Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN MỘT : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành của sản phẩm. 3

1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

1.1. Chi phí sản xuất. 3

1.2. Phân loại chi phí. 5

1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí. 5

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. 6

1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm. 7

1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất. 8

1.2.5. Phân loại chi phí theo yếu tố cấu thành chi phí. 8

II. Giá thành và phân loại giá thành 9

1. Giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu về giá thành. 9

2. Phân loại giá thành sản phẩm. 10

2.1 . Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành 10

2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán 11

3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 12

4. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm 12

III .Trình tự hạch toán và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13

1. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. 13

2.Căn cứ vào loại hình sản xuất. 13

3.Căn cứ vào yêu cầu và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh 14

Trình độ tổ chức quản lý có ý nghĩa hay có sự quyết định tới đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp . 14

IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành . 15

1.Nhiệm vụ của kế toán. 15

2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 16

3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT). 16

4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT). 19

5. Kế toán chi phí trả trước. 20

5.1. Nội dung của chi phí trả trước. 20

5.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu của TK 142 21

5.3.Kế toán chi phí phải trả. 23

5.4.Kế toán thiệt hại trong sản xuất. 26

5.5.Kế toán chi phí sản xuất chung. 28

6.Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp. 31

6.1 .Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 31

6.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 32

7. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 33

7.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT. 33

7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. 34

7.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. 35

7.4. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. 35

V. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH VÀ KỲ TÍNH GIÁ THÀNH . 35

1. Kỳ tính giá thành. 35

2. Các phương pháp tính giá thành. 36

2.1. Phương pháp tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn). 36

2.2. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 36

2.3. Phương pháp giá thành theo định mức. 37

2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước. 38

2.4.1. Tính giá thành phẩm phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. 38

2.4.2. Tính giá thành phân bước theo phương pháp không có bán thành phẩm. 39

2.5. Phương pháp tổng cộng chi phí. 40

2.6. Phương pháp hệ số. 40

2.7.Phương pháp tỷ lệ chi phí. 41

2.7.1.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. 42

2.7.2Phương pháp liên hợp. 42

PHẦN HAI : TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SƠN CHINH 43

I. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Sơn Chinh 43

1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 43

2. Mục tiêu của doanh nghiệp: 45

3.Đặc điểm chính của công ty: 45

3.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý công ty TNHH Sơn Chinh: 45

3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 49

3.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán: 49

3.3.1. Đặc điểm của công ty 49

3.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: 52

II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh: 53

1. Đặc điểm, đối tượng chi phí sản xuất của công ty TNHH Sơn Chinh: 53

1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất hàng gia công xuất khẩu: 53

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 54

2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty TNHH Sơn Chinh. 55

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 55

2.2. Hạch toán chi phí phân công trực tiếp: 61

2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 61

2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 64

2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 66

3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty : 70

4.Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh 71

4.1. Đối tượng tính giá thành: 71

4.2. Kỳ tính giá thành và đơn vị. 71

PHẦN BA: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SƠN CHINH. 73

I – Nhận xét chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 73

1. Ưu điểm: 73

2. Những vấn đề còn tồn tại: 74

2.1. Cách hạch toán chi phí vận chuyển: 75

2.2. Cần tập hợp chi phí cho bộ phận sản xuất kinh doanh phục vụ. 76

2.3. Khả năng thu hồi phế liệu: 77

KẾT LUẬN 78

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Chinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch. TK 334, 338, 152, 214 TK 1381(THNSX) TK 632, 415 Tập hợp chi phí khi SX trong thời gian ngừng SX Thiệt hại thực TK 1388, 111… Giá trị bồi thường 5.5.Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT va chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu TK 627: Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển hay phân bổ chi phí vào TK 154,631. TK 627: cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: - TK 627.1: chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 627.2: chi phí vật liệu. - TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 627.4: chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627.8: chi phí bằng tiền khác. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. - Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức. Mức biến phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ X Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó số định phí SXC tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ. Công thức như sau: Mức định phí sản xuất chung phân bổ cho mức SP thực tế = Tổng tiêu thức phân bổ của mức SP sản xuất thực tế Tổng tiêu thức phân bổ của SP theo công suất bình thường x Tổng định phí SXC cần phân bổ Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình thường tính như sau: Mức định phí sản xuất chung (không phân bổ) tính cho lượng SP chênh lệch = Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ - Mức định phí SXC phân bổ cho mức SP thực tế Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (KKTX, KKĐK). TK 338, 334 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí nhân công phân xưởng Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 Chi phí vật liệu công cụ TK 242, 335 Chi phí theo dự toán TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331, 112, 111 Chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả hay đã trả TK 154 TK 631 TK 632 TK 133 Kết chuyển CPSXC cho các đối tượng tính giá theo KKTX Kết chuyển CPSXC cho các đối tượng tính giá theo KKĐK Kết chuyển CPSXC cố định (không phân bổ) vào giá vốn Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) 6.Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp. 6.1 .Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tại doanh nghiệp tất cả các chi phí sản xuất đã được xác định trong kỳ đều phải tổng hợp vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành SX, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại SP, nhóm SP, chi tiết SP, từng loại lao vụ dịch vụ của các bộ phận SXKD chính, KD phụ (kể cả vật tư, SP, hàng hoá gia công chế biến). - Kết cấu nội dung TK 154: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất SP. + Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của SP, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của SP, lao vụ dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm: TK 621 TK 154 TK 152, 111 Chi phí NVLTT Dư đầu kỳ: xxx TK 622 TK 627 Chi phí NCTT Chi phí SXC Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm TK 155, 152 TK 157 TK 632 Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành Nhập kho vật tư sản phẩm Gửi bán Tiêu thụ thẳng Dư cuối kỳ: xxx 6.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính gia thành thành phẩm, kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất” Tài khoản này được hoạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm. a.Kết cấu và nội dung : Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành + Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí TK 631 cuối kỳ không có số dư. TK 621 TK 622 TK 627 TK 631 TK 154 TK 632 Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí SXC Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của SP dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ Sơ đồ kế toán chi phí sx theo phương pháp KKĐK. Như vậy có 2 phương pháp hạch toán đó là: Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Phương pháp kiểm kê định kỳ.(KKĐK) Một doanh nghiệp chỉ được sử dụng một trong hai phương pháp trên.Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất dựa vào 2 căn cứ: - Phương pháp kê khai thương xuyên: thương áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tiến hành theo nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. - Phương pháp kiểm kê định kỳ:thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh. 7. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất, là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất quy trình công nghệ sản xuất chưa đến kỳ hoàn thành bàn giao. do vậy, đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Kế toán căn cứ vào đặc điểm ,tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp đẻ vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Với bán thành phẩm có thể theo chi phí thực tế hoặc chi phí kế hoạch, với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: 7.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT. Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVLTT hoặc chi phí nửa thành phẩm ở các giai đoạn trước, còn chi phí NCTT và chi phí SXC thì tính cả cho thành phẩm chịu Công thức: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của NVLTT = Giá trị SPDD đầu kỳ + chi phí NVLTT phát sinh x Khối lượng SPDD cuối kỳ Khối lượng thành phẩm kỳ + Khối lượng SPDD cuối 7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Tùy theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ X Mức độ hoàn thành Để đảm bảo tính chính xác của việc đá giá cần tiến hành phân bố từng hoạt động chi phí. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào 1 lần ngay từ đầu qui trình công nghệ như chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất áp dụng. Công thức: Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = Số lượng SPDD cuối kỳ ( không qui đổi) x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số thành phẩm + Số lượng SPDD cuối kỳ không qui đổi - Đối với các chi phí chế biến (Chi phí bỏ dần) qui trình công nghệ sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung hoặc chi phí NVLP ta có công thức tính như sau: Chí phí chế biến nằm trong SPDD(theo từng loại) = Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi x Tổng chi phí chế biến từng loại Số lượng TP hoàn thành + Số lượng SPDD qui đổi ra TP 7.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản trong việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Do đó đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, Trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành = Giá trị NVL chính trong sản phẩm dở dang X 50% chi phí chế biến 7.4. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra còn nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, tính theo VLC,VLP V. Các phương pháp tính giá thành và kỳ tính giá thành . 1. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số lượng thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tượng giá thành sản phẩm căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp. 2. Các phương pháp tính giá thành. 2.1. Phương pháp tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn). Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước các doanh nghiệp tự khai thác (quặng, than, gỗ…). Đối tượng kế toán chi phí ở doanh nghiệp là từng loại sản phẩm dịch vụ. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng(+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành đơn vị của sản phẩm = Tổng chi phí thực tế phát sinh + - Tổng giá trị sản phẩm dở dang Khối lượng sản phẩm hoàn thành 2.2. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành này tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp… Đặc điểm của việc kế toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (NVLTT, NCTT) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hoạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí ). Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp…) Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch theo mức độ hoàn thành của đơn. 2.3. Phương pháp giá thành theo định mức. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiên hành và dự toán về chi phí SXC, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức mới và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm theo cách: Giá thành thực tế SP = Giá thành định mức SP + - Chênh lệch do thay đổi định mức +- Chênh lệch so với định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sỏ định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Nếu thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. Phương phát này chỉ áp dụng với những doanh nghiệp xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành vè dự toán chi phí sản xuất chung. 2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục có quy trình chế biến sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn nối tiếp nhau) theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và không có bán thành phẩm. 2.4.1. Tính giá thành phẩm phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh cho từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải được tiến hành lần lượt từ bước một sang bước hai … cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Chi phí NVL chính + Chi phí chế biến bước 1 - Giá trị SPDD bước 1 = Giá thành BTP bước 1 Giá thành BTP bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị SPDD bước 2 = Giá thành BTP bước 2 … Giá thành BTP bước (n-1) + Chi phí chế biến bước n - Giá trị SPDD bước n = Tổng giá thành thành phẩm 2.4.2. Tính giá thành phân bước theo phương pháp không có bán thành phẩm. áp dụng phương pháp này trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở rừng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm theo một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành (trong từng giai đoạn) bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí bước … tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm 2.5. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm cơ khí chế tạo máy, may mặc. 2.6. Phương pháp hệ số. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lương lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi về qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tông chi phí sản xuất phát sinh - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.7.Phương pháp tỷ lệ chi phí. Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui các phẩm chất khác như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng…) để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhom sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức). Kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị sản phẩm từng loại X Tỷ lệ chi phí Trong đó: Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm X 100 Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả các sản phẩm 2.7.1.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu… Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính DD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi ước tính - Giá trị SP chính DD cuối kỳ 2.7.2Phương pháp liên hợp. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm lam ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ. Phần hai Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sơn chinh Việc tổ chức công tác kế toán và công tác ké toán tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Do vậy, muốn đi sâu vào thực tế công tác tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Sơn Chinh ta cần phải xem xét một số đặc điểm chung của công ty có ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán đặc điểm là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Sơn Chinh * Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Sơn Chinh * Tên giao dịch quốc tế: Sơn Chinh Company limited * Trụ sở chính: Đồng Trì - Tứ Hiệp – Thanh Trì - Hà Nội. * Điện thoại: 048615799 * Fax: 048615636 Công ty TNHH Sơn Chinh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hạch toán độc lập có tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngoại tệ) có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. 1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH Sơn Chinh là một công ty TNHH được thành lập theo quyết định số 695 của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 24 tháng 4 năm 1996 công ty TNHH Sơn Chinh. Những ngày mở đầu mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn thiếu thốn cũng như các doanh nghiệp trong ngành may: Lực lượng công nhân may luôn luôn biến động, trình độ hiểu biết dân chí thấp, tư tưởng không ổn định, thường xuyên lao động không gắn bó với doanh nghiệp, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật yếu kém thể hiện thích làm thì làm, không thích thì nghỉ, thậm chí nghỉ luôn, không báo cáo (có tư tưởng đứng núi này trông núi kia). Công ty tuyên truyền vận động ký hợp đồng lao động ai thích thì ký, ai không thích thì không ký. Thậm chí có người không muốn ký để tiện chuyển đi nơi khác. Chất lượng đào tạo công nhân may ở các trung tâm bị hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Từ thực tế trên doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp nhận công nhân mới vào làm việc tại doanh nghiệp. Công nhân mới về doanh nghiệp được đào tạo miễn phí một tháng, lương tháng đảm bảo không dưới 400.000 đ / tháng. Nếu công nhân nào đạt được dưới 400.000 đ / tháng thì được công ty đảm bảo hỗ trợ mức lương 400.000 đ / tháng. Trước khó khăn đó công ty mạnh dạn đầu tư mua sắm, nhập khẩu máy móc thiết bị dây truyền xuất hiện đại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Với phương châm: “khách hàng là thượng đế”, công ty luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng, số lượng cũng như thời hạn hợp đồng của khách hàng. Cùng với sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của công ty may Việt Nam cùng với công ty may Đức Giang, công ty TNHH Sơn Chinh, đã từng bước ổn định và tạo được lòng tin cho khách hàng. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2005 doanh thu của công ty đạt được là 33.964.803.239 đ. Từ khi thành lập cho đến nay công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra và đạt được kết quả cụ thể như: được xây dựng với quy mô 5000 m2, công ty có các nhà xưởng thoáng mát đảm bảo hoạt động có hiệu quả nhất. Qua 10 năm vừa tổ chức, vừa sản xuất, vừa xây dựng và phát triển nhờ đường lối đổi mới của đảng, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Công Nghiệp và Tổng công ty dệt may Việt Nam cùng với sự lãnh đạo của thường vụ huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, cán bộ công nhân viên công ty TNHH Sơn Chinh đã liên tục phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường đến nay công ty đã có 1350 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng tiên tiến của Nhật Bản và Cộng Hoà Liên Bang Đức, có phân xưởng thêu máy điện tử TAJIMA. 12 đầu và 20 đầu 9 chỉ của Nhật. Đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh từ 392 người may và 2000 người với trình độ của cán bộ văn phòng chủ yếu là đại học, công nhân trung bình bậc 3/7 với tổng số vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay là 40 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty chú trọng tới việc liên doanh hợp tác với nước ngoài, sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thường quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của một số khách hàng như Hàn Quốc, Mỹ, khối EU… 2. Mục tiêu của doanh nghiệp: Công ty phát triển ngày càng đứng vững trên thị trường, thông qua đó mà công ty không ngừng xuất khẩu các hàng may mặc, sản phẩm chủ yếu là áo Jacket, áo sơ mi, áo lông, quần âu… ngoài ra doanh nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng khác. 3.Đặc điểm chính của công ty: 3.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý công ty TNHH Sơn Chinh: Sơ đồ khối cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sơn Chinh Phân Xưởng Cắt Giám Đốc Phó Giám Đốc Kế Hoạch Phó Giám Đốc Điều Hành Phòng Kế Hoạch Phòng Kế Toán Tài Chính Phòng Kế Hoạch Đầu Tư XNK Phòng Chính Trị Phòng Kỹ Thuật Th Kho Thành Phẩm Phân Xưởng Sản Xuất-Bao Bì (Quản Đốc) Phân Xưởng-May (Quản Đốc) Chú ý: - Phân xưởng may: từ tổ sản xuất 1 đến tổ sản xuất 14. - Phân xưởng sản xuất bao bì: từ tổ sản xuất 1 đến tổ xuất 13. - Khối phục vụ sản xuất: ban cơ điện, ban kĩ thuật. Công ty TNHH Sơn Chinh là một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân… có thể đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của mì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTC576.DOC
Tài liệu liên quan