Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thường là sản xuất theo lô, theo đợt với số lượng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường là dồn, không nhiều nhưng có giá trị cao, vì vậy công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 (dương lịch) hàng năm. Cuối niên độ kế toán các báo cáo tài chính được lập theo quy định hiện hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng (đ)
-Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
-Kỳ báo cáo kế toán theo quý
-Hệ thống tài chính kế toán bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán .
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ .
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3468 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít.
+ Độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên vật liệu chính, không tính các chi phí chế biến khác.
+ Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
5.2 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Nội dung: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ngoài chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí chế biến trước thì còn boa gồm các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng phân bổ cho nó. Chi phí khác phân bổ cho sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương hay chính là sản phẩm quy đổi, theo nguyên tắc sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (*).
- Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck
=
Ddk + C
x
S¢d
Shh + S¢d
Trong đó:
C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
S’d : Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%H ).
S’ d = Sd x %H
Đối với những sản phẩm có khối lượng dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính toán mà vẫn đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung 50%.
+ Kết quả tính toán có độ chính xác cao hơn vì chúng được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
+ Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, công việc này quá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
+ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí sản xuất với những khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí. Mặt khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
5.3 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Nội dung : Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành sản phẩm của sản phẩm làm dở.
+ Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức chi phí và tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
+ Nếu xây dựng một hệ thống định mức khoa học và chính xác thì sử dụng phương pháp này vừa đơn giản mà cũng phản ánh được chi phí sản xuất dở dang một cách đáng tin cậy.
+ Nếu không xây dựng hệ thống định mức không tốt thì tính theo định mức náy sẽ không thể cho kết quả chính xác được.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đều có ưu, nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như trình độ và yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp.
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hànhcông việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất chu kỳ nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì tính giá thành thích hợp là thời điểm vào cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ kế toán để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau . Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau :
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành phân bước ( có 2 loại : phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm )
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ.
Ở đây, để phục vụ cho việc nghiên cứu các chương sau, em chỉ đI sâu nghiên cứu 2 phương pháp là : Phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và tính giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm thưo công thức:
Ztt = D đk + C - D ck
Trong đó:
D đk và D ck : CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Tổng CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Z tt : Tổng giá thực tế sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trìnhcông nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳbáo cáo như các doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước…
2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối vớ các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là tưngđơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Khi một đơn đặt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở từng phân xưởng, theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã hoàn thành, thì tổng hợp toàn bộ CPSX đã tập hợp được là giá thành của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Còn các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng chưa hoàn thành thì CPSX đã tập hợp được trong phiếu tính giá thành là chi phí của sản phẩm dở dang.
3. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Mỗi hình thức kế toán khác nhau lại có hệ thống sổ riêng, tùy theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có thể sử dụng các sổ kế toán sau để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
- Sổ cái các tài khoản ( TK 621, TK622, TK627, TK154,… ).
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
- Sổ chi tiết thuế GTGT.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh…
Trên đây là toàn bộ lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý và khoa học của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ngày càng hoàn thiện hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May nông nghiệp:
- Tên giao dịch trong nước: Công ty cổ phần May Nông nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Agriculture Garment Joint Stock Company.
- Trụ sở chính đặt tại : Số 01- Ngõ 120- Trường Chinh – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội.
- Tel : ( 04) 8.525054
- Fax: ( 04) 8.524492
- Email: egcarpm@.vnn.vn
- Tài khoản: 431101000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Mã số thuế: 0100103714- 1.
Công ty cổ phần May Nông nghiệp có tiền thân là Xí nghiệp May xuất khẩu trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập theo quyết định số
02NN/ TCCB/QĐ ngày 02/01/1990 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất quần áo bảo hộ lao động và may quần áo xuất khẩu.
Cơ sở ban đầu của xí nghiệp gồm một dãy nhà kho khung tiệp, một dãy nhà cấp 4 cùng với một số máy móc. Trong quá trình hoạt động, công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất gồm hai tầng: Tầng 1 gồm hai phân xưởng sản xuất, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm, tầng 2 khu văn phòng làm việc của công ty.
Ngoài ra máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm (100% là máy may công nghiệp, máy thùa khuyết, máy vắt sổ, máy đột dập…) với số vốn cố định khoảng 1.500.000.000 đồng và 200.000 USD, vốn lưu động là 635.392.640 đồng.
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp May xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn vì phần lớn các hợp đồng xuất khẩu đều “ nằm” ở đó. Trong bối cảnh đó công ty đã tổ chức lại bộ máy tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, mua sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ vậy công ty đã có thêm nhiều khách hàng mới và bước đầu chính thức ký hợp đồng với khách hàng như : Peter (Đài Loan), Steirman (Đức), Borso (Anh), Diptrading (Tây Ban Nha) ….
Năm 1992 là quá trình tạo lập và tìm kiếm thị trường của Xí nghiệp.Sau hợp đồng với Nhật Bản, khách hàng trong và ngoài nước đến tham quan, quan hệ và đặt hàng với xí nghiệp ngày một đông hơn.
Đến tháng 03/ 1993, nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo quyết định
388/HĐBT- QĐ ngày 24/03/1993 và đổi tên thành công ty May xuất khẩu.
Đến cuối năm 2003, công ty tiến hành đi vào cổ phần hóa và bắt đầu đi vào hoạt động với tư cách là Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2004 với:
+ Tổng giá trị TSCĐ là : 2.795.280.000
+ Tổng giá trị TSLĐ là : 4.185.440.000
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.976.795.000
+ Các khoản nợ phải trả : 1.003.925.000
Trong quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành công ty đã biết tận dụng những thế mạnh sẵn có của mình. đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ khỏe được đào tạo cơ bản, có hệ thống máy móc hiện đại tiên tiến, hơn nữa đó là sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ đắc lực của Liên hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhờ có những bước đi đúng đắn nên doanh thu của công ty không ngừng tăng và góp phần cải thiện đời sống của công nhân viên.
BIỂU SỐ 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh
lệch
Giá trị
Tỉ lệ (%)
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = 4/2
1. Tổng doanh thu
11.150.678
12.100.650
949.972
8,52
2. Tổng chi phí
9.765.000
10.156.970
391.970
4,01
3. Lợi nhuận thuần
1.385.678
1.943.680
558.002
40,27
4. Vốn
6.980.720
7.809.750
892.030
11,87
+ Vốn lưu động
4.185.440
4.941.930
756.490
18,07
+ Vốn cố định
2.795.280
2.867.820
72.540
2,59
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01):
Công ty cổ phần May Nông nghiệp tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do vậy đã thể hiện được cả tính tập trung hóa và phi tập trung hóa, tận dụng được ưu điểm cũng như hạn chế được nhợc điểm của hai phương pháp này. Các phòng ban trong công ty gồm có:
Hội đồng quản trị : Là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra trên cơ sở những người có đủ đức tài, có số vốn đóng góp cao nhất, đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn góp của các cổ đông, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được vốn góp và không ngừng tăng lợi tức các cổ phiếu. Trong HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT
Giám đốc: Là người được HĐQT chỉ định, Là người chiu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công ủy quyền để giải quyết một số việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của mình, ngoài ra Phó giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý các phòng ban
Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc HĐQT, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức – kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc xây dựng những kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn về sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch, hợp đồng đã kí, tổ chức lao động tiền lương, bố trí tuyển dụng đào tạo CBCNV, quản lý nhân sự, lập kế hoạch thực hiện các chế độ quy định với nhà nước.
Phòng kỹ thuật: Chuyên triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, may mẫu sản phẩm, dán nhãn mác cho sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho từng mã hàng cụ thể, tham mưu thiết kế mẫu, bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng.
Phòng kế toán: Theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn kế hoạch, tổ chức điều hành các hoạt động hạch toán kế toán.
Phòng thiết bị: lắp đặt, sửa chữa,bảo dưỡng máy móc, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diẽn ra bình thường, liên tục, sửa chữa điện, thường trực điện nước phục vụ cho sản xuất và công tác.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty ( phụ lục 2a )
Để tổ chức tốt công tác quản lý cũng như để phù hợp và thận lợi cho quá trình sản xuất, công ty chia ra các bộ phận sản xuất, bao gồm 04 phân xưởng mỗi phân xưởng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một day truyền công nghệ khép kín và sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc, tuỳ theo yêu cầu mục đích của các đơn đặt hàng.
Phân xưởng cắt: Có nhiệm vụ lựa vải, màu vải, cắt bán thành phẩm.
Phân xưởng may: Có nhiệm vụ may và cơ bản hoàn thành thô một sản phẩm.
Phân xưởng thêu: Chuyên về thêu, thùa khuy, đính cúc…
CÔNG TY
PHÂN XƯỞNG CẮT
PHÂN XƯỞNG MAY 1
PHÂN XƯỞNG MAY 2
PHÂN XƯỞNG THÊU
2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ (Phụ lục 02b):
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình khép kín, sản xuất liên tục cho đến khi hoàn thành một sản phẩm. Chính vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đơn chiếc hoàn thành, đóng gói và xuất xưởng. Nói trên lý thuyết thì thật đơn giản, nhưng để hoàn thiện một sản phẩm nhập kho thì đó lại là cả một quá trình đòi hỏi sự tỷ mỉ, kiên trì, chính xác của người công nhân mới có thể hoàn thành sản phẩm đúng yêu cầu, được đối tác và người tiêu dùng chấp nhận, yêu thích.
VẢI
PHÂN
KHỔ ĐO
may
CẮT
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
kcs
HOÀN THIỆN
(1)
(2)
(3)
(6)
(4)
(5)
(7)
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 03):
Các cán bộ làm công tác kế toán tại công ty đều có trình độ đại học, chuyên môn đồng đều, đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Mỗi nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo phần hành, đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ
Kế toán
vật tư, thành phẩm
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo từng liên độ kế toán, theo dõi về thuế , chụi trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty.
Kế toán khấu hao TSCĐ, CCDC: Chuyên theo dõi tăng, giảm TSCĐ, CCDC, lập các bảng phân bổ ( nếu cần)
Kế toán vật tư, thành phẩm: Chuyên về kế toán vật liêu, kế toán nhập – xuất hàng hoá trong kỳ.
Kế toán tiền lương: Theo dõi và chấm công cho công nhân, cuối tháng tiến hành tính và thanh toán lương, tính các khoản trích theo lương phải nộp cho nhà nước.
Thủ quỹ : Phụ trách quản lý chi tiêu, thu nhận tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc duyệt.
3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán của công ty :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thường là sản xuất theo lô, theo đợt với số lượng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường là dồn, không nhiều nhưng có giá trị cao, vì vậy công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 (dương lịch) hàng năm. Cuối niên độ kế toán các báo cáo tài chính được lập theo quy định hiện hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng (đ)
-Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
-Kỳ báo cáo kế toán theo quý
-Hệ thống tài chính kế toán bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán .
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ .
3.3. Một số đặc điểm về phần hành kế toán :
a. Kế toán tài sản cố định :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211 và 04 tài khoản cấp 2; TK 213.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 211, TK 213.
b. Kế toán nguyên vật liệu :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 152 và các TK liên quan: TK 1331, TK 331, TK 111, TK112.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho, sổ cái TK 152.
c. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 334, TK 338 và các TK liên quan: TK 111, TK 141.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 334, TK 338
d. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621 và các TK liên quan
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621.
e. Kế toán tiêu thụ và sản xuất kinh doanh :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 511 và các TK liên quan : TK 155, TK 632, TK 3311.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty :
Chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty cổ phần may Nông nghiệp được biểu hiện bằng tiền nguyờn vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng trong Công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong bất kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất
Hiện nay Công ty chia CPSX ra làm 3 khoản mục, gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC).
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất của công ty , kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm của công ty là từng đơn đặt hàng. Ở đây tôi xin chọn phạm vi nghiên cứu là đơn đặt hàng số 216 sản xuất 5.500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 100.000 Đ/ áo vì đơn đặt hàng đã hoàn thành vào tháng 8/2006 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX cũng theo phương pháp này. Kế toán sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm .
Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm các loại vải, bông lót,…
Nguyên vật liệu phụ : Cúc ,nhãn mác,khoá chỉ,… các loại .
Công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng đơn hàng, phòng kế hoạch tiến hành quá trình thu mua nguyên vật liệu.
Căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán lập phiếu nhập kho và tại
kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng.
Khi cần nguyên vật liệu để sản xuất thì kế toán sẽ tiến hành lập phiếu kho. Đơn giá các nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng.
Dựa vào đơn đặt hàng này ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 áo jacket 3 lớp như sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính :
+ Vải Microphai : 2,8m/áo x 13.000 đ/m = 36.400đ
+ Vải lót : 2,27m/áo x 8.000 đ/m = 18.160đ
+ Bông lót : 2,5 m/áo x 7500 đ/m = 18.750đ
Chi phí vật liệu phụ :
+ Khoá dài : 1 chiếc x 2000 đ/c = 2.000đ
+ Khoá ngắn : 2 chiếc x 1.000 đ/c = 2.000đ
+ Cúc dập : 10 bộ x 200 đ/b = 2.000đ
+ Mác áo 600đ
+ Chỉ : 500đ
Tổng cộng : 80.410 đ
Dựa vào phiếu xuất kho số 70,71,72(Biểu số 2,3,4) kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152(Biểu số 5). Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152 kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 128 (Biểu số 6) . Toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 621 - ĐĐH 216 : 439.780.000
Nợ TK 627 - ĐĐH 216 : 415.000
Có TK 152 : 440.195.000
BIỂU SỐ 2:
PHIẾU XUẤT KHO Số70
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai - ĐĐ - HN Ngày 01 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận: Tô Ngọc Tửu – Tổ cắt
Lý do xuất : Nhận vật tư cắt áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216
Tại kho : Công ty May NN
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải mi crophai
m
15.400
13.000
200.200.000
2
Vải lót
m
12.485
8.000
99.880.000
3
Bông lót
m
13.750
7.500
103.125.000
4
Phấn mầu
hộp
5
15.000
75.000
5
Giấy giác mẫu
kg
34
10.000
340.000
Cộng
403.620.000
Xuất ngày 01 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 3:
PHIẾU XUẤT KHO Số 71:
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận : Đỗ Thị Nguyệt ( Tổ May 1 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty May NN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
3.000
2
Khóa dài
Chiếc
3.000
2.000
6.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
6.000
1.000
6.000.000
4
Cúc dập
Bộ
30.000
200
6.000.000
5
Mác áo
Chiếc
3.000
600
1.800.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
35
5.000
1.75.000
Cộng
19.975.000
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 4:
PHIẾU XUẤT KHO Số 72:
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận : Nguyễn Thị Luyến ( Tổ May 2 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty May NN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
2.500
2
Khóa dài
Chiếc
2.500
2.000
5.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
5.000
1.000
5.000.000
4
Cúc dập
Bộ
25.000
200
5.000.000
5
Mác áo
Chiếc
2.500
600
1.500.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
32
5.000
160.000
Cộng
16.660.000
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 5:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK152
Đơn vị : Công ty Cổ Phần May NN
Địa chỉ: Phương Mai- Đ Đ- HN Tháng 8 năm 2006
Số hiệu chứng từ
Nội dung
Tổng
Số tiền
Các tài khoản ghi
bên nợ
Số
ngày tháng
621
627
…
70
01/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
403.620.000
403.205.000
415.000
71
03/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
19.975.000
19.975.000
72
03/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacke
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.docx