TSCĐ là những tư liệu lao động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn quan tâm đến việc sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ. Bản thân mỗi TSCĐ của công ty đều lập định mức sửa chữa thường xuyên (bảo dưỡng) và sửa chữa lớn (đại tu).
Công ty cổ phần Đức Khánh đã tính chi phí sửa chữa ô tô vào chi phí sản xuất là một khoản chi phí trực tiếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là một khoản mức giá thành của hàng hoá giữa các tháng.
Căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa ô tô cho 1 Km xe lăn bánh và số Km thực tế xe hoạt động trong tháng để tính số phảỉ trích trong tháng.
Chi phí sửa chữa phương tiện trong tháng = định mức sửa chữa phương tiện tính cho 1Km xe lăn bánh x số Km thực tế đã hoạt động trong tháng.
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Đức Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản phải thu qua đó ta thấy doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn đó là điều kiện tốt cho doanh nghiệp .
Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2002 so với năm 2001 tăng 128,63% chứng tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển được vốn. Doanh nghiệp luôn đảm bảo thanh toán đúng hẹn nên đã khiến cho công việc kinh doanh luôn thuận lợi vì được đối tác tin tưởng.
II. Tình hình doanh thu – Chi phí lợi nhuận
Biểu phân tích doanh thu – chi phí lợi nhuận năm 2002
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh%
1.Doanh thu và các khoản phải thu
10.206.870.000
11.965.730.075
106,77
2.Tổng chi phí
9.508.940.000
11.282.210.492
118.6
3.Lãi thực hiện
641.510.000
512.639.686
77,91
Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng đáng kể 106,77% đó là biểu hiện tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên ta thấy tổng chi phí cũng tăng đáng kể năm 2002 so với năm 2001 tăng118,6%.Doanh thu tăng nên chi phí cũng tăng, nhưng công ty chưa biết tiết kiệm vật tư, tiền vốn cho nên lãi bị giảm đi đáng kể 79,91%. Đó là điều mà cán bộ quản lý cần phải xem xét lại cách thức quản lý của mình để có biện pháp tiết kiệm giảm chi phí cho phù hợp với mức tăng doanh thu của doanh nghiệp.
II. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Năm 2001 Nộp NSNN: 1.004.730.000 đ
Năm 2002 Nộp NSNN: 651.313.192 đ
Thuế và các khoản phải nộp NSNN năm 2002 so với năm 2001 giảm đi tương đối nhiều tương đương với 64,82%.
phần iii
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần Đức Khánh.
I. Phân loại TSCĐ
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá nên TSCĐ trong công ty phần lớn là các vật liệu hàng hoá có giá trị. Mặc dù chiếm tỉ trọng lớn trong TSCĐ trong công ty nhưng vật liệu hàng hoá cũng chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh nguyên vật liệu hàng hoá TSCĐ của công ty còn bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và TSCĐ khác (quỹ phúc lợi).
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong công ty thì công ty đã phân loại TSCĐ như sau:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- Máy móc thiết bị: máy cưa, xẻ, ô tô, điều hoà…
- Nguyên vật liệu, hàng hoá: gỗ, bàn, ghế, giường…
- Nhà xưởng sửa chữa, bãi để hàng.
b. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của công ty mang tính chất phục vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của công ty cơ bản trực tiếp của đơn vị.
c.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của công ty
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
II. Đánh giá TSCĐ
Để xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ mà công ty có cách đánh giá khác nhau, TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành. Việc tính giá TSCĐ tại công ty được tình theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế + Chi phí khác liên quan
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ đã sử dụng theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất.
II. Hiện trạng TSCĐ của công ty cổ phần Đức Khánh
Hiện trạng TSCĐ của công ty
31/12/2002
Chỉ tiêu
Đối tượng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Chất lượng
Còn lại
Tỷ trọng%
I. Nhà cửa vật kiến trúc
1.434.338.891
1.133.744.809
79,04
29,55
II. Máy móc thiết bị
137.120.300
125.251.300
91,34
3,24
III.Nguyên vật liệu, HH
494.619.400
603.610.400
47,38
67,4
Gỗ
214.619.400
510.848.400
48,2
65
Giường, bàn, tủ
286.000.000
92.762.000
33,1
2,4
Tổng TSCĐ
2.566.696.991
3.166.216.909
299,06
167,59
Nhìn chung qua 7 năm hoạt động TSCĐ của công ty đã tăng đáng kể từ 1,8 tỉ đồng năm 1995 đến nay là 3,862 tỉ đồng, tăng 2,15 lần. Chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong tổng TSCĐ hiện có ở công ty thì:
- Nguyên vật liệu hàng hoá chiếm 67,4%, đặc biệt là hàng hoá chiếm 65%. Qua tỉ trọng này ta thấy hình thức bán hàng hoá của công ty là chủ yếu. Song thực trạng TSCĐ của công ty cũng chưa được tốt và đẹp để đáp ứng được
nhu cầu, sở thích của khách hàng. Số hàng hoá mới hiện đại đáp ứng nhu cầu khánh hàng chiếm 17% tổng số hàng hoá .
Tổng giá trị còn lại của hàng hoá với nguyên giá ban đầu chỉ có 47,38%. Điều đó cho thấy để ổn định phát triển sản xuất cần nâng cao sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường công ty phải có phương hướng thay đổi cách thức bán hàng và đổi mới hàng hoá cũ thành hàng hoá mới hiện đại hơn .
- Nhà cửa vật kiến trúc : tổng diện tích của công ty quản lý 4.446m2 trong đó có 272m2 là nhà làm việc, 1300m2 là xưởng , 150m2 là bộ phận dịch vụ, tổng giá trị còn lại 1.133.744.890 = 29,55% tổng tài sản với nhóm tài sản này do mới được đầu tư xây dựng nên chất lượng còn lại cao (giá trị còn lại so với nguyên giá ban đầu79,04%).
Về máy móc thiết bị quản lý chiếm tỷ trọng không nhỏ bằng3,24% tổng số tài sản vì được đầu tư năm 2002 bao gồm(2 máy cưa, hai máy bào, 1 máy tính, 1 máy xẻ, máy điều hoà …). Tổng giá trị còn lại137.120.300 = 91,34% nguyên giá ban đầu .
IV. Hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty
- Tổ chức hạch toán tài sản cố định ở công ty cổ phần Đức Khánh giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán . Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá thực hiện tăng giảmTSCĐ ở công ty . Qua đó tăng cường biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ . Do đó việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kế toán phát sinh bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn thuế GTGT, biên bản nghiệm thu, thanh lý…Căn cứ vào chứng từ gốc, các chứng từ khác liên quan đến TSCĐ và các tài liệu khấu hao kế toán. Kế toán ghi thẳng vào sổ
chi tiết TSCĐ. Sổ này được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi quản lý TSCĐ của công ty và được ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kế toán phát sinh và hoàn thành.
Đơn vị: Công ty cổ phần Đức Khánh Mẫu số 2 – TSCĐ
Thẻ TSCĐ số 24/ máy xẻ Lập ngày 31/12/1998
(Dùng cho máy móc)
Tên tài sản: máy xẻ Loại: máy móc thiết bị
Nhãn ký hiệu: HQ – 1374 Chứng từ nhập: số 26
Nơi sản xuất: Hàn Quốc Nguyên giá: 155.959.000
Năm sản xuất: 1993 Nguồn vốn: bổ sung
ĐĐ đặt: Cty cổ phần Đức Khánh Đình chỉ sử dụng ngày/tháng/năm
Lý do
Mức và tỷ lệ KH
Mức khách hàng đã tính cộng dồn
Từ
Tỷ lệ%
Mức KN
Năm
Cơ bản
Năm
CB
SCL
CB
SCL
1998
12
0
0
0
1.1.1998
7.795.000
1999
12
18.700.000
31.12.1999
26.503.000
2000
12
26.708.000
31.12.2000
53.211.000
2001
37.523.000
31.12.2001
167.553.000
2002
20.062.000
31.12.2002
130.759.000
V. Hạch toán tăng giảm TSCĐ
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của TSCĐ
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các khâu hoạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thường xuyên vận động và sự vận động liên tục, kế tiếp nhau được gọi là luân chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp cổ phần Đức Khánh nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán .
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đức Khánh các yếu tố đầu vao rất quan trọng đặc biệt là TSCĐ. Khâu đầu ntiên của một quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kể dù lĩnh vực nào cũng cần đến máy móc thiết bị …để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài TSCĐ, do quy mô tính chất công ty không thể tự sản xuất ra được. Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đối với việc sửa chữa lớn TSCĐkhi sử dụng phương thức tự làm nhân viên ở tổ phải lập biên bản. khi xuất hàng hoá để bán gồm 2 liên biên bản nghiệm thu vật tư, liên 1 gửi cho bộ phận kế toán vật tư hàng hoá, liên 2 gửi tại tổ.
2. Kế toán TSCĐ trong công ty cổ phần Đức Khánh
Công ty cổ phần Đức Khánh hạch toán thực hiện cơ chế khoán theo hình thức khoán doanh thu TSCĐ kế toán phải hoàn tất mọi thủ tục về TSCĐsong mới chuyển cho các tổ sử dụng.
a. Kế toán tăng TSCĐ
Năm 2001-2002 TSCĐ công ty tăng chủ yếu bằng nguồn vốn tự có . Để phản ánh tình hình giá trị TSCĐ hiện có và sự biến động TSCĐ của công ty. Công ty cổ phần Đức Khánh sử dụng chủ yếu các tài khoản về kế toán như sau:
TK 211 – TSCĐHH
TK214 – Hao mòn TSCĐ
TK241 – XDCB dở dang
TK411 – Nguồn vón kinh doanh
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: TK111, TK112, TK414, TK441, TK431…
+Chứng từ kế toán: xác định TSCĐ là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán. Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tượng ghi TSCĐ, loại TSCĐ. Việc quản lý và hạch toán dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ ghi một số nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ tại công ty cổ phần Đức Khánh.
1.Trường hợp tăng TSCĐ: xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào khấu hao đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ HKKT vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt công ty kế hợp đồng mua sắmTSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của bên bán) kế toán làm thủ tục cho đi mua. Trong quá trình mua bán giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi . Khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồngvà quyết toán , thanh toán trên đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ.
Công ty cổ phần Đức Khánh Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản giao nhận máy xẻ
Ngày 15\12\2002
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố ngày 28\8\1989.
Căn cứ vào hợp đồngkinh tế số 17 ngày16\1\2002
Bên nhận TSCĐ gồm:
Ông : Nguyễn Đức Khánh
Chức vụ: Giám đốc công ty cổ phần Đức Khánh
Ông : Nguyễn Bá Vũ
Chức vụ :Trưởng phòng kinh doanh
Bên giao TSCĐ gồm:
Ông: Trịnh Xuân Đức - chủ máy xẻ làm đại diện hai bên thanh toán ký hợp đồng .
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty cổ phần Đức Khánh
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Nhãn hiệu :NB -1074
Số lượng: 1 chiếc
Chất lượng: Thân vỏ máy hoạt động bình thường
Nơi sản xuất: Nhật Bản
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ XNK
Nguồn gốc nhập khẩu số 600005
Năm sản xuất: 1992
Màu sơn: xanh
Giá trị: 260.554.000đ
Bên giao Bên nhận Ban kiểm nhận Kế toán trưởng Giám đốc
Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Đóng dấu
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu chi tiền của ngân hàng trích lược.
Mẫu
Hoá đơn GTGT
Mẫu số: 0213
Ngày 15/12/2002
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ:
Số tài khoản
Mã số
Họ tên người mua: Công ty cổ phần Đức Khánh
Địa chỉ: Km6 - đường Giải Phóng – quận Hai Bà Trưng – HN
Hình thức thanh toán: TGNH
Mã số: 710.A00009
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Máy xẻ NB – 1074
Chiếc
01
260.554.000
2.
Thuế VAT 10%
26.055.400
Tổng cộng
286.609.400
Số tiền viết bằng chữ: hai trăm tám mươi sáu triệu sáu trăm linh
chín nghìn bốn trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký ghi rõ họ tên Ký tên đóng dấu
Nghiệp vụ xảy ra ngày 15/12/2002 công ty mua 1 máy xẻ gỗ bằng nguồn vốn KH cơ bản. Số tiền 286.609.400đ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về tài sản cố định kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu:
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Tháng 12 – 2002
Chứng từ gốc kèm theo: Nhập TSCĐ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Mua máy xẻ
NB – 1074
211
112
260.554.000
Dùng NVKHCB mua máy xẻ NB-1074
009
286.609.400
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng TSCĐ thì vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho TSCĐ.
2. Kế toán giảm TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì một số TSCĐ sẽ được bán đi hoặc bị hỏng và không sử dụng được cũng sẽ bị loại bỏ. Công ty cổ phần Đức Khánh hoạt động nhờ sản xuất và kinh doanh gỗ - đồ gỗ vì vậy TSCĐ là gỗ và đồ gỗ có máy móc thiết bị nhằm mục đích sản xuất. Khi khách hàng đến mua gỗ thì số này sẽ được nhượng bán để có thể thu hồi vốn nhanh.
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt vốn cố định do NSNN cấp phải lập “ Tờ trình xin thanh lý “ TSCĐ gửi lên cơ quan sở liên quan , trong đó bao gồm:
Lý do xin thanh lý, nhượng, bán
Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng, bán
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ gồm
Tờ trình xin thanh lý
Biên bản xác định hiện trạng
Quyết định cho phép thanh lý
Biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong sổ kế toán.
Ngay 31/12/2002 theo chứng từ ghi sổ số 27 công ty cổ phần Đức Khánh cho thanh lý máy cưa NB- 1378 đã sử dụng lâu năm. Sau đây là tờ trình xin thanh lý máy cưa của tổ trưởng tổ sản xuất số 2 lập.
Công ty cổ phần Đức Khánh Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
HN, ngày 31 tháng 6 năm 2002
Tờ trình xin thanh lý máy cưa
Kính gửi: Giám đốc công ty cổ phần Đức Khánh
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Dũng
Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất số 2
Tôi viết tờ trình này xin trình bày một sự việc như sau: hiện nay có một máy cưa đã cũ và hoạt động kém hiệu quả nên cần phải thanh lý.
STT
Loại máy
Ký hiệu
Năm sử dụng
Người sử dụng
1
Máy cưa
NB-1378
1998
Nguyễn Minh Châu
Kính đề nghị giám đốc công ty giải quyết cho phép thanh lý máy cưa trên.
Tổ trưởng đội sản xuất Ký, họ tên
Được sự đồng ý của giám đốc công ty ngày 31\6\2002. Công ty lập hội đồng thanh lý máy cưa biên bản được lập như sau:
Công ty cổ phần Đức Khánh Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – TựDo – Hạnh Phúc
Biên bản thanh lý tài sản cố định
HN, ngày 31\6\2002
Căn cứ quyết định số 532 ngày 30\6\2002 của giám đốc công ty về việc thanh lý máy cưa.
I.Bên thanh lý gồm có:
1. Ông Nguyễn Đức Khánh – Giám đốc công ty- Trưởng ban thanh lý.
2.Ông Nguyễn Trọng Dũng – Tổ trưởng tổ sản xuất số 2
3.Bà Lưu Bích Hà - Kế toán trưởng
4.Bà Lê Thanh Mai – Kế toán tài sản cố định
II.Tiến hành thanh lý máy cưa
STT
Loại máy
Ký hiệu
Năm sd
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
1
Máy cưa
NB-1378
1998
75.000.000
65.000.000
10.000.000
III.Kết luận của bên thanh lý
Bên thanh lý quyết định thanh lý máy cưa cho ông Nguyễn Đinh Tịnh.
Địa chỉ : Quảng Ninh
Giám đốc công ty Kế toán trưởng
Ký , họ tên Ký , họ tên
Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu tiền mặt của khách hàng.
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Đơn vị bán: Công ty cổ phần Đức Khánh
Địa chỉ: Km6 - Đường Giải Phóng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số TK:
Số điện thoại:
Họ tên người mua: Nguyễn Đinh Tịnh
Địa chỉ : Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá Dvụ
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cưa NB- 1378
Chiếc
01
10.000.000
2
Thuế VAT 10%
1.000.000
Tổng cộng
11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
Ký tên Ký tên Ký tên,đóng dấu
Phiếu thu
Số 649
Ngày 31.6.2002
Nợ TK 111
Có TK721
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Đinh Tịnh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Lý do nộp: Mua máy cưa NB – 1378
Số tiền: 11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn
Kèm hoá đơn chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
Ký họ tên Ký họ tên Ký họ tên
Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý và hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý TSCĐ. Kế toán định khoản:
BT1: Xoá xổ TSCĐ
Nợ TK 214: 65.000.000
Nợ TK 821:10.000.000
Có TK211:75.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 694 kế toán phản ánh số thu về
BT2:
Nợ TK 111: 11.000.000
CóTK 721:10.000.000
Có TK 33311: 1.000.000
+TSCĐ giảm do nhượng bán:TSCĐ nhượng bán là những tài sản cố định không còn hiệu quả khi đưa vào sản xuất kinh doanh. Do bị hư hỏng công ty quyết định lập hội đồng quản trị đánh giá máy tiến hành bán.
Nghiệp vụ xảy ra ngày 20.6.2002 theo chứng từ số 27. Công ty nhượng bán máy bào TQ – 2714 căn cứ theo biên bản định giá.
Số 26
Ngày 21/6/2002
Nguyên giá: 70.000.000
Giá trị hao mòn: 46.649.000
Gia trị còn lại: 23.351.000
Chi phí nhượng bán: 200.000
Bằng tiền mặt
Kế toán căn cứ các chứng từ có liên quan như biên bản họp hội đồng quản trị ngày 20/6/2002. Căn cứ vào bảng định giá trị còn lại, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác. Kế toán định khoản.
BT1: Xoa sổ TSCĐ
Nợ TK 214: 46.649.000
Nợ TK 821: 23.351.000
Có TK 211: 70.000.000
BT2: Phản ánh chi phí nhượng bán
Nợ TK 821: 200.000
Có TK 111: 200.000
BT3: phản ánh các khoản thu hồi từ nhượng bán
Nợ TK 111: 25.686.100
Có TK 721: 23.351.000
Có TK 33311: 2.335.100
3.Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết tổng hợp
a. Trường hợp tăng TSCĐ
+ Ghi sổ đăng ký và sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ giao nhận TSCĐ kế toán công ty mở sổ đăng ký TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh. Số hiệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình TSCĐ và là căn cứ để lập báo cáo.
+Kết cấu sổ đăng ký TSCĐ gồm những nội dung sau: tên TSCĐ, nước sản xuất, nguyên giá, năm đưa vào sử dụng, số năm khấu hao, số khấu hao 1 năm, số cột trên mỗi trang mới chỉ phản ánh chi tiết phát sinh tăng, chưa phản ánh được chi tiết phát sinh giảm. Quyển sổ này được dựa theo từng nơi sử dụng để theo dõi TSCĐ tại đơn vị đó. Hàng tháng căn cứ vào chứng từ phát sinh kế toán ghi vào cột cho hợp lý. Xuất phát từ nghiệp vụ trên chúng ta có mẫu sau:
Sổ đăng ký TSCĐ
Công ty cổ phần Đức Khánh
Tháng 12/2002
STT
Tên
TSCĐ
Nước
SX
Nguyên giá
Năm
Sử dụng
Số
KH năm
Số KH
1 năm
Ghi chú
1
Máy xẻ
NB
260.554.000
2002
5
32.569.250
Kết cấu sổ chi tiết tài sản cố định: về cơ bản kết cấu cột trên một trang sổ này giống như sổ đăng ký TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết TSCĐ có thêm cột chứng từ, mỗi tài sản đưa vào sử dụng đều phải ghi vào cuốn sổ này. Số thứ tự TSCĐ được ghi theo thứ tự thời gian, hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu
Sổ chi tiết TSCĐ
Công ty cổ phần Đức Khánh
Tháng 11/2002
STT
Chứng từ
Tên TSCĐ
Nước
SX
Nơi
Sd
Nguyên giá
Số Khấu
Hao năm
Nguồn
Hthành
SN
NT
1
118
Máy xẻ
NB
CN
260.554.000
32.569.250
BS
Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảmTSCĐ của công ty.Tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối đối chiếu số liệu với sổ cái TK 211. Kế toán chi tiết căn cứ vào 2 sổ nêu trên để vào bảng sau.
Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
Chứng từ
Tên
TSCĐ
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
TSCĐ tăng
SH
NT
Nguyên
Giá
Nguồn
Hthành
Bộ phận
Sử dụng
118
15.12.02
Máy xẻ
Chiếc
01
260.554.000
BS
CN
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.Hàng ngày,tháng căn cứ vào chứng từ gốc về TSCĐ kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu:
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Chứng từ gốc kèm theo:Nhập TSCĐ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Mua máy xẻ NB - 1074
211
112
260.554.000
Dùng nguồn vốn KHCB
009
286.609.400
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổvề tăng TSCĐ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho TSCĐ.
Năm 2001
Mẫu số 02 – 8 KT
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CTừ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
118
15.12.01
Tăng TSCĐ do mua máy
xẻ NB - 1074
260.554.000
Cộng
260.554.000
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ ghi sổvới các sổ chi tiết TSCĐ, sổ bảng tổng hợp TSCĐ…và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổvào sổ cái .
Tài sản cố định giảm
Chứng từ ghi sổ
Số 27
Tháng 10.2002
Chứng từ gốc kèm theo giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Giảm TSCĐ do thanh lý
1.Thanh lý máy cưa NB - 1378
214
65.000.000
821
10.000.000
211
75.000.000
Khoản thu hồi từ thanh lý
111
11.000.000
721
10.000.000
33311
1.000.000
Chứng từ ghi sổ
Số 27
Tháng 10.2002
Chứng từ gốc kèm theo giảm TSCĐ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Giảm TSCĐ do nhượng bán
1.Nhượng bán máy bào TQ - 2714
214
46.649.000
821
23.351.000
211
70.000.000
Chi phí nhượng bán
821
200.000
111
200.000
Khoản thu hồi từ nhượng bán
111
25.686.100
721
23.351.100
33311
2.335.100
Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
27
31.06.02
Thanh lý máy cưa NB - 1378
75.000.000
27
20.06.02
Nhượng bán máy bào TQ - 2714
70.000.000
Cộng
145.000.000
Kế toán trưởng Xác định cơ quan thuế Ngày Tháng Năm
Ký họ tên (Đại diện cquan thuế) Thủ trưởng đvị
Ký đóng dấu Ký họ tên
Sau khi đã hoàn tất vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối tháng lấy số liệu trên từ chứng từ ghi sổ số 118 và 27 để vào sổ cái TK 211.
Sổ cái TK 211
Năm 2002
Ngày
CTừ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.938.278.400
01.12
118
Mua máy xẻ NB - 1074
112
260.554.000
31.10
27
Thanh lý máy cưa NB - 1378
211
75.000.000
821
31.10
27
Nhượng bán máy bào TQ - 2714
211
70.000.000
821
Cộng phát sinh
305.554.000
Dư cuối kỳ
1.632.724.400
Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư máy móc thiết bị mới thay thế máy móc cũ kém hiệu quả. Có thể nói năm 2002 là năm mà công ty đầu tư với số vốn tương đối lớn. Điều này thể hiện qua bảng kê tăng tài sản cố định.
Bảng kê tăng tài sản cố định
Công ty cổ phần Đức Khánh
Năm 2
Tên hạng mục tài sản
Số lượng
(chiếc)
Giá trịđầu tư
Giá trị
TSCĐ
I. Nhà cửa vật kiến trúc
II.Máy móc thiết bị
5
126.090.300
126.090.300
1.Máy điều hoà 1200 PTU
03
82.105.000
82.105.000
2.Máy photocopy
01
29.095.000
29.095.000
3.Máy vi tính
01
14.710.300
14.710.300
III.Máy móc sản xuất
01
260.554.000
260.554.000
Máy cưa NB- 1074
01
260.554.000
260.554.000
Công ty cổ phần Đức Khánh
Bảng kê giảm TSCĐ
TT
Tên tài sản
Nguyên giá
KHđến
31.12.2002
GTCL đến
31.12.2002
Giá bán TS
I
Nhà cửa kiến trúc
1.434.398.891
300.654.082
1.133.714.809
II. Máy móc thiết bị
1. Máy điều hoà
2. Máy photocopy
3. Máy vi tính
4 .Máy điều hoà 2000
80.004.000
5.556.000
74.358.000
14.421.000
1.923.000
12.498.000
29.095.000
485.000
28.610.000
14.710.000
245.000
14.465.000
21.778.000
2.903.000
18.785.000
III. Máy móc sản xuất
1. Máy cưa NB -1378
2. Máy bào TQ- 2174
145.000.000
111.649.000
33.351.000
75.000.000
65.000.000
10.000.000
10.000.000
70.000.000
46.649.000
23.351.000
23.351.000
Tổng cộng
1.659.402.891
427.859.082
1.240.513.809
4. Hạch toán khấu hao TSCĐ của công ty
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị.Do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao.tại công ty cổ phần Đức Khánh khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển dần giá trị TSCĐmột cách có khoa học vào giá thành.Khấu hao TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐ. Công ty cổ phần Đức Khánh đã khấu hao thiết bị máy móc, nguyên vật liệu thực chất là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải giúp cho việc mua bán hàng hoá .Việc tính khấu hao TSCĐ phải theo quy định sau:
+Việc tính khấu hao căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao theo quy định 166 \ 1999 \ QĐ - BTC ngày 30.12.1999
+Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các tài sản cố định trích khấu hao trên cơ sởtỷ lệ khấu hao đăng ký 3 năm với cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nhiệp.
+Tất cả tài sản hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ giá thành.
+Việc tính khấu hao nguyên vật liệu của công ty cổ phần Đức Khánh dựa trên cơ sở nguyên giá của nguyên vật liệu, thời gian sử dụng …Tính khấu hao thiết bị máy móc(ô tô, nhà cửa) dựa trên cơ sở thời gian sử dụng.
Công ty cổ phần Đức Khánh tính tỷ lệ khấu hao phương tiện vận tải giúp cho việc vận chuyển hàng hoá được quy định như sau:
Đối với xe vận tải gỗ trên 2 tấn thì trích khấu hao 8 năm, đối với nhà cửa vật kiến trúc thì trích khấu hao 18 năm.
Mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao hàng năm = Tổng nguyên giá : Số năm sử dụng
Cuối tháng căn cứ vào phần trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận nào thì tính và kết chuyển vào chi phí để tính giá thành. Đối với khấu hao TSCĐ công ty sử dụng các TK sau:
TK 214: KH thiết bị máy móc, phương tiện vận tải…
TK642(6424): Chi phí KH TSCĐ dùng cho QLDN
Có TK 2144: Hao mòn TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ trích KN cơ bản
Tháng 5/2002 ở bộ phận sản xuất
Tên tài sản
Nguồn vốn
KH
Năm
Nguyên giá
Giá trị
còn lại
Mức tính KH
Máy xẻ NB – 2017
NS
5
201.359.400
120.766.400
29.013.000
Máy cưa TQ – 3721
NS
5
197.450.000
81.712.000
37.370.000
Máy bào NB – 2371
NS
5
153.140.000
162.140.000
1.689.000
Máy xẻ TQ- 1372
BS
5
169.927.000
76.016.000
18.700.000
Cộng
96.772.000
Nghiệp vụ khấu hao TSCĐ tháng 5/2002 ở công ty cổ phần Đức Khánh trích khấu hao cơ bản thiết bị máy móc ở bộ phận sản xuất là 96.772.000 kế toán căn cứ vào nguyên giá đầu năm v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28791.doc