Tiền lương là phần thù lao mà lao động được hưởng bằng tiền mà công ty phải trả ch người lao động căn cứ vào thời gian lao động hay số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
Ngoài ra tiền lương còn là các khoản tiền thưởng, phụ cấp, khoản tiền phải trả khác mà công ty phải rả co người lao động khi phát sinh điều kiện thực tế.
Đồng thời với khoản tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty phải trích từ phần chi phí trả thay người lao động theo quy định của Nhà nước
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số khó khăn như: máy móc, thiết bị còn chưa hiện đại, một số thiết bị phục vụ công tác kế toán đã lạc hậu nên không dùng hết công suất của thiết bị năng suất thấp gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán, việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương sẽ khó xác định và xác định đơn giá lương chưa chính xác sẽ ảnh hưởng đến công tác chi lương. Việc ghi chép chứng từ sổ sách theo mẫu quy định một số được giảm lược cho phù hợp với nhà máy mà vẫn đảm bảo thông tin cần thiết, nhưng vẫn còn một số chứng từ chưa hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc biểu bảng của nhà nước nên thể hiện thông tin chưa rõ ràng và thống nhất các bộ phận nên việc đối chiếu kiểm tra chưa tốt gây khó khăn, sai sót trong việc hạch toán của doanh nghiệp.
- Nhà máy là đơn vị sản xuất kinh doanh cân trong toàn nước. Vì thế, công ty tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương với các chi nhánh gặp không ít khó khăn.
II. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp
1. Kế toán vốn bằng tiền
a) Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gồm Tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển vốn bằng tiền của công ty được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của công ty về các khoản chi phí.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng không sử dụng vàng bạc, đá quý để chi tiêu và thanh toán các khoản nợ. Công ty chỉ sử dụng các loại tiền VNĐ để giao để giao dịch với khách hàng.
* Nguyên tắc quản lý
Sử dụng VNĐ là đơn vị thống nhất khi quản lý ngoại tệ thu về từ bán hàng hay trao đổi đều tính ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quan liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Mỗi loại ngoại tệ đều được theo dõi riêng trên số chi tiết từng ngoại tệ.
Mọi nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định, mọi công việc của thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Khi xay ra trường hợp đặc biệt, thủ quỹ không trực tiếp giải quyết được công việc của mình, thủ quỹ phải bàn giao công việc bằng văn bản và được giám đốc đồng ý xác nhận.
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán lập ngay phiếu thu phiếu chi, từ đó vào các sổ sách liên quan.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau để nhanh chóng xử lý sai sót trong quá trình quản lý vốn.
Theo dõi các khoản thu chi từ ngân hàng, giám sát chặt chẽ tiền đang chuyển.
Tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số vón kinh doanh của công ty nhằm thực hiện thanh toán nhanh một số nghiệp vụ phát sinh đột xuất giá trị nhỏ. Phần lớn số vốn của công ty tập trung trong quá trình sản xuất, quan hệ công nợ với khách hàng và tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ ghi sổ chứng từ tiền mặt
Nghiệp vụ phát sinh
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng kê thu,chi
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
Sổ Cái TK111
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ cuối tháng
Hàng ngày căn cứ nghiệp vụ về tiền mặt phát sinh, kế toán ghi vào các phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu thu là các chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt, thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền và ghi sổ kế toán cho các khoản thu liên quan. Mọi khoản tiền mặt nhập quỹ phải có phiếu thu.
* Phương pháp lập: Phiếu thu đóng thành quyển, ghi số thứ tự trong tháng dùng trong một năm. Phiếu thu được thực hiện theo mẫu của Bộ Tài chính. Góc bên phải ghi ngày tháng lập phiếu, số phiếu, tháng.
Góc bên trái in tên địa chỉ công ty cố định với mọi phiếu.
Phần nội dung ghi đầy đủ các thông tin theo trích dẫn của tờ phiếu, ghi rõ số tiền bằng chữ bằng số, họ tên người nộp và lý do nộp tiền.
* Thủ tục lập: Phiếu thu phải đảm bảo các yếu tố sau:
Có đầy đủ các chữ ký, chữ ký thủ trưởng đơn vị tùy từng trường hợp có thể không có cũng coi là chứng từ hợp lệ.
Các nội dung ghi đầy đủ chính xác đầu dòng phải viết hoa, đặc biệt là số tiền bằng chữ, tỷ giá ngoại tệ.
Phiếu thu thực hiện trên ba liên viết một lần bằng cách đặt giấy than giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và lưu lại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu thu
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Người lập
- Phiếu chi là chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt thực tế chi ra và làm căn cứ ghi sổ sách.
* Phương pháp lập: Phiếu chi được lập có nội dung giống phiếu thu về các mục đích trích yếu.
* Thủ tục lập: Phiếu chi chỉ được thực hiện khi có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng, có dấu xác nhận.
Sau khi có đầy đủ các chữ ký hợp lệ, người làm đơn đem đến phòng kế toán lập phiếu chi và đến thủ quỹ lĩnh tiền.
Phiếu chi phải ghi đầy đủ chính xác các nội dung yêu cầu.
Phiếu chi được thực hiện trên ba liên bằng cách đặt giấy then giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và một liên lưu tại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu chi
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Thủ quỹ
- Bảng kê thu chi: Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào bảng kê thu chi. Đây là bảng tổng hợp các chứng từ thu chi của cả tháng.
* Phương pháp chi: căn cứ các chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng theo thứ tự số phiếu, ngày tháng lập, số liệu phản ánh trên sổ thu chi phải khớp đúng với sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ quỹ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi đã đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ giữ dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ, cộng và tính số tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ ngay.
* Phương pháp ghi: Ghi sổ quỹ tiền mặt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Ghi đầy đủ chính xác các số liệu ở phiếu thu, phiếu chi vào cột nhập, xuất, các yếu tố liên quan của sổ quỹ về ngày tháng, chứng từ…
Sổ quỹ tiền mặt được mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại theo dõi một trang sổ riêng.
Cuối sau mỗi nghiệ vụ phải cộng dồn ngay số tồn trong quý. Cuối mỗi ngày tổng số tiền tồn trong quý phải khớp đúng với số tồn trong sổ cái tài khoản 111.
- Chứng từ ghi sổ: Từ phiếu thu, phiếu chi và bảng tổng hợp thu chi, kế toán vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được viết theo thứ tự các phiếu ngày, tháng. Trình tự các chứng từ ghi sổ được ghi theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng với các nghiệp vụ chung khác trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái TK111: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái. Sổ Cái là sổ tổng hợp của TK111. Mẫu sổ cái sử dụng trong công ty theo mẫu của Bộ Tài chính. Cuối tháng số liệu trên bảng kê thu chi phải khớp đúng với số liệu trên cột dư cuối kỳ của sổ cái.
b. Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là tài sản tồn tại dưới dạng tiền VNĐ. Công ty có tài khoản tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại thành phố Hải Phòng và tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng.
* Nguyên tắc quản lý
Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải theo dõi tình hình thay đổi lượng tồn tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau bằng các trang sổ riêng. Mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ.
Không bao giờ phát lệnh chi có số tiền lớn hơn số thực dư trên tài khoản ngân hàng kho bạc.
Thường xuyên đối chiếu số liệu với tài khoản từ ngân hàng.
Nếu xảy ra trường hợp số liệu từu ngân hàng và số liệu trên sổ kế toán không khớp đúng, kế toán cần đến ngân hàng kiểm tra số liệu bàn bạc và tìm điểm sai sót để khớp số liệu.
Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH
Sổ chi tiết TGNH
Giấy báo nợ, giấy báo có, UNC,…
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
Sổ Cái TK112
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng chuyển đến (giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi,…) kế toán kiểm tra đối chiếu nếu hợp lý hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ.
Các chứng từ ngân hàng: do ngân hàng lập gửi đến cho chủ tài khoản bao gồm:
- Giấy báo có: là chứng từ báo cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh thu tiền làm tăng giá trị tài khoản hiện có của công ty.
- Giấy báo nợ: là chứng từ báo có cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh chi làm giảm giá trị tài khoản tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty.
- Séc chuyển khoản là chứng từ mang giá trị dùng để chi trả, thanh toán khi mua bán, trao đổi, giao dịch.
Khi phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố của tờ séc; người được trả, địa chỉ, số chứng minh thư, số tiền bằng chữ, bằng số và tên người phát hành.
Cuối cùng ghi rõ địa chỉ, chữ ký và đóng dấu đơn vị phát hành. Séc hợp lệ là séc ghi đầy đủ nội dung. Cấm sử dụng séc tẩy xoá, séc ghi chưa rõ họ tên và dấu cơ quan.
- Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu: là chứng từ do công ty lập đề nghị ngân hàng chi trả, hay nhận hộ một khoản nợ, khoản vay của khách hàng, UNT, UNC được lập theo mẫu quy định sẵn, khi lập phải ghi rõ nội dung không tẩy xoá.
Nói chung các chứng từ ngân hàng luân chuyển qua các bước sau:
Giấy đề nghị
Ban giám đốc
Kế toán trưởng
Ngân hàng
Nhân viên
Sổ chi tiết TGNH: là sổ dùng để theo dõi chi tiết các khoản thu chi TGNH.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TGNH.
* Phương pháp lập: Sổ được mở riêng cho từng ngân hàng từng khoản tiền.
Sổ phải ghi đầy đủ các cột, khi có nghiệp vụ phát sinh phải ghi đầy đủ theo chứng từ phá sinh nợ, phát sinh có và cộng luôn số tồn sau nghiệp vụ.
Sổ chi tiết phải có số tồn cuối ngày, cuối tháng khớp với số liệu của các ngân hàng và sổ cái đăng ký số hiệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo thứ tự nghiệp vụ phát sinh cùng với các nghiệp vụ chung khác.
Sổ Cái TK112: Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái, sổ cái được mở tổng hợp theo dõi giá trị tiền gửi tại các ngân hàng kiểm tra giá trị còn lại của TK112.
Số liệu trên sổ cái TK112 là số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết TK112.
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là phần thù lao mà lao động được hưởng bằng tiền mà công ty phải trả ch người lao động căn cứ vào thời gian lao động hay số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
Ngoài ra tiền lương còn là các khoản tiền thưởng, phụ cấp, khoản tiền phải trả khác mà công ty phải rả co người lao động khi phát sinh điều kiện thực tế.
Đồng thời với khoản tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty phải trích từ phần chi phí trả thay người lao động theo quy định của Nhà nước.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công
Bảng kê số lượng sản phẩm
Bảng tính lương các bộ phận
Bảng tính lương toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ Cái
TK334,TK338
Bảng cân đối
tài khoản
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Cuối kỳ dựa vào bảng chấm công và bảng kê doanh số sản phẩm, kế toán tiến hành tính lương cho các bộ phận và cho toàn doanh nghiệp
- Bảng chấm công: là bảng được sử dụng ở bộ phận hành chính, bộ phận quản lý phân xưởng. Bảng chấm công dùng để hạch toán thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ việc của từng CNV, bảng được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ đội, nhóm phòng ban. Bảng do tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền ghi, căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của từng người để chấm công theo thứ tự các ngày từ ngày 01 đến ngày cuôi cùng của tháng. Cuối tháng là bảng tổng hợp công của từng người từ đó tính lương cho từng người theo mức lương thời gian và lưu lại tại phòng kế toán.
- Bảng kê doanh số sản phẩm, định mức sản phẩm: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của người lao động, sử dụng ở bộ phận sản xuất. Căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu thanh khoản, phiếu giao khoán, phiếu kiểm nhận sản phẩm hoàn thành để ghi số bán thành phẩm hoàn thành tại công đoạn đó của từng người. Chứng từ được lập có chữ ký xác nhận của tổ KCS hoặc người có trách nhiệm kiểm nhận sản phẩm. Bảng kê này sẽ được chuyển về phòng kế toán, căn cứ vào bảng giải mã quy trình sản xuất để tính công cho từng công đoạn từ đó tính lương cho từng người.
- Ngoài ra, công ty còn sử dụng bảng thanh toán tiền thưởng và phiếu báo làm thêm giờ để tổng hợp tính và thanh toán lương cho từng người.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng xác nhận số tiền thưởng cho từng người khi lao động đạt năng suất cao. Bảng dùng tổng hợp theo lương, không dùng trong trường hợp thưởng đột xuất. Mức thưởng dựa vào mức lương đạt được của từng người để quy ra mức thưởng. Bảng do phòng kế toán tổng hợp và phải lấy chữ ký của kế toán trưởng.
+ Phiếu báo làm thêm giờ là phiếu xác nhận số giờ công, đơn giá giờ làm thêm của từng công việc của từng người. Phiếu là cơ sở để tính vàchi phí trả lương cho CNV.
- Bảng tính lương các bộ phận: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê doanh số sản phẩm và chứng từ khác kế toán tính lương cho từng bộ phận. Thực hiện nhiệm vụ này là kế toán tiền lương. Kế toán tính và ghi sổ tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, các khoản giảm trừ lương, các khoản ứng trước cho từng công nhân viên. Bảng tính được ghim thành quyển đóng sau bảng tổng hợp lương toàn công ty.
- Bảng tính lương toàn công ty là bảng tổng hợp của bảng tính giá lương các bộ phận. Bảng này sẽ được tổng hợp và gửi lên phòng giám đốc ký duyệt. Bảng cùng với bảng tính lương các bộ phận làm căn cứ trả lương cho công nhân viên toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả cho người lao động.
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn công ty, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương toàn công ty. Đây là cơ sở sản xuất để tính chi phí nhân công từng bộ phận, tính gia thành sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ và các bảng tổng hợp, kế toán tiền lương phân bổ cho các đối tượng: lao động trực tiếp ra sản phẩm chi phí nhân công trực tiếp), lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: Từ bảng phân bổ tiền lương các bộ phận, kế toán tiên shành vào chứng từ ghi sổ và tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh. Số liệu cuối tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải trùng với số liệu trên bảng cân đối tài khoản.
- Sổ Cái TK334,TK 338: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 338. TK 334 phản ánh tiền lương phải trả công nhânviên, TK 338 phản ánh các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên: ghi Có TK 334, TK 338
+ Phản ánh số tiền đã trả công nhân viên: ghi nợ TK 334, TK 338.
Chú ý: Riêng tài khoản tiền lương các sổ đều ghi định kỳ một lần vào cuối tháng sau khi tổng hợp được cộng điểm của công nhân viên toàn công ty trong tháng.
* Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương.
a) Công ty cổ phần cân Hải Phòng áp dụng 3 hình thức trả lương
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân sản xuất ở phân xưởng rèn, phân xưởng đúc và phân xưởng lắp ráp. Đây là hình thức trả lương dựa trên số sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu của tháng. Hàng ngày, nhân viên kinh tế sẽ đến các tổ lấy kết quả lao động từ tổ trưởng đã tập hợp. Dựa trên bảng giải mã công đoạn, bảng tính thời gian từng công đoạn, số sản phẩm sản xuất hoàn thành của công nhân sản xuất từ đó tính ra lương phải trả cho công nhân viên.
= x
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân tổ KCS, tổ kho và tổ dụng cụ cơ điện. Công nhân ở những tổ này tính lương dựa trên lương của công nhân sản xuất chính. Tỷ lệ tiền lương được tính.
å lương gián tiếp = å lương trực tiếp x 8%
- Trả lương theo thời gian: áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Căn cứ trả lương là căn cứ vào thời gian làm việc tính theo ngày theo quy định của nhà nước. Ngày làm 8 giờ, nghỉ chủ nhật, lương trả cho nhân viên tuỳ theo bằng cấp, thâm niên.
b) Công ty cổ phần cân Hải Phòng còn áp dụng một số loại phụ cấp
- Phụ cấp chức vụ: áp dụng đối với các tổ trưởng, quản lý phân xưởng, các trưởng phòng, phó phòng. Mức hệ số phụ cấp áp dụng cho tổ trưởng là 0,4, cho tổ phó là 0,2. Mức phụ cấp áp dụng cho các trưởng phòng, phó phòng tuỳ theo nhiệm vụ và thâm niên.
- Phụ cấp làm thêm giờ: chủ yếu áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Mức phụ cấp thêm giờ là 150% cho mỗi giờ làm thêm. Công ty không áp dụng phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân sản xuất tại phân xưởng. Công ty có chế độ bồi dưỡng ăn ca khi công nhân phải làm thêm giờ, tất cả chế độ này đều được ký trong hợp đồng lao động với công nhân viên.
c) Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng được tính như sau:
- BHXH phải trích nộp cấp trên là 20%, trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 15%, còn lại 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- BHYT phải trích nộp cấp trên là 3% trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 2%, còn lại 1% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ trích nộp 2% từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp trong đó nộp cho tỉnh đoàn 1%, còn lại 1%.
3. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó sẽ hao mòn dần và được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng đa dạng và phong phú tuy nhiên có thể quy về các dạng chính sau:
- Nhà cửa: bao gồm 2 nhà xưởng sản xuất một dãy nhà quản lý, một nhà ăn ca.
- Phương tiện vận tải: bao gồm các loại xe chuyên chở hàng hoá, xe con quản lý.
- Máy móc thiết bị: là các loại máy chặt, máy cắt, máy, máy khoan.
TSCĐ khi nhận về hay mang đi thanh lý nhượng bán đều phải ghi chép kiểm nhận, và phản ánh vào các sổ liên quan.
TSCĐ của công ty trải qua các bước sau:
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ
Biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ
Sổ
TSCĐ
Thẻ
TSCĐ
Bảng phân tích khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong phần TSCĐ, chứng từ gốc là các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản sửa chữa TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ, là căn cứ để bàn giao và ghi sổ TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận lập cho từng tSCĐ (nếu nhiều TSCĐ cùng bàn giao một lần cho một bộ phận thì có thể ghi chung).
+ Biên bản được lập thành hai bản bàn giao cho 2 bên và phải có đầy đủ chữ ký của các bên giao nhận.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc thanh lý. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý lập. Phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và giám đốc. Đây là các chứng từ ghi rõ các yếu tố của TSCĐ: nguyên giá, mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao,… các chứng từ này phải được kiểm nghiệm về tình hình hiện tại của tài sản để từ đó vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Dùng khi cần đánh giá lại tài sản về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Biên bản được thực hiện khi giá trị TSĐ không còn giống như giá trị xác định trong số tài sản do tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty, công tác đánh giá lại TSCĐ phải có ban hành đánh giá lại ký nhận và ghi đầy đủ nội dung. Biên bản lập thành 2 bản một bản lưu ở phòng kế toán, một bản ghim cùng với thẻ TSCĐ.
- Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ: xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sửa chữa. Biên bản lập thành 2 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các bên, mỗi bên giữ 1 bản để tiến hành ghi sổ.
* Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán vào thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ là thẻ dùng để ghi chép chi tiết các yếu tố của tài sản từ đó quản lý và đưa vào sử dụng.
- Phương pháp lập:
+ Thẻ lập theo mẫu chung cho tất cả các loại TSCĐ. Mỗi thẻ là một tài sản riêng được ghi rõ nguyên giá, tỷ lệ khấu hao.
+ Thẻ TSCĐ được kế toán lập và đưa cho kế toán trưởng ký xác nhận.
+ Thẻ được lưu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ, kế toán sẽ lập thẻ. Khi có nghiệp vụ phát sinh làm giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán) kế toán ghi vào dòng ngừng sử dụng tính số khấu hao còn lại và lập chứng từ ghi sổ.
* Sổ TSCĐ: là sổ dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ.
- Phương pháp lập
+ Sổ ghi tổng hợp nhiều TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng chiều ngang.
+ Sổ TSCĐ có ba phần tăng, giảm và phần tính khấu hao. Khi có tài sản mới kế toán nhập số liệu, khi ghi giảm do nhượng bán thanh lý, kế toán ghi vào các cột từ cột 04 đến cột 16, dùng mực đỏ gạch chân để tránh nhầm lẫn.
+ Sổ cũ hết khi chuyển số phải ghi đầy đủ các TSCĐ còn đang sử dụng dồn số khấu hao ở sổ cũ sang một số khấu hao đầu tiên để tiếp tục trích khấu hao.
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Căn cứ vào sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm trong tháng.
- Phương pháp ghi:
+ Bảng chi 3 phần chính: phần trích khấu hao tháng trước, phần tăng, phần giảm. Bảng tính tổng hợp cho tất cả các tài sản ghi rõ số khấu hao tổng nguyên giá các tài sản.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao là cơ sở để tính chi phí khấu hao cho các bộ phận của toàn công ty.
* Chứng từ ghi sổ: Từ các biên bản giao nhận TSCĐ bảng phân bố khấu hao kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần TSCĐ rồi tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để xác định số chứng từ.
* Số cái TK211 và TK214: là các sổ tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động của TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản. Từ các biên bản giao nhận, kế toán ghi sổ cái TK211 để phản ánh chung nhất sự biến động của tài sản. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi sổ cái TK214 để phản ánh mức khấu hao trích lập trong kỳ.
- Phương pháp lập: Đầu kỳ kế toán phải ghi số dư cuối kỳ trước sang số dư đầu kỳ này. Cuối tháng phải cộng số luỹ kế từ đầu tháng, tính số dư cuối kỳ để làm căn cứ ghi vào bảng cân đối các tài khoản.
b. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Hạch toán khấu hao của doanh nghiệp là nội dung rất quan trọng trong công tác hạch toán của công ty. Tính và phân bổ khấu hao phải phù hợp với đối tượng sử dụng, bảo đảm nguồn vốn để tái đầu tư TSCĐ, trả nợ vay. Đồng thời, mức trích lập khấu hao phải phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh đẻ từ đó tính đúng giá thành sản phẩm.
Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để trích lập sổ khấu hao hàng tháng cho các bộ phận.
=
= x
Phân bổ mức khấu hao cho các hợp đồng, mã hàng
= Error! Bookmark not defined. x
Nếu số khấu hao năm nay mà chỉ trích nộp một số tháng đã đủ tài sản vẫn còn sử dụng thì chỉ trích đủ mức khấu hao còn lại mà không phải trích khấu hao các tháng sử dụng sau này.
Số khấu hao năm nay = Số khấu hao còn lại cần trích.
c. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản dảm bảo cho quá trình sản xuất- đạt hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm mới và thay thế thiết bị máy móc không còn tính năng tác dụng nữa khi chuyển sang TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận cho từng loại TSCĐ theo nội dung như sau: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Biên bản giao nhận TSCĐ giao cho mỗi đối tượng một bản, một bản phòng kế toán giữ làm căn cứ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ.
- Kế toán giảm TSCĐ: là những tài sản đã cũ, lạc hậu, hết thời gian sử dụng. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có biên bản thanh lý theo quyết định thanh lý kế toán căn cứ vào đó huỷ thẻ TSCĐ và xoá bỏ. Biên bản thanh lý lập 2 bản, 1 bản do đơn vị sử dụng giữ, 1 bản do phòng kế toán sử dụng làm căn cứ hạch toán giảm TSCĐ.
d. Chế độ quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao thực hiện tại công ty
Hàng tháng kế toán phải trích khấu hao TSCĐ để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Nguồn vốn khấu hao tại doanh nghiệp chủ yếu sử dụng để tái đầu tư TSCĐ như sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ hư hỏng, mua mới những TSCĐ công nghệ cao để nâng cao hiệu suất sản xuất sản phẩm.
e) Đánh giá lại TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận dụng về mặt giá trị của TSCĐ doanh nghiệp nên đánh giá lại TSCĐ theo xác định giá trị ban đầu của TSCĐ.
f) Tình hình hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và có một số chi tiết bị hư hỏng. Vì vậy công ty cần tiến hành sửa chữa, thay thế những chi tiết bị hỏng để tài sản có thể duy trì hoạt động.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã tiến hành sửa chữa TSCĐ bằng hai cách:
- Tự sửa chữa: Công ty có một tổ cơ điện chuyên phục vụ sửa chữa TSCĐ có độ hỏng hóc nhỏ. Thay thế chi tiết hỏng đối với TSCĐ có giá trị nhỏ, dễ sửa chữa.
+ TSCĐ đội tự sửa chữa chủ yếu là máy móc, thiết bị nhà xưởng.
+ Phương thức sửa chữa là sửa chữa nhỏ TSCĐ, tính vào chi phí chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Công ty đã rất năng động trong phương thức này và tổ sửa chữa này hoạt động rất có hiệu quả, kịp thời đáp ứng nhu cầu của công nhân viên khi máy móc hỏng, không để xảy ra trường hợp công nhân viên không hoàn thành công việ do không có máy móc làm việc, nhà xưởng l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-133a.docx