Chuyên đề Kế toán tài sản cố định tại công đường bộ 230

* Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: Là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường, chi phí sửa chữa khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sưả chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặch ngoài kế hoạch.

*Sửa chữa mang tính nâng cấp: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay năng xuất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như:

Cải tạo thay thế, xây lắp trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận củaTSCĐ.

 

doc68 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài sản cố định tại công đường bộ 230, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thuê trả kỳ này) Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) Có TK 111, 112. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuế) Nợ tài khoản 623, 627, 641, 642 ( Số thuế GTGT) Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. d) Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuê GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuê GTGT phải hoàn lại cho bên thuê, ghi: Nợ TK212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK138 - Phải thu khác (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuê GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê). d.2. Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK142 - Nợ dài hạn Có TK111, 112 ( Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài khoản thuê tài chính). d.3. Cuối liên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xách định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong liên độ kế toán theo giá, ghi: Nợ TK342 - Nợ dài hạn Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. d.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: d.4.1. Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị thuê, ghi : Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn đến hạn trả( Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT) Có các TK 111, 112... d.4.2. Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuê GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi: Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (133.2) hoặc Nợ các tài khoản 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) Có TK138 - Phải thu khác. d.4.3. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống như trong trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2). đ) Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính Có TK 111,112... e) Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, ghi: Nợ TK623, 627, 641, 642, 241... Có TK214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (214.2). Đồng thời ghi bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. g) Khi trả TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tai chính, ghi : Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (214.2) Có TK212 - TSCĐ thuê tài chính. h) Trường hợp trong hoạt động thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ sở hữu của doanh nghiệp: - Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi: Nợ TK211 - TSCĐ hữu hình Có TK212 - TSCĐ thuê tài chính - Số tiền trả khi mua TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK111,112. Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình. 6. Kế toán khấu hao TSCĐ 6.1. Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành *Chế độ tính và dử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành: Bộ tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2003 - Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ và trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ: - Khấu hao TCSĐ được xách định theo thời gian sử dụng và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ đó. - Nguồn vốn khấu hao là nguồn vốn tiền tệ quan trọng để DN thực hiện tái đầu tư TSCĐ. - Mức khấu hao TSCĐ được xách định theo những căn cứ kinh tế kỹ thuật. Mức trích khấu hao phụ thuộc chủ yếu vào tuổi thọ và giá trị của TSCĐ theo xu hướng là tăng nhanh mức khấu hao để khắc phục hao mòn vô hình . - Việc trích khấu hao đúng, đủ ảnh hưởng đến kết quả phân tích dự án đầu tư. Vì vậy cần phải lựa chọn và vận dụng các phương pháp khấu hao thích hợp. *Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp khấu hao chung nhất, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại TSCĐ có hình thái vật chất. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được tính ở mức không đổi hàng năm. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100 Mứckhấu haoTSCĐ hàng năm = Giá trị phải trích khấu hao x Tỷ lệ khấu hao năm = Giá trị phải trích khấu hao Thời gian sử dụng ước tính Mức khấu hao TSCĐ hữu hàng tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 /Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Phương pháp này có điều chỉnh với một số TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao dần được nhanh chóng thay thế đổi mới Bước tiến hành xác định tính khấu hao: + Bước 1: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ + Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm. Mức trích hao hàng hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh: Xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ mới. Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh T < 4 T> 4 > 6 t > 6 1,5 2 2,5 Mức khấu hao hàng năm = Giá trị chênh lệch của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại TSCĐ / Phương pháp khấu hao theo sản lượng . Cách tính này cố định mức khấu hao trên một số lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong thời sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế 6.2. Cách lập bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Được sử dụng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Cách lập và phương pháp ghi bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ, các dòng ngang phản ánh số khâu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm, và số khấu hao phải trích trong thánh này. - Cơ sở để lập bang tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: + Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ chỉ tiêu số khấu hao phải trích tháng này của bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ . + Các dòng số khấu hao tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. - Số khấu hao phải tính trong thánh này được xác định: Số khấu hao phải tính tháng này = Số khấu hao tính tháng trước + Số khấu tăng trong tháng - Số khấu hao giảm trong tháng Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) (Thời gian SD) Đối tượng SD toàn DN NG Số KH TK 627 TK 641 TK 642 I.Số Kh đã trích tháng trước II.Số KH tăng trong tháng 1..................... 2..................... III.Số KH giảm trong tháng 1..................... 2..................... IV.Số KH phải trích tháng này 6.3/ Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Sơ đồ 3) 7. Kế toán sửa chữa TSCĐ. a/. Các phương thức tiến hành tiến hành sửa chữa TSCĐ Trong quá trình sử dụngTSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động bình thường của TCSĐ. Để sửa chữa TCSĐ doanh nghiệp có thể tiến hành phương thức: + Tự sửa chữa. + Thuê ngoài sửa chữa TSCĐ. b/.Công tác lập kế hoạch và dự toán sửa chữa tài sản cố định: - Dựa vào kế hoạch đã lập sẵn - Các định mức dự toán của nhà nước đã ban hành - Đơn giá đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. c/. Phân loại công tác sửa chữa TSCĐ. - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít và thường là những công việc bảo dưỡng, bôi trơn, lau chùi...Do vậy, toàn bộ chi phí của việc sửa chữa kế toán tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí SXKD của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa: Nợ TK627 - Chi phí SX chung Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Nợ TK642 - Chi phí QLDN Nợ TK214 - Xây dựng cơ bản, Nợ TK133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK152,153 - Vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 334, 331... - Sửa chữa lớn TSCĐ, thường có chi phí sửa chữa lớn nhiều và được tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Sửa chữa lớn TSCĐ được chia thành: . Sửa chữa lớn mang tính phục hồi . Sửa chữa lớn mang tính nâng cấp. * Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: Là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường, chi phí sửa chữa khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sưả chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặch ngoài kế hoạch. *Sửa chữa mang tính nâng cấp: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay năng xuất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như: Cải tạo thay thế, xây lắp trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận củaTSCĐ. c/ Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về sửa chữa tscđ. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm (sơ đồ 4) 1. Doanh nghiệp không thực hiện tính trước. 1a. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. 1b. Kết chuyển giá trị thực tế của công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành. 1c. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các TK chi phí 2. DN thực hiện trích. 2a. Trích ghi sửa chữa lớn TCĐ và các đối tượng sử dụng. 2b. Chi sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. 2c. Quyết toán chi phí sửa chữa lớn thực tế với dự toán chi phí đã lập. 2c.1. Kết chuyển giá trị thực tế công tác sửa chữa lớn TSCĐ. 2c.2. Nếu số tính trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh số chênh lệch ghi giảm chi phí. 2c.3. Nếu số tính trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí tưực tế phát sinh thì số chênh lệch khi tăng chi phí. Chương II: Thực tế công tác TSCĐ tại công ty 230 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty đường bộ 230 1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty đường bộ 230 là một trong những Doanh nghiệp thành viên thuộc Khu quản lý đường bộ II. Cục đường bộ Việt Nam. Có trụ sở chính đặt tại Km 10 - Quốc lộ 5 - Dương Xá - Gia Lâm – Nội. Là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 388/HĐBT của Bộ trưởng bộ giao thông vân tải, nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng và sửa chữa đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của xã hội, góp phần đáng kể vầo việc tham gia cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng: như làm mới các tuyến đường vào các sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, như QL1, QL2, QL3, QL5..... Công ty đường bộ 230 ngày nay tiền thân là đội công trình đường bộ 103 - Cục quản lý đường bộ, thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1967 với quy mô ban đầu còn rất sơ khai và nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo giao thông trên các tuyến đường. Ngày 19/09/1995 theo quyết định số 4211/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải chuyển đổi thành DN nhà nước hoạt động công ích. Theo quyết định này thì Công ty đường bộ 230 là một DN có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản ngân hàng cho việc hoạt động của công ty, thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật vế hoạt động kinh tế của mình. Tới nay hơn 30 năm liên tục xây dựng và phấn đấu công ty đã đạt được những thành tựu đáng kế được Bộ giao thông vận tải tặng nhiều bằng khen, danh hiệu thi đua. Với chức năng nhiệm vụ trước đây là sửa chữa các tuyến đường nhưng đến nay mấy năm trở lại đây công ty được làm các công trình xây dựng cơ bản, tham gia đấu thầu và thắng thầu các công trình trong nước của TW và địa phương đạt kết quả tốt tạo được nhiều uy tin với các chủ dự án công trình và lãnh đạo các cấp. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự thành công của công ty là tổ chức công tác tiếp thị, ngoại giao mềm dẻo, tạo được mối quan hệ tốt, tranh thủ ủng hộ của cấp trên, ban nghành thành phố, các chủ đầu tư, các đối tác cung ứng vật liệu.....Và điều quan trọng nhất là chữ “Tín” về chất lượng và tiến độ trong sản xuất, quản lý áp dụng các công nghệ, thiết bị tiên tiến trong quá trình thi công các công trình... nên đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm, giá trị sản lượng ngày càng tăng dẫn tới đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống và việc làm cho người lao động. Trải qua quá trình phấn đấu xây dựng và trưởng thành tới nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt: Với tổng nguyền giá TSCĐ là : 28.152.529.000. Vốn lưu động : 1.698.872.777. Doanh thu năm 2005 : 32.034.953.000. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty đường bộ 230 là doanh nghiệp thực hiện các nhiêm vụ chủ yếu là thi công các công trình xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty là công trình giao thông được xây dựng và sử dụng tại chỗ sản phẩm mang tính hàng hoá công cộng của xã hội, có khối lượng và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài, xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất sản phẩm của công ty nói riêng và của nghành đường bộ nói chung có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng, phân bổ ở các tuyến đường giao thông toàn miền Bắc. Tuy nhiên hầu hết các công trình, các dự án đâù tưđều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định cụ thể như sau: - Nhận thầu thông qua đấu thầu hoạc công ty được giao thầu trực tiếp . - Công ty ký kết hợp đồng xây dựng, nâng cấp sửa chữa với các chủ đầu tư công trình ( Bên A). - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đã ký kết, công ty tổ chức qúa trình sản xuất thi công để taọ ra sản phẩm, công trình hay hạng mục công trình. + Rải bê tông asphal đơn thuần + Rải bê tông asphal có cả lớp cấp phối đá dăm hoặc bán thâm nhập nhựa. + Rải bê tông asphal trên mặt có bù vênh vá láng. + Rải thảm mỏng. + Đào đắp nền đường, xây cống rãnh. - Công trình xây lắp được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ thuật, tiến độ thi công . - Bàn giao công trình hoàn thành và thành quyết toán hợp đồng xây lắp bên A . 1.2.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh . Trong cùng một thời gian, Công ty đường bộ 230 phải tiến hành triển khai nhiều hợp đồng xây lắp khác nhau, trên các tuyến đường khác nhau nhằm hoàn thiện tốt những yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây lắp đã ký kết với chức năng sản xuất và thi công nhất định của Công ty để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng, sửa chữa khácnhau. Công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4 đội thi công và một xí nghiệp thành viên, một xưởng sửa chữa. Điều này đã giúp công ty tăng cương tính cơ động, linh hoạt gọn nhẹ về mặt trang thiết bị TSCĐ sản xuất, lợi tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển . Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quản lý sản xuất có nhiều sản xuất khác, điều này được thể hiện qua cơ chế giao nhận thầu xây lắp công trình và nó được cụ thể hoá qua bản quy chế tạm thời với những điểm chính sau: - Phương thức giao thầu: Công ty vẫn tiến hành phương thức giao thầu toàn bộ. Ngoài ra còn có một số hạng mục công việc như: + Rải thảm mỏng và láng... tuỳ theo định hình công việc cụ thể mà Công ty áp dụng công tác giao khoán . Đối với các hình thức giao thầu khác: + Những đơn vị cá nhân tìm kiếm, khai thác công ty chỉ thu các đơn vị cá nhân từ 6 - 8% giá trị quyết toán công trình. + Các công trình mà công ty cho phép các đơn vị trức tiếp ký hợp đồng phải trích nộp về công ty 4 - 6% giá trị thanh toán . Để dễ dàng cho việc quản lý trong sản xuất kinh doanh công ty đã tách cơ cấu bộ máy quản lý của mình ra thành các phong ban sau: sơ đồ bộ máy quản lý SXKD của công ty đường bộ 230 Phòng Tài vụ Phòng Vật tư thiết bị Phòng KTKH Phòng TCLĐ-HC Ban giám đốc Đội Công Trình 5 Đội Công Trình 4 Xưởng Sửa Chữa XN Cơ Giới I Đội Công Trình 2 Đội Công Trình 3 Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình thi công ở Công ty đường bộ 230 công tác tổ chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc . - Giám đốc: Là người quyết định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng chế độ và luật định của Nhà nước ban hành đối với doanh nghiệp Nhà nước đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp . - Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: công tác sản xuất thi công, công tác kỹ thuật lao động, công tác thiết bị vận tải, công tác đào tạo nghiên cứu khoa học, phụ trách khối xây lắp.... - Phó giám đốc phụ trách về vật tư thiết bị máy móc công trình, sản xuất thi công, phụ trách nội chính. Về các phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức lao động hành chính: Đây là một bộ phận được tập hợp từ ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị, nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí xắp xếp, điều lao động công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng ban đơn vị. - Phòng vật tư thiết bị: là hợp nhất của hai phòng vật tư và thiết bị. Nhiệm vụ của phòng là quản lý toàn bộ vật tư, thiết bị của công ty. Căn cứ vào dự toán thi công được lập ở phòng kế hoạch, phòng vật tư thiết bị phải có kế hoạch vật tư thiết bị cho công trường thi công. Xác định các định kỳ sửa chữa máy móc thiết bị. Mặt khác nhiệm vụ của phòng phải đảm bảo cung ứng kịp thời vật tư máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và kỹ thuật, nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch cho sản xuất, lập dự toán thiết kế và dự toán thi công. - Phòng tài vụ: Chức năng là tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn bộ công ty theo điều lệ công ty, đồng thời kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật. + Nhiệm vụ của phòng là: lập kế hoạch phương án sử dụng và huy động toàn bộ nguồn vốn, tài sản có hiệu quả. - Phòng kinh tế thị trường: mới được thành lập và có chức năng nhiệm vụ tiếp cận với thị trường xây dựng đường bộ, tính toán giá bỏ thầu các công trình xây dựng đường bộ, làm hồ sơ thầu. - Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, còn có các tổ đội sản xuất mà người chịu trách nhiệm trong toàn bộ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nội bộ của tổ đội mình chính là đội trưởng, họ thường xuyên chỉ đạo, bố trí công nhân sản xuất sao cho phù hợp với trình độ khả năng của họ. - Như vậy qua một vài nét giới thiệu về chức năng từng bộ phận phòng ban ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối chặt chẽ từ trên xuống dưới mỗi bộ phận có bộ phận riêng song lại có một sự liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình. 2. Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty đường bộ 230: - Để phát huy vai trò trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đường bộ 230. Công ty còn phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý,đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, Công ty đã xắp xếp bộ máy kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời. 2.1. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty Hiện nay bộ máy của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Tức là hàng tháng thống kê đội có nhiệm vụ tập hợp sử lý ban đầu các chứng từ gửi về phòng tài vụ công ty. Bộ phận kế toán công ty có nhiệm vụ thu thập, ghi chép và dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi tổng hợp số liệu báo cáo chung toàn công ty. 2.1.1. Cơ cấu Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán là bộ phận quản lý rất quan trong của doanh nghiệp. Biên chế của bộ máy này có 6 cán bộ nhân viên nhưng mỗi người có quyền hạn và trách nhiệm và nhiệm vụ khác nhau. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức, kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, công tác tài chính của công ty, phân công trách nhiệm cho từng người đồng thời lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguốn vốn và tài sản và chịu trách nhiệm trước giảm đốc và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. - Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ liên quan đến chứng từ ghi sổ (tiền lương, tài sản cố định, quỹ các loại vốn, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm) sau đó vào sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bản giải trình. Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản trong kỳ hạch toán đối chiếu số dư cuối kỳ với các bộ phận kế toán khác. - Kế toán vật tư hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình xuất- nhập- tồn kho từng loại vật tư hàng hoá. - Kế toán thanh toán + Kế toán Ngân hàng + Kế toán tài sản cố định: thực hiện các nhiệm vụ thanh toán giao dịch với các ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt, tiền đang chuyển, kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng và theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định, lập bảng tính khấu hao và phân bổ cho đối tượng sử dụng . - Kế toán công nợ : hạch toán theo dõi tình hình các khoản phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ doanh nghiệp. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tiền mặt, việc thu và chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ sao cho số dư trên tài khoản 111 phải trùng với số tiền mặt thực tế taị quỹ để đảm bảo rút tiền và nhập tiền. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty đường bộ 230: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán + Ngân hàng + Tài sản cố định Kế toán tổng Hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán vật tư hàng hóa Như cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức tương đối chặt chẽ từ trên xuống dưới, mỗi người đều có quyền hạn khác nhau nhưng đều quy tụ về một mối . 2.1.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng: - Công ty đường bộ 230 có đầy đủ tư cách pháp nhân được hạch toán độc lập tự chủ về tài chính chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên một cách toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc và chế độ kế toán Nhà nước ban hành nên quá trình hạch toán kế toán của công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức: “ Chứng từ ghi sổ” quá trình này thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Số (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Báo cáo kế toán Ghi cuối hàng Quan hệ đối chiếu Căn cứ vào sơ đồ trên kế toán toán Công ty thực hiện theo trình tự sau: - Hàng ngày: từ chứng từ gốc ( hay bảng tổng hợp chứng từ gốc) kế toán vào sổ quỹ hoặc thẻ hạch toán chi tiết sau đó vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. - Cuối tháng: Từ sổ thẻ hạch toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Từ sổ cái vào bảng cân đối tài khoản rồi vào báo cáo kế toán. Để thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty đường bộ 230 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng các sổ sách sau: + Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết + Bảng kê + Bảng phân bổ + Chứng từ ghi sổ + Sổ theo dõi chứng từ ghi sổ + Sổ cái 3.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2389.doc
Tài liệu liên quan