Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

Lời cam đoan 01

Lời cảm ơn 05

Chương 1 Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiẹp sản xuất 06

1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất 06

1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất 06

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất 06

1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 06

1.2.1 Khái niệm 06

1.2.2 Căn cứ xác định 06

1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 07

1.3.1 Mục tiêu lý luận 07

1.3.2 Mục tiêu thực tiễn 07

1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài 07

1.5 Khái niệm, phân loại và nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất 07

1.5.1 Khái niệm 07

1.5.2 Phân loại chi phí sản xuất 07

1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất 09

Chương 2 Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 14

2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 14

2.1.1 Phương pháp điều tra 14

2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế 14

2.2 Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 14

2.2.1 Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty CP cơ khí ô tô 3/2 14

2.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 17

2.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP cơ khí ô tô 3/2 20

2.3 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 22

2.3.1 Phân loại và đối tượng tập hợp chi phí 22

2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 22

Chương 3 Kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 39

3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 39

3.1.1 Những ưu điểm 39

3.1.2 Những hạn chế 40

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 41

3.2.1 Ý kiến thứ 1 41

3.2.2 Ý kiến thứ 2 41

3.2.3 Ý kiến thứ 3 43

3.2.4 Ý kiến thứ 4 43

Kết luận 45

Danh mục tài liệu tham khảo 46

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty một cách nhanh và chính xác. 2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế Trong bài viết này em đã sử dụng phương pháp quan sát thực tế để tìm hiểu các nghiệp vụ kế toán ở Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Cụ thể là ở các khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí. Với phương pháp nghiên cứu này em có thể nắm bắt được công tác kế toán của Công ty. 2.2Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.2.1 Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty cổ phần cơ khí ô tô3/2 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Được thành lập theo quết định số 1046 QĐ/TCCB- LĐ ngày 27/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng ký kinh doanh số 108902 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/1993. Ban đầu Công ty chỉ là một bộ phận sửa chữa của Đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là đại tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của Đoàn và của Trung ương. Số thiết bị thì rất ít ỏi và cũ kỹ, lục lượng lao động không quá 210 người, cố cán bộ kỹ thuật chỉ có 03 người với 03 phân xưởng. Các phòng ban nghiệp vụ chỉ có 1-2 người theo dõi, chức năng không rõ ràng. Cơ sở vật chất, nhà cửa thì lụp sụp, tổng diện tích không bằng 1 phân xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức. Hơn 20 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, sự lãnh đạo đúng đắn kịp thời của Ban lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các ban ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam đã đưa Công ty từng bước lớn mạnh và phát triển. Với phương trâm tự thay đổi mình , lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng. Công ty đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp nhằm đổi mới Công ty. Các biện pháp chủ yếu mà Công ty đã thực hiệểutong giai đoạn này là: Biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn, biện pháp về công nghệ, biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng tất cả những cố gắng nói trên thì Công ty đã ngày càng khẳng định được mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường.Nguồn vốn của Công ty đã tăng nhanh, mặt bằng sản xuất được mở rộng, Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ sung nguồn lực cho Công ty. Đặc biệt năm 2002 Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Về thu nhập và đời song của công nhân viên chức ngày càng được cải thiện. Các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, đóng BHXH, BHYT, nộp kinh phí cấp trên đều được Công ty thực hiện nghiêm túc, đúng kỳ hạn và đúng chế độ Nhà nước quy định. 2.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Chức năng: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí như ô tô, chi tiết khung xe máy... đáp ứng nhu cấu thi trường trong nước, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá các sản phẩm cơ khí đặc biệt là ô tô góp phần nâng cao chất lượng của các phương tiện giao thông ở nước ta. Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển Tông Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam và theo yêu cầu của thị trường, bao gồm: a Lập dự án, khảo sát, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm - Sữa chữa các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca... Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca, xe tải nhẹ, xe gắn máy các loại, xe vận tải thi công công trình Sản xuất, phục hồi phụ tùng ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe, máy thi công công trình Hợp đồng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí, các mặt hàng kết cấu thép phục vụ ngànhvà các ngành kinh tê khác b Kinh doanh, mua bán ô tô, xe gắn máy, phụ tùng ô tô, các phụ kiện, các loại hàng hoá phục vụ yêu cầu của ngành và thị trường 2.2.1.3 Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Là một doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Công ty là vốn ngân sách Nhà nước. Tại thời điểm ngày 31/12/2007: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 44.942.488.371 đồng + Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: 21.803.813.726 đồng + Vốn tự bổ sung : 23.138.674.645 đồng Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty được khái quát qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tỉ lệ Năm 2007 Tỷ lệ I Tài sản 156.273.591.682 100% 166.273.381.962 100% 1 Tài sản ngắn hạn 125.895.258.153 80,58% 130.559.299.554 78,52% 2 Tài sản dài hạn 30.342.333.529 19,42% 35.714.082.408 21,48% II Nguồn vốn 156.237.591.682 100% 166.273.381.962 100% 1 Nợ phải trả 110.167.891.138 70,51% 112.712.519.799 67,79% 2 Vốn chủ sở hữu 46.069.700.544 29,49% 53.560.832.163 32,21% Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2007 đã tăng so với năm 2006, điều đó cho thấy sự phát triển đi lên của Công ty thông qua việc mở rông quy mô và khẳ năng sản xuất. (Bảng 2) Bảng 2: Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 169.569.188.448 175.800.140.099 Tổng chi phí 166.838.728.054 172.579.219.634 Lợi nhuận trước thuế 2.730.460.394 3.220.920.465 Thu nhập bình quân( người/tháng) 2.790.480 2.859.560 2.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.2.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là một hoạt động liên hoàn mà trong đó các bộ phận, phòng ban, xí nghiệp phối hợp cùng nhau nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, sản phẩm thường được giao cho một phân xưởng hoàn thiện, quy trình tiến hành như sau:( Sơ đồ 2.3) Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ Nghiệm thu ( Phòng KT-KCS) Lắp các thiết bị nội thất: Điều hoà, ghế, bóc trần Phòng kinh doanh ( bán, giao cho khách hàng) Hoàn thiện máy gầm Đóng vỏ: Đóng khung xương, bọc vỏ , sơn... Sắt xi, máy gầm(mua hoặc nhập khẩu) Loại SP; Xe K32 chỗ Phòng kế hoạch sản xuất mua sắt xi, máy gầm nhập kho sau đó xuất kho giao cho phân xưởng Cơ khí 1à giao cho tổ khung xương đóng vỏ, đóng khung xương, bọc vỏ, sơn à giao cho phân xưởng ô tô 1à Tổ máy gầm hoàn thiện máy gầm à Tổ nội thất lắp các thiết bị nội thất, ghế, điều hoà, bọc trần à Phòng KCS, KT nghiệm thu toàn bộ à Phòng kinh doanh bán cho khách hàng. 2.2.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một DN nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giam sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phong ban, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng, tạo điều kiện cho ban giám đốc điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PX Cơ khí 3 PX Cơ khí 2 PX Cơ khí 1 PX Ô tô 2 PX Ô tô 1 Giám Đốc Phòng KD Phòng KCS Ban dự án Phòng KT Phó Giám Đốc PTKD Phó Giám Đốc PTSX Phó Giám Đốc PTKT Phòng kế toán Phòng TC Ban bảo vệ Phòng KHSX Giám đốc Công ty do HĐQT Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám Đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám ĐỐc và pháp luật.Giúp việc cho Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty Phó Giám đốc: Là người giúp việc của Giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty. Công ty hiện nay có 3 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phòng kế toán: Hiện nay phòng kế toán có 06 người. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý công tác kế toán – tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khẳ năng vốn của Công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn Công ty. Phòng tổ chức: Có 12 người. Quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định. Phòng kinh doanh: Hiện nay phòng kinh doanh có 08 người.Có nhiệm vụ tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm và thực hiện bán lẻ thành phẩm. Phòng kế hoạch sản xuất:Có 10 người. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của Công ty, lập kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chỉ tiêu cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, đồng thời khai thác thị trường để ký kết hợp đồng thu mua vật tư nhằm cung cấp kịp thời các yếu tố đầu vàođảm bảo cho nhu cầu sản xuất của Công ty được diễn ra liên tục. Phòng kỹ thuật: Có 06 người, có nhiệm vụ trực tiểp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật , định mức về vật tư, năng suất lao động trong sản xuất sản phẩm, cải tiến kỹ thuật cà quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy mớc thiết bị và an toàn lao động. Phòng KCS 07 người: Quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra trước khi xuát bán. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Ban dự án 02 người: Đây là ban mời được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho Công ty như: Dự án xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại khu Công nghiệp Phố Nối A- Văn Lâm- Hưng Yên, xây dựng các hạng mục công trình tại nơi sản xuất mới. Ban bảo vệ 14 người: Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn trong Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty và của khách hàng đến liên hệ công tác. Ban bảo vệ còn có chức năng duy trì việc mang, mặc đồng phục và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân. 2.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.23.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Hạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tại Công ty. Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của Công ty thì phòng kế toán có vị trí trung tâm và quan trọng nhất, giám sát toàn bộ quả trình kinh doanh, tính toán kết quả kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc về mọi mặt của quá trình sản xuất, kinh doanh. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của Công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Về biên chế phòng kế toán có 06 người( Sơ đồ 2.5) Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tài sản CĐ Kế toán tiền lương BHXH Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán hàng hoá tiêu thụ Kế toán chi phí giá thành Kế toán vốn bằng tiền Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp được cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Là người giúp việc, tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động tài chính, là người trực tiếp quản lý, điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán. Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số liệu hiện có của Công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền, đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng tài khoản thanh toán. Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương. Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. Kế toán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn, tính giá thực tế hàng hoá nhập kho, mở các sổ, thẻ, kế toán phản ánh hàng hoá và quá trình tiêu thụ . Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, vó nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi lên cấp trên. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ. Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm cụ tập hợp, tính toán chi phí sane xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm. 2.2.3.2 Hình thức kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là đóng mới và sửa chữa các loại xe từ 30 đến 45 chỗ, để phù hợp với tính chất đặc điểm kinh doanh của Công ty nên Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chứng từ. Năm tài chính của Công ty từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Công ty cổ phần cơ khí ô tô áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung và hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, sử dụng các chứng từ kế toán như: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ NVL... . Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Ở các phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ, gửi chứng từ về phòng kế toán của Công ty. Công ty kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy. Tại phòng kế toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi vào nhật ký chứng từ, sổ cái theocác nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những đối tượng nào cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối kì căn cứ vào sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. Ngoài những mẫu biểu theo mẫu của Bộ Tài chính, Công ty còn dùng các mẫu chứng từ của DN tự in để tiện cho việc theo dõi, đối chiếu các nghiệp vụ được chính xác và dễ dùng. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập các báo cáo tài chính. Sổ kế toán tổng hợp Công ty sử dụng bao gồm các nhật ký chứng từ số 1, số 5, số 7... Sổ cái các TK 621, 622, 627... các bảng kê và các bảng phân bổ 2.3 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.3.1 Phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty đã lựa chọn việc phân loại chi phí kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau: Khoản mục chi phí NVL trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ... Với cách phân loại này đã giúp Công ty xác định được phương hướng và các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 2.3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân xưởng, nên Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. 2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.3.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp Tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản mục này có ý nghĩa rất quan trọng. NVL bao gồm: - Vật liệu chính: Bao gồm toàn bộ các loại NVL trong Công ty có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như khung xương, điện máy gầm, nội thất, thép hộp... - Vật liệu phụ: Là tất cả NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các loại sơn, giấy giáp, nước rửa kính, keo dán của sổ... - Phế liệu thu hồi là tất cả các loại NVL và CCDC bị hỏng, bị loại ra trong quá trình sản xuất như: Tôn phế liệu, máy khoan hỏng... Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 sử dụng TK 621: “Chi phí NVL trực tiếp” và mở chi tiết cho từng phân xưởng: TK 62101: Phân xưởng ô tô 1 TK 62102: Phân xưởng ô tô 2 TK 62103: Phân xưởng cơ khí 1 TK 62104: Phân xưởng cơ khí 2 TK 62105: Phân xưởng cơ khí 3 Trị giá NVL xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhập kho trong kỳ Số lượng NVL tồn ĐK+ Số lượngNVL nhấp kho trong kỳ x Số lượng NVL xuất kho trong kỳ VD: ĐG ( thép hộp xk) = 376.800.000 + 251.325.000 15+10 = 25.125.000 Khi có nhu cầu về NVL nhân viên phân xưởng hoặc các bộ phận khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư. Phiếu yêu cầu cấp vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký duyệt, sau đó cho Giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho sau đó giao cho kế toán vật tư. Đơn vị : Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 04 năm 2008 Nợ: 621 Số: 37 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thu Hà Địa chỉ: BP bán hàng Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất sản phẩm K32 Xuất tại kho: Cô Dậu Đơn vị tính: Đồng STT Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xuất thép hộp cho sản xuất Cộng TH Bộ 12 12 25.125.000 301.500.000 301.500.000 Xuất, ngày 03 tháng 04 năm 2008 Phụ trách bộ phận sử dụng (ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 04 năm 2008 Số 5 Đơn vị tính: Đồng STT TK 152 TK 153 TK 142 TK 242 Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT A B 1 2 3 4 5 6 1 TK 621- chi phí NVL trực tiếp 1.352.262.830 150.251.425 - Phân xưởng ô tô 2 1.241.400.830 137.933.425 - Phân xưởng cơ khí 1 110.862.000 12.318.000 2 TK 623- CP sử dụng máy thi công 3 TK 627- CP sản xuất chung 10.730.080 - Phân xưởng ô tô 2 9.960.205 - Phân xưởng cơ khí 1 769.875 4 TK 641- Chi phí bán hàng 5 TK 642- Chi phí quản lý DN 6 TK 142- Chi phí trả trước NH 7 TK 242- Chi phí trả trước DH .... Cộng 1.362.992.910 150.251.425 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH -Tài khoản: 621 - Tên sản phẩm: K32 Đợn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK SH CT Tổng số tiền Chia ra Nợ Có 3/4 30/4 PX37 3/4 Số sư đầu kỳ Xuất NVL cho sx Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Số dư cuối kỳ 152 154 301.500.000 1.379.334.255 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI Tai khoản: 621 Số sư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 ... Cộng A 1 2 3 4 5 6 7 8 TK 152 1.352.262.830 1.352.262.830 TK 153 150.251.425 150.251.425 Cộng số phát sinh Nợ 1.502.514.255 1.502.514.255 Cộng số phát sinh Có 1.502.514.255 1.502.514.255 Số dư cuối tháng - - Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) 2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 thì chi phí nhân công trực tiếp gồm: Tiền lương chính, lương bổ bung, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Để tập hợp chi phí, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân cônng trực tiếp” và chi tiết cho từng phân xưởng. TK 62201: Phân xưởng ô tô 1 TK 62202: Phân xưởng ô tô 2 TK 62203: Phân xưởng cơ khí 1 TK 62204: Phân xưởng cơ khí 2 TK 62205: Phân xưởng cơ khí 3 Việc tính lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng do kế toán các phân xưởng tính. Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất của các phân xưởng thực hiện chấm công, theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt. Đến cuối tháng nộp cho kế toán phân xưởng. Kế toán phân xưởng xác định tiền lương theo CT Tổng quỹ lương = Tổng số lượng sản phẩm x Đơn giá sp sản xuất Từng tổ căn cứ vào bảng chấm công, bình bầu hệ số công Đơn giá công = Tổng quỹ lương Tổng số công tháng của tổ Ngoài ra người lao động còn nhận được lương bổ sung. Căn cứ vào kết quả SXKD hàng tháng, Công ty ấn định lương bình quân một công nhân trong tháng. Lấy tiền lương bình quân đó nhân với tổng số lao động của Công ty được quỹ lương dự định chi trong tháng. Quỹ lương bổ sung bằng tổng quỹ lương dự định chi trong tháng trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân Các khoản trích theo lương được tính như sau: - Các khoản trừ vào lương: 5% BHXH và 1% BHYT Khấu trừ vào lương = Lương cơ bản x 6% Lương cơ bản = 540.000 x hệ số lương - Các khoản tính vào chi phí: BHXH = Lương cơ bản x 15% BHYT = Lương cơ bản x 2% KPCĐ = Lương cơ bản x 2% Cuối tháng sau khi tính lương kế toán phân xưởng chuyển sổ lương lên phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra, tập hợp lương cho cả Công ty BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 4 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng STT TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác TK 335 CP phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622- CP nhân công trực tiếp 226.780.000 55.700.000 282.480.000 5.649.600 34.017.000 4.535.600 44.202.200 326.682.200 - Phân xưởng ô tô 2 206.680.000 51.900.000 258.580.000 5.171.600 31.002.000 4.133.600 40.307.200 298.887.200 - Phân xưởng cơ khí 1 20.100.000 3.800.000 23.900.000 478.000 3.105.000 402.000 3.895.000 27.795.000 2 TK 627- CP sản xuất chung 9.409.910 1.320.170 10.730.080 214.602 1.411.487 188.198 1.814.287 12.544.367 - Phân xưởng ô tô 2 8.759.405 1.200.800 9.960.205 199.204 1.313.911 175.188 1.688.303 11.648.508 - Phân xưởng cơ khí 1 650.505 119.370 769.875 15.398 95.576 13.010 125.984 895.859 3 TK 641- CP bán hàng 4 TK 642- CP quản lý DN 5 TK 142- CP trả trước ngắn hạn 6 TK 335- CP phải trả 7 TK 241- Xây dựng cơ bản DD 8 TK 334- Phải trả CNV 10.804.496 2.160.899 12.965.395 12.965.395 9 TK 338- Phải trả phải nộp khác 10 Cộng 236.189.910 57.020.170 293.210.080 5.864.202 46.232.983 6.884.697 58.981.882 352.191.962 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải phong, quận Đống Đa, Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Tài khoản: 622 - Tên sản phẩm: Xe K32 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Nợ Có Số dư dầu kỳ 30/4 BPBTL 30/4 Tiền lương công nhân trực tiếp sx 334 258.580.000 30/4 BPBTL 30/4 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 40.307.200 30/4 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 298.887.200 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản 622 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 ... Cộng A 1 2 3 4 5 6 7 8 TK 334 282.480.000 282.480.000 TK 338 44.202.200 44.202.200 Cộng số phát sinh Nợ 326.682.200 326.682.200 Tổng số phát sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22586.doc
Tài liệu liên quan