốc rót than thương phẩm xuống các phương tiện lấy hàng tại cảng Cửa Ông.
- Sửa chữa các phương tiện vận tải, chế tạo phụ tùng
- Sản xuất Ôxy nitơ, gia công vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty
- Quản lý và khai thác cảng lẻ dịch vụ đường sắt và phục vụ du lịch, dịch vụ văn hoá thể thao.
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết cấu sản xuất của Công ty
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông có nhiệm vụ sàng tuyển phân loại than, sản lượng tiêu thụ 2 triệu tấn / năm. Do đặc điểm sản xuất là hàng rời khối lượng lớn từ đặc điểm trên Công ty đã bố trí công nghệ hợp lý thành dây chuyền sản xuất than khép kín từ nguyên khai vào sàng đến thành phẩm nhập kho và tiêu thụ.
Theo sơ đồ kết cấu ta nhận thấy phân xưởng trong dây chuyền sản xuất gồm:
+ Phân xưởng vận tải: Tổ chức kéo tất cả các loại than từ mỏ về Công ty bằng đầu máy TY.
+ Phân xưởng tuyển than 1: (Gọi là dây chuyền đen)
+ Phân xưởng tuyển than 2: (Gọi là dây chuyền vàng)
Hai phân xưởng này có nhiệm vụ sàng rửa các loại, phân loại than ra thành từng loại từ đó nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
+ Phân xưởng kho bến 1: Có nhiệm vụ nhận than sach từ PX tuyển than1 đồng thời nhận than đã qua sàng từ các mỏ đưa về nhập kho. Sau đó xuất than tiêu thụ qua cảng bằng các cầu trục số 5 + 6 +7 +8 +9.
+ Phân xưởng kho bến 2: Có nhiệm vụ đón than thành phẩm từ PX tuyển than 2 nhập kho sau đó bốc rót tiêu thụ.
Để các dây chuyền sản xuất làm việc tốt Công ty bố trí các PX phụ trợ phục vụ các PX trên, mỗi PX phù hợp đảm nhận các công việc theo nhiệm vụ của mình.
+ Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, đột xuất, bảo hành, trung tu, các thiết bị trong công nghệ sản xuất
+ Phân xưởng điện nước: Có nhiệm vụ cung cấp điện nước cho sàng rửa than, sửa chữa thiết bị của toàn Công ty.
+ Phân xưởng đầu máy tao xe: Có nhiệm vụ sửa chữa toa xe phục vụ kéo mỏ
+ Phân xưởng giám định(KCS): Làm nhiệm vụ giám sát, kiểm tra phân tích chất lượng sản phẩm từ khâu kéo mỏ đến khâu tiêu thụ.
+ Phân xưởng đường sắt: Có nhiệm vụ sửa chữa lắp mới, trung tu hệ thống đường sắt phục vụ kéo mỏ.
- Ngoài ra còn có các PX phục vụ đời sống, dịch vụ, ô tô phục vụ chung cho toàn Công ty.
Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty
PX đầu máy toa xe
PX cơ khí
PX đường sắt
PX tuyển than 1
PX điện nước
PX tuyển than 2
PX kho bến 1
PX giám định
PX kho bến 2
PHÂN XƯởNG VậN TảI
2. Qui trình công nghệ SXKD của Công ty:
Là đơn vị lớn trong dây chuyền sản xuất than vùng Cẩm Phả thuộc Tổng Công ty than Việt Nam. Công Ty Tuyển Than Cửa Ông đang sử dụng công nghệ sản xuất than như sau:
Dây chuyền công nghệ sản xuất than của Công ty được khép kín từ nguyên liệuđầu vào đến than thành phẩm đầu ra. Than nguyên khai từ các mỏ được vận chuyển bằng hệ thống đường sắt cung cấp cho 2 nhà máy sàng tuyển. Hai nhà sàng có nhiệm vụ sàng rửa các loại than sạch. Than sạch được vận chuyển bằng đường băng tải, bằng đường sắt ra cảng nhập vào kho thành phẩm. Tiêu thụ của Công ty dùng công nghệ chuyển tải than sạch bằng hệ thống băng tải rót xuống phương tiện bằng hệ thống cầu trục.
Dây chuyền công nghệ này cho ta sản xuất và tiêu thụ than có năng suất cao, vừa sản xuất, vừa tiêu thụ. Dây chuyền sản xuất đồng bộ, quy trình sản xuất không bị ách tắc vì đã có các kho than dự trữ với khối lượng lớn từ than nguyên khai đầu vào đến than sạch đầu ra. Công ty luôn luôn duy trì sản xuất bình thường đảm bảo tiến độ kế hoạch sản xuất mà nhà nước giao cho.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
* Bộ máy quản lý của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới – Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hai cấp:
- Cấp giám đốc
- Cấp PX sản xuất
Công ty có 1 giám đốc, 5 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, 20 phòng ban chức năng và 17 phân xưởng trực thuộc.
- Giám đốc Công ty: Do hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc Tổng Công ty, Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước tổng Công ty, trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người điều hành chung cho mọi việc của Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất: Giúp việc cho Giám đốc trong việc chỉ huy điều hành sản xuất toàn Công ty, trực tiếp chỉ đạo trung tâm điều hành sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phó Giám đốc công nghệ XDCB: Giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc đầu tư XDCB và lĩnh vực điều chỉnh thay đổi công nghệ sàng tuyển để tạo ra sản phẩm phù theo yêu cầu của thị trường. Trực tiếp chỉ đạo các phòng tuyển than, phòng XDCB. chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công uỷ quyền.
- Phó Giám đốc cơ điện vật tư: Giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị cơ điện toàn Công ty, có trách nhiệm giám sát việc mua bán cấp phát vật tư phục vụ sản xuất, trực tiếp chỉ đạo phòng cơ điện, phòng vật tư chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công uỷ quyền.
- Phó Giám đốc kỹ thuật vận tải: giúp việc cho Giám đốc Công ty trong các công việc quản lý bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị vận tải trong toàn Công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng vận tải, phòng môi trường, phòng an toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công uỷ quyền.
- Phó giám đốc kinh tế đời sống: Giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán sản phẩm, phục vụ đời sống văn hoá Công ty. Trực tiếp phụ trách phòng kiểm toán, phòng lao động tiền lương, phòng kế hoạch, phòng y tế, phòng tiêu thụ, phòng vi tính chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Công ty có quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ của Công ty có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc và các phó Giám đốc trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các phân xưởng sản xuất gồm 17 phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo sự phân công và chỉ đạo của trung tâm chỉ huy sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về sản phẩm mà phân xưởng sản xuất ra.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
IV. tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Tổ chức công tác kế toán của Công ty không nằm ngoài việc thực hiện tốt chức năng của kế toán. Nhiệm vụ là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với chính sách, chế độ hiện hành.
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông có đội ngũ CBCNV kế toán lành nghề. Tổng số CBCNV phòng kế toán có 26 người trong đó: 1 trưởng phòng, 3 phó phòng và 22 nhân viên.
- Kế toán trưởng: phụ trách chung và trực tiếp phụ trách đầu tư XDCB và phần tài chính đối ngoại.
- 3 kế toán phó:
+ Một phó kế toán trưởng phụ trách kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ kế toán báo biểu kế toán và theo dõi các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp làm kế toán tổng hợp Công ty, phụ trách tổ tổng hợp, tổ lương.
+ Một phó kế toán trưởng phụ trách tài chính chịu trách nhiệm về việc chỉ tiêu trong nội bộ Công ty, theo dõi công nợ nội bộ và đảm bảo đủ vốn sản xuất kinh doanh.
+ Một phó kế toán trưởng phụ trách thống kê và tổ kế toán vật liệu bố trí nhân viên trong một tổ như sau:
Tổ kế toán vật liệu: gồm 2 người một kế toán đi kho có chức năng kiểm tra thẻ kho lấy phiếu nhập xuất vật liệu và ký vào thẻ kho, ngoài ra còn phải tham gia đoàn kiểm nhập vật tư với ban nghiệm thu kiểm nhập vật tư Công ty. Một phụ trách vật liệu tổng hợp làm tổ trưởng của tổ có nhiệm vụ phân tích định khoản vật liệu nhập xuất và ghi sổ kế toán lên bảng phân bổ số 2 và tính giá thành vật liệu.
Tổ kế toán lương: Gồm 5 người trong đó có một tổ trưởng làm nhiệm vụ tổng hợp lương và bảng phân bổ số 1 ( phân bbổ tiền lương ) bốn người khác có nhiệm vụ thanh toán các khoản tiền lương, thu nhập và BHXH cho CBCVN trong toàn Công ty.
Tổ tài vụ: Gồm 6 người trong đó có một tổ trưởng trực tiếp làm kế toán theo dõi thanh toán ngân hàng, một người làm kế toán thanh toán tiền mặt, một người làm kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng và theo dõi công nợ phải thu theo dõi tài khoản 131, một người kế toán phải theo dõi công nợ phải trả khách hàng TK 331, một kế toán quỹ, một thủ quỹ.
Tổ thống kê: Gồm 3 người trong đó có một tổ trưởng trực tiếp làm thống kê tổng hợp, hai nhân viên khác làm cập nhật thống kê chi tiết.
Tổ tổng hợp giá thành vốn: Tổ này gồm 6 nhân viên được phân công công việc cụ thể như sau: Một nhân viên làm kế toán giá thành sản xuất chính, một nhân viên kế toán giá thành sản xuất phụ, một nhân viên làm kế toán TSCĐ, một nhân viên theo dõi nguồn vốn đầu tư, một nhân viên theo dõi hạch toán các công trình XDCB tự làm, một nhân viên theo dõi hạch toán các công trình SCL tự làm và thuê ngoài
Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
PP Phụ trách
Thống kê
PP phụ trách
Tài chính
PP phụ trách
Kế toán
Tổ
Thống
Kê
Tổ
Vật
Liệu
Tổ
Tài
chính
Tổ
Lương
Tổ th
Giá
Thành
Vốn
Hình thức kế toán của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông :
- Hình thức sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức nhật ký chứng từ
- Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp cung cấp thông tin theo hình thức “nhật ký chứng từ” như sau:
Chứng từ gốc và
Các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
Hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệutổng cộng của bảng kê, số chi tiết vào nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký với các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và láy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quanđến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký từ bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán
* Nhật ký chứng từ.
* Bảng kê.
* Sổ cái.
* Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung trên phòng kế toán của Công ty. Các PX trực thuộc có các nhân viên kinh tế thống kê làm nhiệm vụ thống kê tập hợp các số liệuvà ghi chép ban đầu gửi lên phòng kế toán Công ty.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác: đồng tiền Việt Nam
Niên độ kế toán được áp dụng theo năm bắt đầu từ 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá theo giá hạch toán
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công tác kiểm tra kế toán luôn được coi trọng đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu lãnh đạo.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoán kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ( ban hành theo các quyết định số 114TC/CĐKT ngày 10 / 11/1995) của bộ trưởng bộ tài chính đã sửa đổi và bổ sung.
B. thực trạng tổ chức công tác kế toán nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu tại Công Ty Tuyển Than Cửa Ông
I . Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu ở Công Ty Tuyển Than Cửa Ông
Là một Công ty sản xuất trên quy mô lớn, Công Ty Tuyển Than Cửa Ông là khâu cuối cùng trong dây chuyền khai thác- sản xuất kinh doanh than của vùng than Cẩm Phả nói riêng và của Tổng Công ty than Việt Nam nói chung. Sản phẩm chính của Công ty là than thương phẩm, do đó nguyên vật liệu chính là than nguyên khai mua từ các mỏ trong tổng Công ty, trên cơ sở thực hiện công nghệ khép kín của dây chuyền sản xuất than là sàng tuyển và tiêu thụ. Vật liệu nhập kho chủ yếu là tự khai thác trên thị trường với giá thoả thuận. Cho nên vấn đề đặt ra ở đây là phải làm sao tiết kiệm được chi phí vật liệu, không bị thất thoát khi sử dụng vật liệu vào sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến sản xuất, đảm bảo kĩ thuật.
Mặt khác một số vật liệu của Công ty phải mua ở xa về với đủ số lượng cho tiến độ sản xuất dẫn đến giá cả đầu vào tăng vọt do cước vận chuyển xa, hoặc một số mặt hàng phải nhập từ nước ngoài cho nên giá mua phụ thuộc vào từng đợt nhập khẩu cho nên chi phí vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất. Do đó việc tổ chức quản lý vô cùng khó khăn đòi hỏi các cán bộ kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm trong công việc.
Từ những đặc điểm sử dụng vật liệu trên ta thấy được khó khăn mà Công ty cần giải quyết từ việc dự trữ, bảo quản nhập xuất và kế toán chi tiết vật liệu. Muốn quản lý tốt vật liệu vơí một số lượng lớn, nhiều chủng loại như vậy đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở các khâu, có như vậy mới đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và đúng chất lượng vật liệu cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó công tác kế toán vật liệu là biện pháp vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
II . Phân loại và đánh giá vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Để giúp công tác kế toán chính xác khối lượng lớn, nhiều chủng loại , kế toán vật liệu Công ty đã tién hành phân loại vật liệu.
Việc phân loại vật liệu dựa theo những tiêu thức nhất định để xắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào mỗi loại mỗi nhóm.
Thực tế Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu dựa trên cơ sở công dụng của từng thứ loại vật liệu đối với quá trình sản xuất của Công ty. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ, loại vật liệu. Do đó có thể cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu, do đặc thù của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông sản phẩm chính là than. Than mua từ các mỏ được sàng tuyển phân loại và đem tiêu thụ theo một dây chuyền công nghệ nhất định than là sản phẩm chính được bán ra ngoài cho mọi khách hàng trong nước và ngoài nước với nguồn lợi nhuận lớn.
Riêng than ở tuyển than là sản phẩm chính nhưng không hạch toán đưa vào TK 152 mà đưa thẳng vào TK 154 để tiện theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu , Công ty đã dùng TK 152 để teo dõi phần nguyên vật liệu
- Vật liệu phụ (1521) gồm kim loại, đồ nghề, vật liệu xây dựng,…..
- Nhiên liệu (1522) gồm có xăng, dầu ga doan
- Phụ tùng (1523) gồm phụ tùng điện cầu trục, phụ TY, sàng rửa……
- phế liệu (1528)
* ý nghĩa: giúp biết được vai trò công dụng của vật liệu trong sản xuất, giúp mở TK phân tích hoạt động hạch toán chi tiết vật liệu từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
2. Đánh giá vật liệu nhập kho
Là sự xác định giá trị của nguyên liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo các yêu cầu chân thực, thống nhất. Công Ty Tuyển Than Cửa Ông kế toán sử dụng 2 loại giá đó là giá hạch toán và giá thực tế.
- Giá hạch toán vật liệu: là giá được phòng kế hoạch- vật tư xây dựng thông qua xét duyệt của ban giám đốc. Việc xây dựng giá hạch toán cho từng thứ vật liệu dựa vào giá thực tế bình quân của loại vật liệu đó trong kỳ kế toán trước đó
Giá hạch toán vật liệu là laọi giá được kế toán vật liệu sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày nhằm theo dõi một cách kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
- Giá thực tế vật liệu: ở Công ty vật liệu được nhập từ nhỡng nguồn khác nhau cho nên giá thực tế của vật liệu cũng khác nhau:
+Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế giá mua ghi trên hoá chi phí thu mua Các khoản CK
= + - giảm từ hàng
của vật liệu đơn (không có thuế VAT) vận chuyển bốc dỡ được hưởng
+ Đối với vật liệu thuê gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế vật liệu xuất chi phí chi phí
Của vật liệu = giao gia công chế biến + vận chuyển + gia công
+ Đối với vật liệu được tặng thưởng = giá trị được tặng thưởng
+ Vật liệu là phế liệu:
Tính giá ước tính thực tế sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu
Tính theo giá thi trường
3. Đánh giá vật liệu xuất kho
Cuối tháng sau khi dã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập kho vật liệu, kế toán tổng hợp giá trị của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ theo giá hạch toán. Trên cơ sở đó tính hệ số giá vật liệu, kế toán tính ra giá thành thực tế vật liệu xuất kho.
Hệ số Giá TT vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá TT Vliệu nhập trong kỳ
=
giá vật liệu giá HT Vliệu tồn kho đầu kỳ + giá HT Vliệu nhập trong kỳ
Giá thực tế Giá hạch toán vật Hệ số
Vật liệu xuất kho = liệu xuất dùng trong kỳ x giá vật liệu
Với việc sử dụng phương pháp này, Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình biến động nhập- xuất- tồn kho vật liệu một các thường xuyên, kịp thời, đảm bảo giảm bớt khối lượng tính toán khi xác định giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
III . Công tác thu mua vật liệu.
ở Công ty việc thu mua vật liệu do phòng vật tư thực hiện. Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Giám đốc Công ty giao cho các đơn vị , các đơn vị lập kế hoạch nhu cầu vật tư kỹ thuật trình Giám đốc Công ty phòng ban chức năng liên quan (phòng cơ điện, phòng vận tải…)duyệt và gửi về phòng vật tư. Phòng vật tư tổng hợp và lập kế hoạch thu mua hợp lý.
Theo kế hoạch vạt tư, phòng vật tư tìm nguồn hàng ký hợp đồng thu mua và cung ứng theo tiến độ kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Lập kế hoạch nhu cầu về vốn để phòng kế toán tài chính chủ động cấp vốn kịp thời phục vụ cho công tác thu mua và cung ứng vật tư một cách đầy đủ, không gây ách tắc tới sản xuất.
IV. Tổ chức tiếp nhận và sản xuất vật liệu tại kho của Công ty
1. Thủ tục nhập kho.
1.1 Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho.
Khi vật liệu về kho được ban thanh tra gồm có cán bộ phòng ban liên quan căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của khách hàng cùng kiểm tra xem xét xác định số lượng, chất lượng các loại hàng hoá và lập biên bản kiẻm tra chất lượng hàng hoá và sau đó cán bộ cung ứng phòng vật tư căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của người bánvà số lượng thực nhập để lập biên bản nhập hàng (kiêm lệnh nhập kho)
Tổng công ty than việt nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : 545/ HĐ- KH Cửa Ông, ngày 05 tháng 6 năm 2005
Hợp đồng mua bán
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐkế toán ngày 25/ 9 /1989 của Hội đồng Nhà nước ban hành chế độ hợp đồng kinh tế và nghị định số 17/ HĐBT ngày 16/ 01/ 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào nhu cầu của hai bên ( bên bán và bên mua ).
Bên mua : Công Ty Tuyển Than Cửa Ông
Địa chỉ : Cửa Ông- Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Tài khoản số : 710A- 00009 Ngân hàng Công Thương, Cẩm Phả- Quảng Ninh
Mã số thuế : 5700101940-1
Điện thoại : 033 865 054 ; Fax : 033.865.656
Do Ông : Hoàng Lâm Chính – Giám Đốc làm đại diện.
Bên bán : Công ty cổ phần thép và vật tư hải phòng
Địa chỉ : Km 92 Đường 5 mới Hải Phòng.
Tài khoản số : 318D – 35804 Ngân hàng Công Thương Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200421693
Điện thoại : 031. 690.063 ; Fax:
Do Ông : Bùi Bá Hoan – Giám Đốc Công ty
Hai bên thống nhất thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế với các điiêù khoản sau:
Điều1: hàng hoá và giá cả
- Công ty cổ Phần thép và vật tư Hải Phòng bán cho Công Ty Tuyển Than Cửa Ông gồm các mặt hàng sau:
STT
Danh mục hàng hoá
ĐVT
Slượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
1
Thép tròn f16
Kg
512
7 375
3 776 000
Tổng cộng chưa có VAT
3 776 000
- Tổng trị giá (bằng chữ) : Ba triệu bảy trăm bảy mươi sáu ngàn đồng chẵn ; chưa thuế VAT. Giá giao tại Công Ty Tuyển Than Cửa Ông.
- Tiến độ giao hàng trong tháng 6/ 2005 theo yêu cầu của phòng vật tư Công Ty Tuyển Than Cửa Ông.
điều 2 : Trách nhiệm của hai bên
I- Trách nhiệm của bên bán
- Chịu trách nhiệm pháp lý hàng bán. Hàng mới 100% chế tạo theo yêu cầu kỹ thuật bên mua.
- Giao hàng trên phương tiện bên bán tại kho bên mua. Nếu không giao đủ hàng, bên bán bị phạt bằng giá trị hàng giao thiếu.
- Bán hàng có bảo hành.
ii- trách nhiệm bên mua.
- Kiểm nhận hàng tại kho vật tư bên mua.
- Hàng không đúng yêu cầu kỹ thuật không nhập.
- Bốc dỡ hàng trên phương tiện bên bán tại kho bên mua.
Điều 3: Giá cả thanh toán
- Giá cả như điều I Căn cứ vào biên bản duyệt giá số 405/ DG – KT Ngày 01/ 6/ 2005 của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông.
- Thanh toán: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu + Biên bản nhập hàng của bên mua+ hoá đơn có VAT + biên bản thanh lý hợp đồng. Bên mua thanh toán 95% giá trị hợp đồng cho bên bán khi giao hàng, Còn 5% giá trị còn lại thanh toán khi hết thời gian bảo hành.
Điều 4 : Cam kết
- Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng này, nếu gặp khó khăn vướng mắc, hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết và thống nhất bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các điều kiện và điều khoản kháckhông ghi trong hợp đồng này được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết đến hết ngày 30/ 6/ 2005
- Hợp đồng làm thành 06 bản mỗi bên giữ 03 bản có giá trị như nhau.
đại diện c.ty tt c/ô đạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32686.doc