Lời nói đầu 1
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán thành phẩm bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng : 3
2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm. 4
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng : 5
4, Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán. 6
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 7
6. Chứng từ kế toán và phương thức kế toán chi tiết thành phẩm 8
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 13
7.1. Tài khoản sử dụng : 13
7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : 13
8. Kế toán tổng hợp quy trình bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu 17
8.1. Tài khoản sử dụng 17
8.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu 17
9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 20
9.1. Kế toán chi phí bán hàng : 20
9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN). 23
10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 27
Phần II:Thực tế công tác kế toán thành tiền và bán hàng tại công ty bánh kẹo Hải Châu 30
I. Đặc điểm chung 30
1. Lịch sử ra đời công ty 30
2. Quá trình phát triển của công ty 30
3. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 32
3.1. Chức năng và nhiệm vụ. 32
3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 33
3.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 33
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 42
1. Kế toán thành phẩm. 42
2. Đặc điểm thành phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu. 42
2.1. Tình hình quản lý thành phẩm ở công ty. 42
2.2. Đánh giá thành phẩm. 43
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm. 45
2.4. Kế toán quá trình bán hàng. 57
2.5. Hạch toán kết quả bán hàng. 72
Phần III: Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty bánh kẹo Hải Châu 77
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm và bán hàng ở công ty bánh kẹo Hải Châu. 77
II. Phương hướng thực hiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 80
1. Về chứng từ sổ sách. 80
2. Về hạch toán thành phẩm. 80
Kết luận 82
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KC DTT hoạt động TC
TK 821
KC thuế thu nhập
TK 641 TK 711
KC chi phí bán hàng KC thu nhập thuần
Hoạt động khác
TK 142
TK 421
TK 642
KC chi phí QLDN
Kết chuyển lợi nhuận
Phần II
Thực tế công tác kế toán thành tiền và bán hàng tại công ty bánh kẹo hải châu
I. Đặc điểm chung
1. Lịch sử ra đời công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một DN nhà nước, thành viên của Tổng Công ty mía đường I – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền thân là nhà máy Hải Châu.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu được thành lập ngày 2/9/1965 với mục đích chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo phục vụ nhu cầu trong nước. Đến năm 1992, nền kinh tế nước ta dần phục hồi sau khi nghị quyết Đại Hội Đảng VI (năm 1986) đời sống của nhân dân được nâng cao, yêu cầu lương thực thực phẩm theo đó tăng mạnh. Thời điểm này nhờ những nỗ lực mạnh mẽ của toàn thể công ty, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã trở thành một trong những DN hàng đầu trong lĩnh vực đang theo đuổi.
Trụ sở làm việc của công ty được đặt trên khu vực chung cư rộng lớn ở phía nam thành phố với diện tích trên 50.000 m2 tại địa bàn Quận Hai Bà Trưng – Thành Phố Hà Nội, giao thông đi lại thuận lợi và còn là trung tâm du lịch của cả nước
2. Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm gần đây, công ty tiếp tục đầu tư và nâng cao công suất chất lượng gồm 7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng hoà Liên bang Đức, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc... và sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng : bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh và bột canh Iốt, với gần 100 chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao.
Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/ năm, doanh thu sản phẩm hàng hoá trên 160 tỷ VNĐ/ năm, tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư , tổng sản phẩm bánh, kẹo, bột canh các loại hiện nay gần 20.000 tấn / năm. Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường, công ty đã xây dựng và trểin khai thực hiện chương trình ISO – 9000:2000. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đã ngày càng đổi mới hơn về phương thức quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiếm tỷ trọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chuyên sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm.
Tất cả các sản phẩm Hải Châu đều được sản xuất từ nguyên liệu có chất lượng cao, được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra ngặt nghèo theo tiêu chuẩn Nhà nước. Trong tổ chức sản xuất được thực hiện trên dây chuyền khép kín bằng công nghệ tiên tiến từ khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu đóng gói sản phẩm đều được đảm bảo các tieu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện vệ sinh môi trường. Sản phẩm Hải Châu từ lâu được ưa chuộng trên hầu hết các miền đất nước và ngày càng được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm bởi chất lượng luôn đảm bảo, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, bao bì mẫu mã thường xuyên đựơc đổi mới ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Qua tìm hiểu các chuyên gia cho rằng sôcôla không những là thức ăn ngon và bổ dưỡng mà còn có tác dụng chữa bệnh. Sôcôla có chứa chất phenol với hàm lượng cao, đó là chất có tác dụng rất tốt với bệnh tim mạch. Nhiều người cho rằng nếu ăn sôcôla thì dễ bị béo, nhưng thực ra cơ thể chúng ta hấp thụ được rất ít lượng chất béo có trong sôcôla. Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng công ty Bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Châu Âu để sản xuất sôcôla với nguồn nhiên liệu được nhập trực tiếp từ Bỉ, Hà Lan, Châu Phi... Với sự hướng dẫn chuyển giao công nghệ trực tiếp của chuyên gia Hà Lan, sản phẩm sôcôla đen, sôcôla thanh và viên, sôcôla nhân cream các loại của công ty Bánh kẹo Hải Châu luôn mong muốn đem đến cho khách hàng các loại sôcôla ngon nhất, hợp khẩu vị nhất và giá cả hợp lý nhất.
Trong những năm gần đây,các sản phẩm của công ty tham gia các kỳ hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế hàng công nghiệp VN hàng năm đều đước tặng Huy chương vàng và được bình chọn vào TOPTEN “ Hàng Việt Nam chất lượng cao “ từ năm 1997 --> 2006. Do có những bề dày thành tích sản cuất kinh doanh, công ty đã đón nhận nhiều phần thưỏng cao quý của Nhà nước : 1 Huân chương Kháng chiến, 5 Huân chương Lao động, 3 Huân chương Chiến công và nhiều hình thức khen thưởng khác : cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ ngành – Thời ky` đổi mới.
Công ty đã xác lập quan hệ thương mại trên phạm vi rộng với các tổ chức sản xuất, thương mại trong nước và các công ty nước ngoài như : Pháp, Đức, Hà Lan, Anh, Nhật, Bỉ, Italia, Inđônêxia, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore... và kênh phân phối sản phẩm trên toàn quốc với 350 đại lý là đầu mối chính chiếm thị phần lớn sản phẩm Hải Châu tại các tỉnh thành phố.
3. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1. Chức năng và nhiệm vụ.
3.1.1. Chức năng.
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trên lĩnh vực công nghệ chế biến bánh kẹo.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh, kẹo, bột canh...
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất của công ty.
3.1.2. Nhiệm vụ
Công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng công nghiệp thực phẩm cung cấp cho khách hàng nhiều loại hàng hoá như : bánh bích quy, bánh kem xốp, lương khô tổng hợp, kẹo cứng, kẹo mềm, bột canh...
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao làm tăng uy thế và vị trí của công ty.
- Quản lý mọi hoạt động đang diễn ra trong công ty mau lẹ, nhịp nhàng và thực hiện đầy đủ với NSNN.
3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bánh kẹo thuộc nhóm hàng lương thực thực phẩm chế biến.
- Bánh kẹo là hàng hoá tiêu dùng có tính thường xuyên.
- Sản phẩm thường có giá trị đơn vị nhỏ nhưng cồng kềnh, có thời hạn sử dụng ngắn.
- Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn.
- Sản phẩm dễ bị sao chép.
- Tính thay thế của sản phẩm cao.
- Sản phẩm tiêu dùng chủ yếu theo mùa vụ.
- Người tiêu dùng thường bị hấp dẫn mạnh bởi sản phẩm mới và ít người trung thành với nhãn hiệu sản phẩm.
- Quyết định mua thường được đưa ra ngay tại nơi bán.
- Đối tượng tiêu dùng sản phẩm đa dạng, tuỳ từng loại sản phẩm có đối tượng cụ thể là người lớn tuổi, người trưởng thành hay trẻ em... không phân biệt giới tính hay trình độ.
3.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu.
3.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng chủ yếu
Trộn NVL phụ
Giữ nhiệt
Chon cắt
Đóng gói
Làm lạnh
Bán thành phẩm
Định hình cắt
Bao gói
Trộn bột nước
Trộn bột nước bánh
Phết kem
Làm lạnh
Bánh vụn
Trộn NL phụ
Bơm phủ
Đun nước
Đun nước
Quy trình công nghệ của phân xưởng kẹo nhân, kẻo dẻo
Vuốt thô dây kẹo
Dập viên kẹo
Làm nguội
Bao gói
Cắt và gói kẹo
Bao gói
Vuốt dây kẹo
Vuốt lăn côn
Định nhiệt
Nhào
Quấn kẹo
Bàn làm nguội
Nấu kẹo
Phôi trộn NLL
Nhân kẹo
Trộn nguyên liệu
Nấu kẹo
Nhân + hương liệu
Nhào
Nhân kẹo
3.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty được tổ chức theo chức năng, tách bạch giữa sản xuất kinh doanh, gắn liền trách nhiệm với quyền lợi, giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo tập trung. Các phòng ban chuyên môn chịu sự điều hành trực tiếp của Giám Đốc, phân xưởng sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của Phó Giám Đốc. Các phòng ban luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Bộ máy quản lý của công ty gồm : Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc, văn phòng, phòng tài vụ, phòng thị trường, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, văn phòng phân xưởng, văn phòng cửa hàng. Ngoài văn phòng tại địa chỉ số 15 phố Mạc Thị Bưởi – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nôị , công ty còn có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
+ Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Giúp việc cho Giám Đốc là Phó Giám Đốc kinh doanh, Pho Giám Đốc kỹ thuật và các trưởng phòng.
+ Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : là người trực tiếp quản lý văn phòng phân xưởng và hệ thống dây chuyền sản xuất, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của công ty.
Tiếp đến là 7 phòng ban, mỗi phòng ban gồm 1 trưởng phòng và các nhân viên, có kế toán thủ quỹ riêng. Các phòng ban hoạt động độc lập trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm được giao.
+ Văn phòng : gồm 9 người làm công tác văn phòng (thủ tục, giấy tờ có liên quan đến tổ chức, duy trì hoạy động của công ty) và quản lý nhân sự, tuyển chọn nhân viên, tổ chức các chương trình đào tạo, quản lý lương thực...
+ Phòng thị trường : gồm 20 người có nhiệm vụ điều đông sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, thiết lập và quản lý hệ thống kênh phân phối, xây dựng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, bao bì và các hoạt động xúc tiến. Quản lý các hoạt động liên quan đến việc tham gia các giải thưởng của ngành, hoạt động liên quan đến Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
+ Phòng tài vụ : gồm 5 người chịu trách nhiệm cung ứng vật tư cho sản xuất, quản lý các kho vật tư nhằm đảm bảo cung cấp liên tục, giảm chi phí và phù hợp với tình hình kho bãi hiện có, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng năm, tính giá thành sản phẩm, tham gia vào việc quyết định sản phẩm mới.
+ Phòng kỹ thuật : 6 người chịu trách nhiệm về kỹ thuật đối với các dây chuyền sản xuất trong công ty, kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm trên từng dây chuyền, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm trên từng dây chuyền, nghiên cứu sản xuất thử các sản phẩm mới, phối hợp với các bộ phận khác giải quyết trở ngại về công nghệ, thử nghiệm mẫu vật tư, NVL hương liệu, các tài liệu về công nghệ, phụ gia thực phẩm... đăng ký chất lượng sản phẩm và quản lý các hồ sơ chất lượng sản phẩm.
+ Văn phòng phân xưởng : gồm 9 người, điều hành hoạt động của hệ thống dây chuyền sản xuất. Văn phòng phân xưởng kết hợp với đội ngũ công nhân làm việc trong các dây chuyền, chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất, đóng gói sản phẩm và sửa chữa máy móc thiết bị.
+ Văn phòng cửa hàng : gồm 6 người, quản lý, điều hành hệ thống các cửa hàng bán lẻ của công ty. Mỗi cửa hàng có một cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động của cửa hàng
Ngoài ra trong công ty còn có tổ chức công đoàn, đoàn thể. Thành viên của 2 tổ chức này là cán bộ công nhân viên công ty các tổ chức hoạt động để đảm bảo quyền lợi của các thành viên, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, phát triển trong công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty
Sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng
vật tư
Văn phòng công ty
Phòng thị trường
Phòng
kỹ thuật
Văn phòng cửa hàng
Phòng
tài vụ
Phân xưởng
Dây chuyền bột canh iốt
Dây chuyền bột canh
DC kem xốp phủ sôcôla
Dây chuyển kem xốp
Dây chuyển Quy kem
Dây chuyển bánh quy
Dây chuyền lương khô
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ liên quan giữa các phòng ban
3.3.3. Tổ chức công tác kế toán trong DN.
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Phòng tài vụ của công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở hạch toán cân đối chi tiêu, kiểm tra, kiểm soát tình hình sản xuất, nguồn vốn, doanh thu và chi phí... nhằm đưa ra những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho BGĐ cùng những phòng ban khác, bộ phận chức năng khác, để từ đó nắm bắt được tình hình công ty một cách bền vững
Hiện nay phòng tài vụ có 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 1 phó phòng và 2 nhân viên phụ trách phần kế toán khác.
- Kế toán trưởng là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước BGĐ, cấp trên về nghĩa vụ, nghiệp vụ chuyên môn đồng thời chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện chứng từ.
- Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng và thực hiện một số phần hành kế toán
- Thủ quỹ : thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ công ty theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập.
- Kế toán về TSCĐ và thành phẩm : theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ tính khấu hao TSCĐ trong công ty và tình hình xuất nhập thành phẩm.
- Kế toán vật liệu, theo dõi tình hình N-X-T kho vật tư NVL.
- Kế toán BHXH và tiền lương : theo dõi tính toán các khoản tiền lương, trích theo lương, tạm ứng với cán bộ CNV.
- Các cán bộ công tác kế toán đều có trình độ ĐH, CĐ, chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán BHXH và Tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ và thành phẩm
Kế toán NLVL
Kế toán trưởng
Phó phòng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý để đảm bảo phù hợp với quy mô và hoạt động, công ty Bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức hạch toán theo quy định số 1141/QĐ - TC – CĐKT ngày 01/11/1995. Khi Bộ tài chính có quyết định thay đổi ra các thông tư hướng dẫn để nhằm hoàn thiện các khuân khổ pháp lý về kế toán, các chuẩn mực kế toán ban hành rộng rãi các hướng dẫn, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản chung nhất làm cơ sở kế toán ghi chép và lập báo cáo.
Những thay đổi đó công ty cập nhật nhanh chóng và thay đổi một cách kịp thời cho tất cả cán bộ công nhân viên, kế toán cũng như cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kinh tế kiểu tập chung theo mô hình mọi chứng từ đều được chuyển về phòng kế toán của công ty để ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan, công việc này được thực hiện trên máy tính với phần mềm được xây dựng đặc trưng của công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện hoàn thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều đựơc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý trên sổ, thẻ kế toán, báo cáo kế toán... theo hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán áp dụng tại công ty gồm có :
+ Sổ nhật ký : tổ chức sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái các TK.
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
(Theo hình thức nhật ký chung)
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Nhật ký chung
Sổ cái
Tổng hợp chi tiết
Hoạch toán chi tiết
Bảng cân đối số PS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu số liệu
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
+ Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
+ Đơn vị tiền tệ trong sổ sách kế toán : VNĐ.
+ Phương pháp hạch toán tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Giá vốn.
+ Phương pháp tính giá thành : Phương pháp giản đơn.
+ Công ty áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Bánh kẹo Hải Châu.
1. Kế toán thành phẩm.
2. Đặc điểm thành phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các loại bánh kẹo nên sản phẩm của công ty có đặc điểm như sau :
- Thành phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại với 3 loại thành phẩm chính là : bánh, kẹo và bột canh
Trong đó mỗi loại sản phẩm chính lại bao gồm các sản phẩm khác như : bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh...
Tổng hợp lại hiện nay công ty sản xuất gần 100 loại sản phẩm khác nhau.
- Do tính chất lý hoá của thành phẩm dễ hỏng, dễ chảy nước, dễ vỡ (bánh) nên khi sản xuất phải đảm bảo trong môi trường thoáng mát, khô ráo, vận chuyển nhẹ nhàng.
- Thành phẩm được sản xuất theo mùa vụ nên vào các dịp lễ tết thành phẩm tiêu thụ nhanh hơn, mùa nóng tiêu thụ chậm hơn.
- Quy trình công nghệ sản xuất ngắn hầu như không có sản phẩm dở danh.
- Nắm được đặc điểm, tính chất của thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp công ty có kế hoạch sản xuất, bảo quản và tiêu thụ hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Do đặc điểm thành phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú trong phạm vi chuyên đề em xin trình bày “ Công tác kế toán thành phẩm và bán hàng “ của 3 loại thành phẩm là : bánh bích quy 250gr, bánh quy kem, bánh kem xốp 300 gr.
2.1. Tình hình quản lý thành phẩm ở công ty.
- Để quản lý thành phẩm chặt chẽ về mặt số lượng và chất lượng thì công tác quản lý thành phẩm phải được tiến hành ở 3 bộ phận chính là : phòng tài vụ, phòng kế hoạch đầu tư, kho thành phẩm. Ngoài ra còn một số phòng kỹ thuật, nhân viên thống kê, phân xưởng, quản đốc phân xưởng...
- Trách nhiệm của từng bộ phận như sau :
+ Phòng kỹ thuật : Kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho.
+ Phòng kế hoạch vật tư : Ngoài công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch cho sản xuất cũng cần nắm chắc số lượng N-X-T thành phẩm của từng loại để có kế hoạch và biện pháp tiêu thụ hợp lý.
+ Phòng tài vụ : Công ty có một kế toán thành phẩm riêng thường xuyên kiểm tra giám sát số lượng N-X-T hàng ngày giữa kho và sổ sách của mình để hạch toán nhiệm vụ được chính xác. Ngoài việc theo dõi về số hiện vật kế toán còn phải theo dõi về mặt giá trị cho từng loại sản phẩm.
+ Kho thành phẩm : Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ nơi sản xuất và chuẩn bị lưu thông, vì vậy đây là nơi dễ xảy ra những sai sót về mặt số lượng N-X-T thành phẩm. Do vậy đòi hỏi thủ kho phải sắp xếp theo thứ tự từng loại sản phẩm riêng để thuận lợi cho việc N-X, đồng thời hàng ngày phải ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm N-X và tính ra số tổng kho cuối ngày cho từng loại sản phẩm. Cuối tháng thủ kho tổng hợp số lượng N-X-T của từng loại sản phẩm để báo cáo lên phòng tài vụ.
2.2. Đánh giá thành phẩm.
* Đối với thành phẩm nhập kho :
Cuối tháng kế toán phải tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí NVL trực tiếp), sau đó phân bố cho sản phẩm sản xuất ra, rồi từ đó tính giá trị thực tế thành phẩm nhập kho.
Giá thực tế TP nhập kho
=
Số lượng TP nhập kho
X
Giá thành
đơn vị
* Đối với thành phẩm xuất kho :
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế TP xuất kho
=
Số lượng TP xuất kho
X
Đơn giá bình quân
Giá đơn vị bq cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP nhập đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lương thực tế TP nhập đầu kỳ và nhập trong kỳ
VD1 :
Bánh bích quy 250gr
Số lượng (kg)
Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng 04/07
3385,5
38.318.669
Nhập đầu tháng 04/07
72.054
647.693.406
Xuất trong tháng 04/07
69.695
636.401.940
Giá đvị Bq bánh cookies xuất trong tháng 05/06
=
38.318.669 + 647.693.406
3.385,5 + 72.054
= 9096 (đ/kg)
VD2 :
Bánh quy kem
Số lượng (kg)
Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng 04/07
334,3
11.129.478
Nhập đầu tháng 04/07
1704,9
55.987.476
Xuất trong tháng 04/07
1726,1
56.811.129
Giá đvị Bq bánh kem xốp xuất trong tháng 05/06
=
11.129.478 + 55.987.476
334,3 + 1704,9
= 8093 (đ/kg)
Hệ số giá thành phẩm
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
VD3 :
Bánh kem xốp 300gr
Số lượng (kg)
Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng 04/07
486,2
3.898.793
Nhập đầu tháng 04/07
18.200
147.329.000
Xuất trong tháng 04/07
18.240
147.616.320
Giá đvị Bq bánh quy xuất trong tháng 05/06
=
3.898.793 + 147.239.000
3486,2 + 18.200
= 8093 (đ/kg)
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm, chứng từ sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ kho,...
2.3.1. Tại kho.
* Nhập kho thành phẩm.
* Nhập kho từ nơi sản xuất.
Do đặc điểm dây chuyền sản xuất rất ngắn nên việc nhập kho thành phẩm diễn ra thường xuyên, diễn ra liên tục trong cả sản xuất
Sản xuất, sau khi được kiểm tra chất lượng sẽ kiểm tra số lượng thành phẩm nhập kho. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào số giao nhận thành phẩm rồi cùng nhân viên vận chuyển ký vào đó lúc này thành phẩm coi là đã nhập kho. Cuối mỗi ca sản xuất, thống kê tiến hành cộng dần số lượng thành phẩm thực tế nhập kho trong ca và lập phiếu theo mẫu
Như vậy, số lượng nhập trên phiếu nhập kho là tổng cộng các lần nhập trong ca trên sổ giao nhận thành phẩm. Phiếu giao nhận được lập thành 2 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại bộ phận thống kê phân xưởng.
+ Liên 2 : Luân chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ
Việc lập phiếu nhập kho trên giúp cho từng bộ phận theo dõi độc lập và chính xác số thành phẩm nhập kho trong ngày.
Mẫu 01
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Phiếu nhập kho
Ngày 01 - 04 – 2007
Mẫu 01_VT
QĐ số 114-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Đơn vị :
Địa chỉ :
Số : 30
Nợ TK 155
Có TK 154
Họ và tên người giao hàng : Phân xưởng Bánh I (Nguyễn Thu Nga)
Theo..... Số..... Ngày..... Tháng..... Năm 2007 của.....
Nhập tại kho : Anh Duy
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bánh vani 475 gr
75
Kg
150
150
2
Bánh Mảie 300 gr
76
Kg
990
990
3
Bánh kem xốp
26
Kg
250
250
4
Lương khô dinh dưỡng
Kg
785
785
Cộng
Nhập ngày 01 tháng 04 năm 2007
Phụ trách cung tiêu hoặc bộ phận có nhu cầu cận nhập
(ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới coi là hợp pháp.
Trong cac trường hợp nhập khác như : hàng bán bị trả lại, hàng gửi nhập tại kho. Sau khu được sự đồng ý của giám đốc phòng kế hoạch vật tư sẽ nhập kho thành 2 liên (theo mẫu 01)
+ Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch.
+ Liên 2 : Lưu chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho sẽ ghi vào cột để nhập kho.
2.3.2. Xuất kho thành phẩm
Hàng ngày, khi khách hàng đến mua hàng (nếu là đại lý hay khách hàng thì áp dụng phương pháp trả chậm) phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Hoá đơn này chính là chứng từ gốc để ghi sổ, để thủ kho xuất hang, thủ kho khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn sẽ tiến hành xuất hàng và giữ lại liên màu xanh của hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho ghi cột xuất của thủ kho.
* Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Theo yêu cầu của cửa hàng trưởng, phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập nhiều phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sau đó thủ kho xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mãu 02) được lập thành 3 liên.
+ Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
+ Liên 2 : Lưu chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ.
+ Liên 3 : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm giữ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thủ kho ghi cột xuất của kho.
Mẫu 02
Công ty bánh kẹo hải châu
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển (nội bộ)
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Mẫu số 30 - VT - 3LL
Ban hành theo số 1141 - TC-
QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của
Bộ Tài Chính BB/99 - B
Quyển số : 248
No : 011238
Liên 3 : Dùng thanh toán nội bộ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm cấp
Đơn vị tính
Mã số
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thưc xuất
Thực nhập
1
Bánh quy hoa quả 270 gr
Kg
600
600
2
Bánh bích quy 250 gr
Kg
500
500
3
Bánh vani 475 gr
Kg
250
250
4
Lương khô dinh dưỡng
Kg
450
450
Cộng
Xuất ngày 08 tháng 04 năm 2007 Nhập ngày 25 tháng 04 nam 2007
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho xuất
(ký, ghi rõ họ tên)
Người vận chuyển
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho nhập
(ký, ghi rõ họ tên)
* Xuất khác
Trường hợp bị bán trả lại đã nhập kho được xuất kho đưa đến phân xưởng để chế biến lại sau khi được sự đồng ý của giám đốc, phòng kế hoạch vật tư lập nhiều phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này được lập thành 2 liên.ư
+ Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
+ Liên 2 : Luân chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ
Sau mỗi lần xuất, thủ kho tính ra số tồn để biết chính xác số thành phẩm còn lại trong kho và báo cáo với phòng kế hoạch vật tư để chỉ đạo hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn cuối ngày báo cáo với phòng kế hoạch vật tư. Số tồn cuối ngày hôm trước là số tồn ngày hôm sau.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng hợp số lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho, tồn kho, sau đó được lập báo cáo gửi lên phòng tài vụ để đối chiếu với báo cáo.
N-X-T của kế toán thành phẩm. Nếu có chênh lệch KT cuả thành phẩm sẽ mang hoá đơn xuống kho để đối chiếu với sổ kho (mẫu 03)
Mẫu 03
Công ty bánh kẹo hải châu
Sổ kho
Tháng 04 năm 2007
Kho : Bánh
Tên thủ kho : Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày tháng
Diễn giải
Số chứng từ
Kem xốp 300 gr
Bánh vani 475 gr
Lương khô
...
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho ngày 1/03
3338,5
01/04
Nhập kho thành phẩm
30
990
785
Xuất bán – Loan
04415
125
500
450
Xuất bán – Hào
04416
75
300
Xuất bán – Thanh
04417
425
200
...
06/04
Nhập kho thành phẩm
51
160
925
756
...
08/04
Xuất cửa hàng
01238
250
500
450
Xuất bán – Loan
04589
115
200
...
Xuất bán – Hiếu
04675
125
2115
90
29/04
Nhập kho thành phẩm
147
200
800
...
Cộng
1704,9
1726,1
313,1
72054
69965
5447,5
18200
18240
446,25
2.3.3. Tại phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch vật tư thông qua việc quản lý chi tiết thành phẩm từ đó biết đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36610.doc