MỤC LỤC
Phần I: Lời nói đầu: 1
Phần II: Nội dung: 4
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP
I.Khái niệm cung về TSCĐ: 4
1.1:Vai trò của TSCĐ va yêu cầu quản lý 5
1.2:Phân loại TSCĐ 7
II. Kế toán chi tiết TSCĐ 13
2.1: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi tiết 13
2.2: Thủ tục và hồ sơ 14
2.3: hạch toán chi tiết TSCĐ 14
2.3.1: Chứng từ kế toán 15
2.3.2:Sổ sách và hệ thống gghi sổ kế toán TSCĐ 19
2.4: Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ 23
III.Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 23
3.1: Tài khoản sử dụng 24
3.2: trình tự hạch toán 24
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ 28
4.1: Tài khoản sử dụng 28
4.2: Trình tự hạch toán 28
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 32
VI. Quy trình thực hiện kế toán trên máy vi tính 34
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HH TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ CAO BẰNG
I. Tìm hiểu chung về công tác tổ chức kế toán tại Công ty môi trường đô thị Cao Bằng 34
II. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty 41
1: Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại Công ty 41
2: Đánh giá TSCĐ HH tại công ty 43
3:Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty 44
4:Tài khoản và sổ kế toán sử dụng 45
5. Kế toán tổng hợp tăng giảm tại Công ty 46
5.1: kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH tại Công ty 46
5.2: kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH tại Công ty 59
5.3: Kế toán khấu hao TSCĐ HH tại Công ty 65
5.4: Kế toán sửa chữa TSCĐ HH tại Công ty 68
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN HOÀN THIỆN VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ HH TRONG CÔNG TY MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ CAO BẰNG 75
Phần III: kết luận 81
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài sản cố định trong Công ty môi trường đô thị Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước tháng trước
Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sữa chữa nâng cấp hoàn toàn, mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao giá trị còn lại trước khi nâng cấp + giá trị nâng cấp
Phải trích = số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12
Phương pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm.
Theo phương pháp này ta phải dự kiến được số lượng sản phẩm mà TSCĐ sẽ phục vụ, tạo ra trong suốt thời gian hoạt động của nó. Từ đó xác định đơn giá khấu hao trên một sản phẩm theo công thức sau:
Mức khấu hao nguyên giá
Trên 1 ĐV sản phẩm = S L sản phẩm tạo ra theo dự tính
Mức kh phải trích SL sản phẩm thực tế tạo ra mức khấu hao
1 tháng (quý, năm) = trong tháng (quý, năm) x trên 1 ĐV sản phẩm
Phương pháp này chỉ thích hợp khi tổng khối lượng sản phẩm mà TSCĐ tạo ra trong những năm sử dụng có thể dự tính được với mức độ chính xác, hợp lý. Theo phương pháp doanh nghiệp muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Tuy nhiên theo phương pháp tính khấu hao này thì mức khấu hao phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành, do vậy nếu sản phẩm sản xuất ra ít thì thu hồi vốn chậm.
Phương pháp khấu hao nhanh.
Một số phương pháp khấu hao có mức khấu hao rất lớn trong những năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ càng về sau mức khấu hao càng giảm dần. Các phương pháp này gọi là phương pháp khấu hao nhanh. Có hai phương pháp khấu hao nhanh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Mức khấu hao 2 giá trị còn lại
hàng năm = số năm sử dụng x của TSCĐ
Phương pháp này có khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng hạn chế là không thu hồi hết giá trị của TSCĐ. để khắc phục nhược điểm này, đến những năm cuối cùng của TSCĐ người ta dùng phương pháp khấu hao đường thẳng thay thế.
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm.
mức khấu hao 2 x nguyên giá x (T-t+1)
năm thứ t = T(T+1)
b) Trình tự hạch toán.
Sơ đồ hạch toán tổng quát khấu hao và hao mòn TSCĐ
(1): giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán.
(2): trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh từng kỳ.
(3): kết chuyển tăng giá trị hao mòn của TSCĐ tự có khi được nhận quyền sở hữu thuê ngoài.
(4): xác định hao mòn của TSCĐ hình thành từ quỹ.
V.hạch toán sửa chữa tscđ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phán ánh vào tài khoản cho thích hợp.
Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu , bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng của công việc không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642…),
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 334, 338…).
- Trường hợp thuê ngoài: Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642).
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK chi phí (111, 112, 331…): tổng số tiền phải trả.
Trường hợp sửa chữa mang tính phục hồi.
Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn chi tiết theo từng công trình:
+ Nếu thuê ngoài: phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao:
Nợ TK 214 (2413): chi phí sửa chữa thực tế.
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: tổng số tiền phải trả theo hợp đồng.
+ Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241 (2413): tập hợp chi phí sửa chữa.
Có các TK chi phí (111, 112, 152..).
Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp:
Nợ TK 335: giá thành sửa chữa trong kế hoạch.
Nợ TK 242: giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn).
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch.
Có TK 241(2413): giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Trường hợp sửa chữa nâng cấp
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ xung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua tài khoản 241(2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên gía TSCĐ bằng bút toán sau: Nợ TK 211: Nguyên giá ( giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
VI. quy trình thực hiện kế toán trên máy tính
Đối với phần hành kế toán tài sản cố định, có thể khái quát quy trình chung thực hiện công việc kế toán trên máy tính như sau:
Bước 1: xử lý nghiệp vụ.
Phân loại chứng từ, xác định các chứng từ liên quan đến TSCĐ.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Thiết lập mã bảng danh mục tài khoản TSCĐ, có thể theo dõi chi tiết theo đối tượng, khoản mục, chi tiết.
Bước 2: nhập và xử lý số liệu.
- Nhập các dữ liệu cố định: nhập số dư đầu kỳ, số luỹ kế cho các tài khoản TSCĐ và các tài khoản có liên quan.
Nhập các dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo.
Nhập thêm dữ liệu mới: xem, sửa, xoá các dữ liệu đã nhập.
Bước 3: tính toán.
- Tiến hành các bút toán tính và phân bổ khấu hao, kết chuyển khấu hao vào chi phí kinh doanh.
- Lên cân đối tháng các tài khoản.
Bước 4: xem ,in ra các sổ, thẻ báo cáo.
- Xem, in ra các thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ.
- Xem ,in ra các báo cáo về TSCĐ theo tháng, quý, năm.
Bước 5: khoá sổ và chuyển sang kỳ mới.
- Chuyển các số phát sinh trong kỳ sang luỹ kế trong các danh mục tài khoản, số dư cuối kỳ trong các danh mục sang số dư đầu kỳ.
- Chuyển tháng hạch toán, năm hạch toán sang phần cài đặt thông số sang tháng tiếp theo.
- Xoá số phát sinh trong các danh mục tài khoản.
Trên đây là toàn bộ các bước hạch toán TSCĐ bằng máy. kế toán trên giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí hơn nữađáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy áp dụng kế toán máy đang là một nhu cầu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Và đây cũng là phần kết thúc về lý luận chung về hạch toán kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chương II:
thực trạng hoạt động công tác kế toán tscđ hh tại công ty môi trường đô thị cao bằng.
I. tìm hiểu chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty
1. tổ chức bộ máy kế toán tại công ty môi trường đô thị cao bằng
Về phần nội dung của công tác tại công ty, ở phần thực tập tổng quan em đã trình một số đặc điểm về hoạt động, công tác quản lý, bộ máy của công ty do đó tại phần báo cáo nghiệp vụ này em chỉ trình bày về nội dụng công tác kế toán tại Công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
Công ty môi trường đô thị là một công ty nhà nước mọi hoạt động mang tính chất công ích, mới thành lập năm 1997 nên mọi hoạt động mang tính chất đặc thù, quy mô công ty còn nhỏ nên đối với công tác kế toán tại công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung một cấp với cơ cấu gọn nhẹ và hiệu quả, nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán tài chính, có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tình hình sử dụng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính. Công ty đã phân cấp quản lý xuống các đội, kế toán đội có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí thống kê, nhân viên kinh tế trực thuộc đội mình quản lý, kiểm tra sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, hạch toán chi phí đội với kế toán công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty môi trường đô thị Cao Bằng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tài sản công nợ
Kho quỹ
Kế toán đội
Phòng kế toán công ty: có chức năng giám đốc mọi hoạt động kinh tế tài chính và quản lý tập trung tình hình sản xuất kinh doanh diễn ra ở tất cả các đơn vị trực thuộc thông qua báo cáo tổng hợp định kỳ được gửi lên từ các bộ phận kế toán dự án, các đội. Phòng kế toán công ty sau khi nhận được báo cáo tổng hợp tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ và vào sổ sách kế toán, phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên báo cáo tài chính đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới quản lý, không ngừng cải thiện bộ máy kế toán, đồng thời, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công việc cho các nhân viên kế toán cấp dưới và các bộ phận kế toán dự án, xí nghiệp trực thuộc. Kế toán trưởng đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp về hành chính của giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể kế toán tài chính của công ty, ký và kiểm tra các chứng từ, có thể từ chối không ký duyệt các tài liệu không phù hợp với chế độ quy định.
Kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các sản xuất, hạng mục công ty, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo kế toán.
Kế toán tiền lương: theo dõi thu chi và các khoản đóng góp của người lao động và kết quả lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cũngnhư các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân bổ tiền lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng. Lập các báo cáo về lao động tiền lương cơ sở đó phân tích tình hình quản lý thời gian lao động, quỹ tiền lương cững như năng xuất lao động. Lập các chứng từ thanh toán, sổ sách theo dõi về công tác thanh toán, kiểm tra và lập chứng từ có liên quan đến thanh toán, các giấy tờ, chứng từ có liên quan đến ngân hàng, kho bạc viết phiếu thu, phiếu chi về các khoản thanh toán phát sinh hàng ngày, cuối tháng đối chiếu với các kế toán viên theo dõi các tài khoản có liên quan, căn cứ vào nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản, hạch toán vào sổ sách theo quy định hiện hành.
Kế toán tài sản công nợ: theo dõi tình hình tài sản của công ty, tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng và giá trị tài sản hiện có. Theo dõi và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về tình hình TSCĐ, về khấu hao,và sửa chữa TSCĐ của toàn Công ty. Theo dõi đôn đốc phần thu tiền gom rác tại các đợ vị khách hàng…
Kho quỹ: theo dõi tình hình nhập xuất toàn bộ công cụ, dụng cụ,vật liệu quản lý tiền mặt và thực hiện các công việc của một thủ quỹ công ty như: hàng ngày thu, chi tiền cuối ngày có trách nhiệm đối chiếu số dư quỹ tiền mặt với kế toán thanh toán.
Kế toán đội: có nhiệm vụ là thu thập chứng từ, hàng tháng lập báo cáo tổng hợp trong đó phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động thu chi kèm theo các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty để vào sổ và lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo một cơ cấu hoạt động hiệu quả và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý của công ty.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức kế toán thực chất là việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính nhằm thu thập thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Công ty sử dụng hình thức hạch toán kế toán hiện hành do nhà nước quy định
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: công ty môi trường đô thị Cao Bằng trong quá trình hoạt động của mình luôn luôn chấp hành các nguyên tắc về việc lập và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ kế toán. Các mẫu chứng từ được công ty sử dụng đều do Bộ tài chính ban hành. Việc bổ sung đều được công ty đăng ký với Bộ tài chính trước khi đưa vào sử dụng
Tổ chức tài khoản kế toán: công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán gồm:
-tài khoản loại 1 9: TK thuộc bảng CĐKT
-tài khoản loại 0: TK thuộc ngoài bảng CĐKT
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung” được ghi chép trên phần mềm kế toán nhằm cung cấp đủ thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính đáp ứng được các yêu cầu khác nhau về hoạt động kinh doanh công ty.
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách như sau:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ngoài ra công ty còn sử dụng các bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết, bảng cấn đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, thủ quỹ ghi vào sổ, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ để kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ về thu, chi, căn cứ vào chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào thẻ, sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để lập bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh,sau đó thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu chính xác để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này thể hiện trên sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng đối chiếu phát sinh
Bảng cân đối kế toán BCTC
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: cuối niên độ kế toán công ty lập các báo cáo tài chính và định kỳ gửi các cơ quan chức năng bao gồm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo thuyết minh tài chính
Các báo cáo tài chính đều được kế toán trưởng lập để trình và Giám Đốc ký duyệt.
Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán tay kết hợp với hình thức kế toán máy KPMS của công ty điện tử công nghệ thuộc Tổng công ty Điện tử và tin học việt nam: Số liệu được lưu trữ trong máy là những số liệu tương ứng với các chương trình từ ban đầu phát sinh trong công tác hàng ngày của tất cả các phần hành kế toán theo nguyên tắc lưu trữ một lần, nghĩă là chứng từ phát sinh bởi phần hành nào thì kế toán phần hành đó nhập số liệu vào máy. Những kế toán phần h ành khác liên quan sẽ sử dụng tiếp giống như việc luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ phòng kế toán.
Tuy nhiên với thực trạng hoạt động của công ty, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ là không nhiều với quy mô còn nhỏ nên quá trình hạch toán công ty chi sử dụng 1 số loại sổ sách chứ không sử dụng hết tất cả các loại sổ sách của hình thức chứng từ ghi sổ.
Mặt khác trong việc ghi chép phản ánh công ty cũng không tuân thủ theo từng bước của trình tự ghi sổ theo hình thức này mà trên thực tế việc ghi chép được dựa trên các chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ, để lập sổ cái các tài khoản, cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
II. thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty:
Công ty môi trường đô thi cao bằng với đặc điểm nghành nghê kinh doanh chính là phục vụ công tác vệ sinh môi trường nên TSCĐHH của công ty không có giá trị lớn như các nghành khác. với khả năng tài chính của mình, công ty cũng đã tham gia vào một số hoạt động khác như: xây lắp các công trình xây dựng dân dụng…, nhưng với quy mô vẫn còn nho do vậy nếu so với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh khác thì giá trị tài sản cố định của công ty là không lớn tính đến ngày 30/12/2005 tổng nguyên giá tài sản của công ty là: 2.442.296.545 VNĐ.
Cụ thể tài sản của công ty bao gồm:
Số thứ tự
Tên tài sản
Nguyên giá
265.800.000
Tỷ trọng %
1
Nhà cửa
1.578.545.000
13.5%
2
Phương tiện vận chuyển
81.359.000
71.5 %
3
Nhà xưởng
81.359.000
4%
4
Máy móc thiết bị
80.000.000
11
5
Tổng cộng
2.442.296.545
100
Tài sản cố định của công ty được đầu tư và quản lý theo các nguồn sau:
Nguồn vốn cung cấp: 1.900.000 đ
Nguồn vốn tự bổ sung: 135.700.000
Do đặc thù như vậy nên việc hạch toán TSCĐ ở công ty môi trường đô thị Cao Bằng cũng chỉ dừng ở các nghiệp vụ và phát sinh liên quan đến TSCĐ không lớn lắm, các nghiệp vụ bao gồm:
+ Kế toán tăng TSCĐ
+ Kế toán giảm TSCĐ
+ Kế toán khấu hao TSCĐ
+ Kế toán sửa chữa TSCĐ
Lý do tăng giảm:
-Tiếp nhận trụ sở ước, bãi để xe.
-Tiếp nhận xe ca của đoàn nghệ thuật cao bằng
-Mua xe hút hầm cầu
-Mua xe ben, xe KIA.
-Thanh lý xe ô tô
2/ Đánh giá TSCĐ HH tại công ty:
Đánh giá giúp cho ta biết được năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ cũng như việc tính toán khấu hao. Tạii công ty, TSCĐ chủ yếu là do mua sắm mới để đưa vào sử dụng. Nguồn vốn hình thành trong công ty là do nguồn vốn đầu tư phát triển, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá, chính vì vậy, việc đánh giá TSCĐ ở trong Công ty được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và gía trị còn lại.
Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty được tính theo công thức sau:
Nguyên giá giá mua thực tế chi phí thuế
TSCĐ = của TSCĐ không + vận chuyển + trước
Mua sắm bao gồm thuế GTGT chạy thử bạ
ví dụ:
Ngày 8/12/2003 công ty mua một máy tính của công ty TNHH thương mại và điện tử tin học, giá mua ghi trên hoá đơn là 15.489.000 ( gồm cả thuế GTGT là 5%) chi phí lắp đặt công ty không phải chịu, lệ phí trước bạ là 350.000 công ty thanh toán bằng tiền mặt, nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá = 15.489.000 + 350.000 = 15.839.000đ
máy tính
Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng được xác định theo công thức chung:
Giá trị còn lại = nguyên giá - số khấu hao luỹ
Của TSCĐ HH Của TSCĐ HH kế của TSCĐ
ví dụ:
Ngày 25/6/2001 công ty có mua một xe hút hầm cầu nhãn COUTY 11K- 0035 nguyên giá là 635.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm.
Mức khấu hao một năm = nguyên giá TSCĐ
Số năm đăng ký KH
= 635.000.000 =105.833.333VNĐ
6
Mức khấu hao 1 tháng = mức KH 1 năm = 105.833.333 = 8.819.444
12
Như vậy giá trị còn lại = 635.000.000 -(8.819.444 x 6) = 582.083.336
Của xe county VNĐ
(31/12/2001)
Như vậy tất cả các TSCĐ HH hiện có của công ty đều được theo dõi đầy đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại . chính vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở công ty luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ.
3/ tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh,TSCĐ của công ty luôn có sự biến động. Biến động là tăng là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành… Biến động giẩm là do thanh lý. Và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. tình hình biến động chủ yếu của công ty vài năm lại đây là do mua sắm mới, còn những biến động giảm là do thanh lý.
Hiện nay công ty không mở sổ “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng, giảm TSCĐ HH của công ty tại phòng kế toán vì quy mô và phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ H H nhỏ và không nhiều.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ HH tại phòng kế toán diễn ra như sau: Mọi TSCD trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. Để tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ HH ở công ty được phân thành từng loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được theo dõi trong sổ theo dõi TSCĐ.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
4/ tài khoản và sổ kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211: “TSCĐ HH” và các tài khoản cấp 2 như sau:
-TK 211.2: nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đường xá.
-TK 211.3: máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- TK 211.4: phương tiện vận tải: là các loại phương tiện vận tải như: ô tô, xe phun nước mặt đương, ô tô xúc rác. ô tô chở rác phục vụ công tác vệ sinh môi trường.
-TK211.5 thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty như: máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng….
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 211,214, 009.
5/ kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty:
5.1 kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH.
Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm:
Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ việc hạch toán TSCĐ ở công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm:
-Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH.
-Hoá đơn GTGT bán hàng của bên bán.
-Biên bản giao nhận TSCĐ HH.
Hầu hết TSCĐ HH của công ty đều được mua bằng nguồn vốn bổ sung và một phần vốn tự có của công ty qua quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Căn sứ vào các chứng từmua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành và hạch toán như sau:
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK liên quan (111, 112….)
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 414.
Có TK 411.
ví dụ
Ngày 12/08/2004 công ty có hợp đồng mua xe ô tô ben HUYNDAI H070 trọng tải 3 tấn của chi nhánh công ty TNHH Trường Hải với tổng giá thanh toán là 330.000.000đ trong đó thuế GTGT 10 %, chi phí vận chuyển, lắp đặt theo hợp đồng bên bán chịu toàn bộ.
Ngày20/9/2004 chi nhánh công ty TNHH Trường Hải đã bàn giao lại chiếc ô tô trên cho công ty, đồng thời công ty đã thanh toán toàn bộ tiền mua TSCĐ bằng tiền mặt. được biết nguồn vốn tổng công ty sử dụng để bù đắp lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000đ, lấy từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 100.000.000, còn lại sử dụng vốn khấu hao cơ bản 30.000.000đ.
Kế toán ghi như sau:
BT1: phản ánh nguyên giá, thuế, tổng tiền thanh toán của TSCĐ đó.
Nợ TK 211: 29.700.000đ
Nợ TK 133: 3.300.000đ
Có TK 111: 330.000.000đ
BT2: kết chuyển nguồn vốn sử dụng về nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414(4141) : 200.000.000đ
Nợ TK 441: 100.000.000đ
Có TK 411: 300.000.000đ
BT3: dùng vốn khấu hao để mua TSCĐ:
Có TK 009 : 30.000.000đ
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ:
Nhật ký chung
Chứng từ
TK ghi nợ
TK
ghi có
Diễn giải
Số tiền ghi nợ
Số tiền ghi có
SH
NT
12/8/04
211
133
4141
441
111
411
009
Mua xe
HUYNDAI
Thanh toán bằng tiền mặt
29.700.000
3.300.000
200.000.000
100.000.000
330.000.000
300.000.000
30.000.000
Sổ cái tài khoản 211
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền ghi nợ
Số tiền ghi có
SH
NT
Mua xe
Huyndai
Thanh toán tiền
133
111
29.700.000
3.300.000
330.000.000
12/8/04
thẻ tài sản cố định
số:
Ngày 20 tháng 8 năm 2004
Kế toán trưởng (ký, họ ,tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 256 ngày 12/8/2004
Tên, ký hiệu, quy cách, cấp hạng TSCĐ : xe ô tô
Mã số TSCĐ: 6251315
Nước sản xuất: Hàn Quốc năm sản xuất:2000
Bộ phận quản lý , sử dụng: đội vận chuyển rác. năm đưa vào sử dụng: 2004
Công suất dự tính thiết kế:……………………..
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày……tháng…….năm………..
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
BBGN 178
12/8/04
Mua xe ô tô
29.700.000
Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) CB/2004B
Ngày 18 tháng 8 năm 2004
Đơn vị bán hàng: chi nhánh công ty TNHH ô tô Trường Hải
Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội
Tài khoản số: 11120001024016 tại Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Điện thoại: 048773089-001
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: công ty môi trường đô thị Cao Bằng- thị xã Cao Bằng
Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng
Số tài khoản: 4311010034 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá
đơn vị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Xe ô tô HUYNDAI
Trọng tải 3 tấn, xe mới 100% sản xuất năm 2000
Chiếc
01
300.000.000
300.000.000
Cộng tiền hàng: 300.000.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế: 30.000.000
Cộng tiền thanh toán: 330.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ban mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Ubnd thị xã cao bằng
Công ty môi trường đô thị
cao bằng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
độc lập- tự do- hạnh phúc
Số 235/TT-MT
Cao Bằng, ngày 1 tháng 3 năm 2004
Tờ trình
V/V xin chủ trương đầu tư trang bị xe ô tô phục vụ nhiệm vụ công ích.
Kính gửi: UBND TX Cao Bằng.
- Căn cứ quyết định số 354/UB – QĐ - DN ngày 7/4/1997 của ubnd tỉnh Cao Bằng “V/V thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty môi trường đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32459.doc