MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
I. Khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4
1- Khái quát chung 4
2. Ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5
II. Phân loại chi phí sản xuất 6
1- Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất 6
2- Cách phân loại chi phí sản xuất 8
3- Giá thành sản phẩm xây lắp 10
III- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 11
1. Giá thành dự toán công tác xây lắp 11
2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp 12
3. Giá thành thực tế công tác xây lắp 12
IV. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 14
3. Mối quan hệ 14
V. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong XDCB 15
2. Tài khoản sử dụng 16
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gí thành xây dựng cơ bản 18
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong xây dựng cơ bản 24
5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 25
PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 9 30
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp 30
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 30
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 905 31
3. Hình thức ghi sổ kế toán 34
II. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 905 35
1. Kế toán chi phí sản xuất 35
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 36
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 37
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Xí nghiệp Sông Đà 905 72
5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 905 73
PHẦN THỨ BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 905 82
I. Những thành tựu đạt được trong việc tổ chức bộ phận quản lý, bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán vè tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở đơn vị 82
II. Một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp Sông Đà 905 85
KẾT LUẬN 90
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3703 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã Bắc Ninh.
Hiện nay để phủ hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường xí nghiệp đã xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm trong xây lắp các công trình điện nước; đồng thời là những người (trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có học vấn về khoa học kỹ thuật và có tinh thần trách nhiệm cao, gắn bó với đơn vị. Xí nghiệp có biên chế tương đối gọn, nhẹ với tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 150 người.
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm qua đơn vị luôn luôn đảm bảo nộp thuế, các khoản tiền khấu hao, phụ phí, trả lãi vay ngân hàng và các khoản khác theo chế độ quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Đồng thời đơn vị còn đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên của mình. Đơn vị cũng đã chăm lo bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên của mình như: Cho đi học các lớp đại học tại chức các lớp bồi dưỡng ngắn và dài hạn về ngoại ngữ, tin học.. để đáp ứng với yêu cầu của khoa học kỹ thuật hiện nay.
2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 905.
Xí nghiệp là một đơn vị nhận thầu thi công xây lắp các cấp thoát nước đường dây diện, trạm biến áp... nên có đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu là xây lắp các công trình, hạng mục công trình hệ thống cấp thoát nước, đường dây diện... có quy mô lớn và kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc thời gian thi công dài và thi công ở những địa bàn khác nhau.
Do đó việc tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp được biên chế thành 5 đội sản xuất - mỗi đội sản xuất được giao thi công một công trình khác nhau.
Định kỳ các đội trưởng về họp giao ban ở xí nghiệp báo cáo tình hĩnh kinh doanh của đội mình, tình hình tiến độ sản xuất được giao và phương hướng thực hiện nhiệm vụ trong kỳ tới. Hàng ngày, tuần các đội trưởng báo cáo tình hình sản xuất về cho giám đốc xí nghiệp qua máy điện thoại.
* Nguồn vốn kinh doanh
Chủ yếu là do Tổng công ty xây dựng Sông đà cấp
- Vốn cố định = 926.800.000đ
- Vốn lưu động = 4.235.000.000đ
* Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban xí nghiệp:
- Ban tổ chức hành chính:
Làm công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị. Theo dõi danh sách cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Giải quyết chế độ cho người lao động, đảm nhiệm công tác bảo vệ và các công việc khác được giao.
- Ban kinh tế kế hoạch - kỹ thuật vật tư:
Có nhiệm vụ tiếp thị, làm các thủ tục nhận thầu xâylắp các công trình, lập kế hoạch sản xuất, lập dự toán, soạn thảo các văn bản ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo định kỳ, lập các báo cáo thống kê, làm các thủ tục đấu thầu, nhận thầu xây lắp các công trình, tổ chức nhiệm thu thanh quyết toán các công trình, quản lý xe cơ giới và vật tư thiết bị của xí nghiệp.
- Ban tài chính - kế toán:
Tổng hợp số liệu kế toán từ các đội, thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính, lập báo cáo chung toàn xí nghiệp, giám đốc các hoạt động kinh tế phát sinh của xí nghiệp. Lập các báo cáo kế toán theo chế độ quy định gửi về phòng tài chính - kế toán của Công ty. Phân tích các hoạt động kinh tế - tài chính của xí nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc kinh tế
Ban tổ chức hành chính
Ban kinh tế kỹ thuật - vật tư
Ban tài chính Kế toán
Đội xây lắp số I
Đội xây lắp số II
Đội xây lắp số III
Đội xây lắp số IV
Đội xây lắp số V
Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 905 theo hình thức tập trung.
Mọi chứng từ kế toán và công tác thanh quyết toán được tập hợp về ban - tài chính - kế toán của xí nghiệp.
Hàng ngày, hàng tuần hoặc theo định kỳ nhất định ban tài chính kế toán xí nghiệp thu nhận chứng từ của các đội, tổ để kiểm tra phân loại và vào sổ kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu xuất vật tư các bảng kê tổng hợp, bảng phân bổ vào sổ nhật ký chung và các sổ theo dõi chi tiết theo các công trình, vào sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính.
Theo định kỳ gửi báo cáo tài chính về phòng kế toán công ty.
Đồng thời xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghiệp như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH công nợ..
Kế toán vật tư, thanh toán theo dõi tiền gửi NH..
Kế toán tổng hợp
Giá thành...
3/ Hình thức ghi sổ kế toán.
Xí nghiệp sử dụng ghi sổ kế toán theo hình thức.
Sổ nhật ký chung
Đây là hình thức ghi sổ kế toán tiên tiến và rất phù hợp với công tác hiện đại hoá, chuyên môn hoá công tác kế toán theo trình độ phát triển tin học và đang được áp dụng phổ biến trong Tổng công ty XD Sông đà hiện nay vì nó tiên tiến và phù hợp với việc lập trình công tác kế toán trên máy vi tính.
Trình tự hạch toán như sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê
bảng phân bổ
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Các báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số dư chi tiết
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 905.
1/ Kế toán chi phí sản xuất.
1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp được phân loại theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu khác.. trực tiếp sử dụng cho xây lắp công trình.
Vật liệu chính cho xây lắp các đường ống nước bao gồm: các loại ống thép, các loại mặt bích và van đi kèm ống thép, các loại vật liệu phụ như sơn, keo, nhựa đường bao bố và cát, đá, sỏi, xi măng... để thi công lắp đặt ống thép vào công trình.
Vật liệu chính cho xây dựng các trạm biến áp và đường dây tải điện bao gồm: Các loại máy biến áp, tủ điện, các loại máy dây diện cao hạ thế, các loại cột điện và xà, sứ, ốc vít, dây néo, bê tông để đổ móng cột... để thi công lắp đặt hệ thống điện cho các công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp được bằng toàn bộ theo giá thực tế tại thị trường và chi phí vận chuyển đến chân công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ đội, các công trình và các khoản phải trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (theo tỷ lệ mà giá thành sản xuất phải chịu) và các khoản tiền công thuê ngoài đào đúc móng, dựng cột điện..,
- Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp: bao gồm các loại vật liệu phụ phụ, vật liệu khác phục vụ cho đội trưởng, đội phó, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phục vụ và phục vụ sinh hoạt chung của toàn đội. Các chi phí về tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của bộ phận gián tiếp đội; các chi phí về tiền xăng dầu, khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ dùng chung cho toàn đội. Các chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, tiền thuê nhà ở cho cán bộ, công nhân viên, tiền điện, nước sinh hoạt cho cả đội. Các khoản chi phí bằng tiền khác như tiền tiếp khách, tiếp thị công trình, chi phí mua báo chí, thuê bảo vệ, chi về lệ phí.. và các khoản khác phục vụ cho thi công xây lắp công trình của đội.
Ngoài ra chi phí sản xuất của đội còn gồm các chi phí về tiền phạt, chi phí về thiệt hại phái đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất...
2/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp điện nước Sông Đà 905 là các công trình nhận thầu xây lắp,
Nhưng nếu một công trình mà xí nghiệp nhận thầu gồm có hai hạng mục điện và nước riêng có dự toán riêng; do 2 tổ khác nhau của 3 đội xây lắm đảm nhiệm thi công thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các hạng mục công trình.
Nếu 1 đội xây lắp nhận thầu hạng mục công trình khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí và tính gía thành từng hạng mục công trình đó.
Do vậy xí nghiệp phải quy định về các nội dung của phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương và các bảng kê, chứng từ thanh toán khác các ban ngành và các đội phải ghi chi tiết: đối tượng thanh toán thuộc đội xây lắp nào? và chi phí cho hạng mục công trình nào?
Đây là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho kế toán xí nghiệp có thể hạch toán chính xác chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó giám đốc xí nghiệp có thể đánh giá được thành tích hay khuyết điểm cụ thể của từng đội trưởng, chủ công trình và hiệu quả cử công tác ký kết hợp đồng kinh tế, công tác quản lý tổ chức ở từng công trình để kịp thời hợp đồng kinh tế, công tác quản lý tổ chức sản xuất ở từng công trình để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất của toàn xí nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác từ việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục mà kế toán có thể tham mưu cho giám đốc xí nghiệp biết được tình hình chi phí vượt mức hay tiết kiệm của từng khoản mục trong từng hạng mục công trình giúp cho công tác phân tích tài chính và công tác quản lý sản xuất của xí nghiệp được tốt hơn.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như trên đã nói chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các đội bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền thuê nhập khẩu (nếu có), chi phí thuê vận chuyển đến chân công trình.
Đối với vật tư các đội xây lắp lĩnh tại kho xí nghiệp thì căn cứ vào giấy yêu cầu lĩnh vật tư của các đội trưởng; ban kinh tế - kỹ thuật, vật tư kiểm tra sau khi được giám đốc xí nghiệp duyệt sẽ làm phiếu xuất kho xuất cho các đội.
Theo định kỳ một tuần một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho về ban kế toán; kế toán vật tư kiểm tra vào thẻ kho, sau khi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung.
Kế toán tổng hợp tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo nguyên tắc tính giá bình quân di động.
Đối với vật tư các đội không lĩnh trực tiếp tại kho xí nghiệp mà do bộ phận cung ứng vận chuyển đến giao cho đội xây lắp tại chân công trình thì bộ phận cung ứng của xí nghiệp trực tiếp mang hoá đơn về làm phiếu nhập xuất kho tại xí nghiệp.
(Đây là hình thức nhập xuất thẳng vật tư không qua kho).
Đối với các loai vật liệu phụ do các đội tự mua để phục vụ cho xây lắp công trình thì theo định kỳ một tuần hoặc cuối tháng các đội trưởng mang hoá đơn mua hàng về xí nghiệp cho phòng kinh tế - kỹ thuật vật tư kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra của chứng từ, kiểm tra về định mức vật tư theo dự toán công trình và về chủng loại, chất lượng của các loại vật tư ghi trong hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào các hoá đơn và chứng từ gốc đã có bộ phận quản lý vật tư kiểm tra và làm chứng từ nhập xuất kho (Nhập, xuất thẳng)
Từ các chứng từ tốc hơp lệ kế toán vật tư vào thẻ kho vật tư và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào nhật ký chung và các sổ chi tiết theo từng hạng mục công trình.
Xí nghiệp sử dụng hình thức tính giá xuất kho theo giá thực tế (gồm giá mua + chi phí vận chuyển)
Cách ghi sổ của kế toán như sau:
- Ghi nhập kho nguyên vật liệu.
Nợ TK 152 (Theo giá thực tế )
Có TK 111, TK 112, TK 141, TK 331..
- Ghi xuất kho nguyên vật liệu cho công trình.
Nợ TK 621
(Theo chi tiết công trình, HM công trình)
Có TK 152
(Theo giá thực tế)
Lược trích sổ nhật ký chung tháng 6 - 2002 của Xí nghiệp (Phần ghi xuất vật tư cho công trình)
Nhật ký chung tháng 6 năm 2002.
TT
Số CT
Ngày C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK
P.S nợ
P.S có
05
x53
12/6/2002
15/6/2002
Đ/c thao đội XLII lĩnh VT làm CT Phù yên - Sơn La
152
621.02
55.320.000
55.320.000
06
N28
13/6/2002
15/6/2002
Đ/c Nguyễn Đức Hoàng đội XL 3 nhập VT mua ngoài – hoàn vay
152
14110
21.500.000
21.500.000
07
x54
14/6/2002
15/6/2002
Đ/c Hoàng đội XL 3 lĩnh VT làm CT đường dây 35 KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
152
621 - 04
21.500.000
21.500.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sau đây là trích lược về sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 621
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giảI
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
x53
12/6/2002
12/6/2002
Đ/c Thao đội XLII lĩnh VT làm CT Phù yên - Sơn La
152
55.320.000
x54
14/6/2002
15/6/2002
Đ/c Hường đội XL 3 lĩnh VT làm CT đường dây 36 KV Tĩnh Túc – Cao Bằng
152
21.500.000
1.008.420.000
....
.....
.....
....
....
....
....
...
KC
30/6/2002
30/6/2002
Đ/c Hoàng đội XL 3 lĩnh VT làm CT đường dây 35 KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
154
1.008.420.000
1.008.420.000
Cộng số phát sinh
1.008.420.000
1.008.420.000
SỔ CHI TIẾT
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 62102
Tên công trình: Đường dây KV Phù Yên - Sơn La
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giảI
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
x53
12/6/2002
12/6/2002
Đ/c Thao đội XLII lĩnh VT làm CT Phù yên - Sơn La
152
55.320.000
KC
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NVL chính cho các công trình
154
55.320.000
.
Cộng số phát sinh
55.320.000
55.320.000
SỔ CHI TIẾT
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 62102
Tên công trình: Đường dây KV Tĩnh Túc- Cao Bằng
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
X54
14/6/2002
15/6/2002
Đ/c Hường đội XL 3 lĩnh VT làm CT đường dây 36 KV Tĩnh Túc – Cao Bằng
152
21.500.000
....
.....
.....
....
....
....
....
...
KC
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NVL chính cho các công trình
154
21.500.000
Cộng số phát sinh
21.500.000
21.500.000
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình: thể hiện ở số dư bên nợ các sổ chi tiết tài khoản 621 của các công trình kế toán lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình.
Bảng phân bổ chi phí vật liệu
Tháng 6 năm 2002
Số TT
Tên công trình
Chi phí NVL
Chi phí NVL phụ
Cộng
1
Đường dây 35 KV Thông gót - Cao Bằng
355.600.000
23.600.000
379.200.000
2
Đường dây 35 KV Phù yên - Sơn la
55.320.000
55.320.000
3
Công trình Điện vật Cách - Hải Phòng
145.600.000
12.650.000
158.250.000
4
Đường dây 35KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
21.500.000
21.500.000
5
Đường dây 35 KV Trà Lĩnh - Cao Bằng
428.500.000
45.650.000
474.150.000
Tổng cộng
1.006.520.000
81.900.000
1.008.420.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí ghi sổ:
Nợ TK 154 =1.008.420.000đ
(Chi tiết cho các công trình theo khoản mục NVL trực tiếp)
Có TK 621 = 1.088.420.000đ
(Chi tiết theo các công trình)
Nếu có trường hợp các đội sử dụng không hết số vật tư đã nhận cho xây lắp công trình mang về nhập kho thì ban kinh tế - kỹ thuật làm phiếu nhập kho theo quy định. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư tính giá nhập kho theo thị trường hiện tại (căn cứ theo chất lượng của số vật tư đã nhập kho đó)
Đồng thời kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Định khoản
Nợ TK 152
Có TK 621
(Chi tiết cho công trình, hạng mục công trình có vật tư thừa nhập kho)
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp thực hiện khoán tiền lương theo khối lượng sản phẩm thực hiện thực tế trong kỳ. Cuối tháng các đội trưởng lập báo cáo khối lượng thực hiện trong tháng bằng bảng nhiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ (tháng). Ban kinh tế - kế hoạch kiểm tra, xác nhận khối lượng thực tế đã thực hiện trong kỳ đồng thời căn cứ vào dự toán công trình tính số tiền nhân công trực tiếp cho khối lượng mà đội đã thực hiện trong tháng.
Kế toán căn cứ vào bảng nhiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và bảng chiết tính số tiền nhân công theo đơn giá dự toán mà cả đội được hưởng cho công nhân sản xuất trực tiếp của đội và căn cứ vào danh sách công nhân trực tiếp của đội xây lắp để tính toán số tiền bảo hiểm xã hội ( 15%), bảo hiểm y tế (2%), kinh phí công đoàn (2%) và lập bảng phân bổ tiền lương trong tháng cho các công trình:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Tháng 6 năm 2002
(Công nhân sản xuất trực tiếp)
TT
Tên công trình
Tiền lương phải trả
Bảo hiểm xã hội (15%) lương CB
Bảo hiểm y tế (2%)
Kinh phí công đoàn (2%)
Tổng cộng
1
Đường dây 35KV Thông gót - Cao Bằng
72.500.000
4.500.000
600.000
600.000
78.200.000
2
Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la
25.600.000
1.500.000
200.000
200.000
27.500.000
3
Công trình điện Vật cách - Hải Phòng
38.500.000
2.700.000
360.000
360.000
41.920.000
4
Đường dây 35KV Trà Linh- Cao Bằng
94.000.000
6.000.000
800.000
800.000
101.600.000
Tổng cộng
242.600.000
15.450.000
2.060.000
2.060.000
262.170.000
Người lập Kế toán trưởng
Từ bảng phân bổ tiền lương đã lập kế toán ghi sổ:
+ Nợ TK 622 = 262.170.000
(Chi tiết theo từng hạng mục công trình)
Có TK 334 = 242.600.000
(Chi tiết theo từng hạng mục công trình)
Có TK 3382 = 2.060.000
Có TK 3383 = 15.450.000
Có TK 3384 = 2.060.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư nợ trên tài khoản 622 theo chi tiết các công trình đã kết chuyển vào tài khoản 154 theo chi tiết khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
+ Kế toán ghi sổ tháng 6/ 2002:
Nợ TK 154 = 262.170.000
(Chi tiết cho các công trình)
Có TK 622 = 262.170.000
(Chi tiết cho các công trình)
Cuối tháng các đội trưởng thực hiện chấm công theo danh sách cán bộ công nhân viên trực tiếp của đội mình. Trong đó chia ra công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân gián tiếp đội. Bảng chấm công này được ban tổ chức tiền lương kiểm tra theo danh sách công nhân của đội xây lắp.
Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng người trong đội theo bảng lương, trên cơ sở số tiền lương thực tế đội được hưởng, bảng lương sảu khi được giám đốc xí nghiệp duyệt sẽ làm phiếu chi tiền và thủ quỹ cấp tiền lương cho đội.
Chứng từ chi lương sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp chi phí số kế toán.
Nợ TK 334 - Số tiền thực tế đã chi
Có TK 1111 - số tiền thực tế đã chi
Có TK 3383, TK 3384
Số tiền đã khấu trừ về 2 khoản BHXH, BHYT.
(Số tiền BHXH người lao động phải nộp = 5%. BHYT người lao động phải nộp = 1% hàng tháng xí nghiệp tính và thu theo danh sách lao động của các XL)
Trích sổ nhật ký chung tháng 6 năm 2002 của xí nghiệp - phần tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Sổ nhật ký chung tháng 6 năm 2002
TT
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK
P.S nợ
PS. có
55
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ chi phí tiền lương công nhân trực tiếp của các công trình T 6/ 2002
622
3341
3382
3383
3384
262.170.000
242.600.000
2.000.000
15.450.000
2.060.000
..
...
....
....
....
....
....
....
86
KC2
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 6/ 2002 cho các công trình
154
622
262.170.000
262.170.000
.
Người ghi sổ ....... Kế toán trưởng
Sau đây là trích lược về sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp.
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 622
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản trích nộp CN trực tiếp tháng 6/2002
3341
3382
3383
3384
242.600.000
2.060.000
15.450.000
2.060.000
KC
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT tháng 6/ 2002 cho các công trình
154
262.170.000
Cộng số phát sinh
262.170.000
262.170.000
Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 622 - 02
Tên công trình: Đường dây 35KV Phù yên - Sơn La.
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản trích nộp CN trực tiếp tháng 6/2002
3341
3382
3383
3384
25.600.000
200.000
1.500.000
200.000
KC2
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT cho các công trình Phù Yên - Sơn La tháng 6/ 2002
154
27.500.000
Cộng số phát sinh
27.500.000
27.500.000
Số dư cuối kỳ:
SỔ CHI TIẾT
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 622 - 02
Tên công trình: Đường dây 35KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 6/2002 đường dây 35KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
3341
3382
3383
3384
12.000.000
100.000
750.000
100.000
KC
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT cho các công trình 35 KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
154
12.950.000
Cộng số phát sinh
12.950.000
12.950.000
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí nhân công quản lý sản xuất ở các đội.
Số tiền nhân công chiết tính trong đơn giá tiền lương trong dự toán còn lại của các đội xây lắp là 20% sẽ được tính cho bộ phận gián tiếp của đội.
Kế toán cũng lập bảng phân bổ tiền lương gián tiếp của đội trong tháng.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Tháng 6 năm 2002
(Bộ phận gián tiếp)
TT
Tên công trình
Tiền lương phải trả
Bảo hiểm xã hội (15%) lương CB
Bảo hiểm y tế (2%)
Kinh phí công đoàn (2%)
Tổng cộng
1
Đường dây 35KV Thông gót - Cao Bằng
18.125.000
1.125.000
150.000
150.000
19.550.000
2
Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la
6.400.000
375.000
50.000
50.000
6.875.000
3
Công trình điện Vật cách - Hải Phòng
9.625.000
675.000
90.000
90.000
10.480.000
4
Đường dây 35KV Trà Linh- Cao Bằng
3.000.000
187.500
25.000
25.000
3.237.500
5
Đường dât 35 KV Trà lĩnh - Cao Bằng
23.500.000
1.500.000
200.000
200.000
25.400.000
Công GT đội
60.650.000
3.862.500
515.000
515.000
65.542.500
Cơ quan XN
30.000.000
3.000.000
200.000
200.000
33.400.000
Tổng cộng
90.650.000
6.862.500
715.000
715.000
98.942.500
Từ bảng phân bổ tiền lương đã lập kế toán ghi sổ:
+ Nợ TK 6271 = 65.542.500
(Chi tiết theo từng hạng mục công trình)
Nợ TK 6421 = 33.400.000
(Chi tiết theo từng hạng mục công trình)
Có TK 3382 = 715.000
Có TK 3383 = 6.862.500
Có TK 3384 =715.000
Hàng tháng các đội trưởng thực hiện chấm công theo danh sách cán bộ công nhân viên gián tiếp của đội mình, tiếp sản xuất và công nhân gián. Bảng chấm công này được ban tổ chức tiền lương kiểm tra theo danh sách công nhân gián tiếp của đoọi xây lắp.
Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng người theo bảng lương, trên cơ sở số tiền lương thực tế độ phận gián tiếp đội được hưởng. Bảng lương sau kh được giám đốc xí nghiệp duyệt sẽ làm phiếu chi tiền và thủ quỹ cấp tiền lương cho đội.
Chứng từ chi lương sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp chi phí sổ kế toán:
Nợ TK 334 - Tổng số tiền lương đã tính
Có TK 1111 - số tiền thực tế đã chi
Có TK 3383; TK 3384 - số tiền đã khấu trừ về 3 khoản.
( BHXH, BHYT)
Số tiền BHXH người lao động phải nộp = 5%. BHYY người lao động phải nộp = 1% hàng tháng xí nghiệp tính và thu theo danh sách lao động của các đội XL.
Lược trich sổ nhật ký chung tháng 6 năm 2002 của Xí nghiệip
- Phần tập hợp và phân bổ chi phí nhân công quản lý đội XL.
Sổ nhật ký chung tháng 6 năm 2002
TT
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK
P.S nợ
PS. có
57
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ chi phí tiền lương nhân viên quản lý Đội XL T 6/ 2002
6271
3341
3382
3383
3384
65.542.500
60.650.000
515.000
3.862.500
515.000
..
...
....
....
....
....
....
....
86
KC2
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí nhân công quản lý các đội xây lắp tháng 6/ 2002 cho các công trình
154
6271
65.542.500
65.542.500
.
Người ghi sổ Kế toán trưởng
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 6271
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản trích nộp CN trực tiếp tháng 6/2002
3341
3382
3383
3384
60.650.000
515.000
3.862.500
515.000
KC2
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT 6/ 2002 cho các công trình
154
65.542.500
Cộng số phát sinh
65.542.500
65.542.500
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 6271
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 6/2002 - CT Phù yên - Sơn La
3341
3382
3383
3384
6.400.000
50.000
375.000
50.000
KC2
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT cho công trình Phù Yên - Sơn la tháng 6/ 2002
154
6.875.000
Cộng số phát sinh
6.875.000
6.875.000
Sổ cái
Tháng 6 năm 2002
Tài khoản 6271
Dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày
C. từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
P.S có
Số dư
BPB
30/6/2002
30/6/2002
Phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 6/2002 đường dây 35KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
3341
3382
3383
3384
3.000.000
25.000
187.500
25.000
KC
30/6/2002
30/6/2002
Kết chuyển chi phí NCTT cho các công trình 35 KV Tĩnh Túc - Cao Bằng
154
3.237.500
Cộng số phát sinh
3.237.500
3.237.500
- Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ dùng chung cho đội xây lắp.
Đối với các loại nguyên vật liệu phụ dùng chung cho công tác quản lý sản xuất và sinh hoạt của các đội xây lắp thì căn cứ vào yêu cầu xin lĩnh vật tư của các đội hoặc khi được phép của giám đốc xí nghiệp cho các đội tự mua để sử dụng cũng được phòng kinh tế - kỹ thuật vật tư, kiểm tra về định mức và nhucầu cũng như về chủng loại, chất lượng của các loại vật tư ghi trong hoá đơn bán hàng.
Căn cứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1181.doc