LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất: 2
1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm: 2
1.2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý: 3
1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất: 4
1.4. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 4
2. Phương pháp kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 5
2.1. Kế toán thành phẩm: 5
2.1.1. Đánh giá thành phẩm: 5
2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá trị thực tế: 5
2.1.1.1.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho: 5
2.1.1.1.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho: 6
2.1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán: 6
2.1.2. kế toán nhập - xuất kho thành phẩm: 7
2.1.2.1. Chứng từ ban đầu: Bao gồm 7
2.1.2.2. kế toán chi tiết thành phẩm: 7
2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm: 8
2.1.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: 8
2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 9
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 10
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT và các khoản làm giảm doanh thu: 10
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT: 10
2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 14
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng: 15
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 17
2.2.4 Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 18
2.2.5. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: 19
2.2.5.1. Nội dung kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: 19
PHẦN II: 19
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH 19
1. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Thế Anh: 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thế Anh: 19
1.2. Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 20
1.2.1. Nội dung hoạt động: 20
1.2.2. Mạng lưới kinh doanh: 20
1.3. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty: 21
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may: 22
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 26
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH. 27
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH 34
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH 39
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 43
PHIẾU NHẬP KHO 46
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN THÀNH PHẨM 71
Kết luận: 4
78 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại xuất nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết thành phẩm: TK 155.
sổ kho.
Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
Sổ chi tiết thanh toán người mua: TK 131.
Sổ chi tiết thanh toán người bán: TK 331.
Sổ chi tiết các tài khoản; TK 632, TK 511, TK 911, TK 411, TK 421, TK 641, TK 642.
Sổ thanh toán với công nhân viên.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu: TK 152, TK 153.
Sổ nhật ký sổ cái.
PHẦN II:
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH
Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Thế Anh:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thế Anh:
Vào những năm của thập kỷ 90 thế kỳ XX, đất nước Việt Nam ta đang ngày càng hội nhập với thế giới về mọi lĩnh vực, một trong những lĩnh vực được quan tâm của Đảng và Nhà nước và cũng là nhu cầu của nhân dân đó là Thể thao.
Để góp một phần sức minh vào phong trào thể thao nước nhà, Công ty Thế Anh đã được thành lập.
Mục đích chủ yếu của Công ty Thế Anh là sản xuất, may trang phục thể thao để đáp ứng phần nào cho đông đảo người dân yêu mến thể thao trên mọi miền tổ quốc Việt Nam.
Qua một quá trình chuẩn bị, lên dự án và đã được tiến hành thử sản xuất trong một thời gian ngắn và xét thấy có hiệu quả.
Công ty TNHH Thế Anh chính thức được thành lập ngày 08/02/1999. Số 4076 CP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 071154 cấp ngày 13/02/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty Thế Anh là trang phục thể thao, chủ yếu là trang phục bóng đá.
Ngoài ra Công ty Thế Anh còn kinh doanh thương mại về mặt hàng gạch ốp lát phục vụ cho ngành xây dựng của đất nước.
Công ty Thế Anh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật.
Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Nội dung hoạt động:
Công ty trực tiếp tổ chức, khai thác nguồn hàng, phương thức mua bán, giao dịch trên thị trường.
Trực tiếp giao dịch, mua nguyên vật liệu, tạo nguồn hàng phục vụ sản xuất. Tổ chức, thành lập các cửa hàng giao dịch giới thiệu sản phẩm trên thị trường Hà Nội.
Tổ chức đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng, tạo thị trường lớn tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Giao dịch, tổ chức thương mại mặt hàng gạch ốp lát, bán buôn, bán lẻ để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng nội địa trong nước.
Đồng thời thực hiện sản xuất trang phục thể thao theo đơn đặt hàng và các tổ chức cá nhân có nhu cầu.
Mạng lưới kinh doanh:
Hiện nay công ty có bốn đơn vị trực thuộc:
Một phân xưởng may trang phục thể thao đồng thời là văn phòng giao dịch chính của Công ty.
Địa chỉ: 485 Ngõ Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: (04).8772639 Fax: 84. 8772639
01 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm may trang phục thể thao.
Tên cửa hàng: Cửa hàng Thành Long I.
Địa chỉ: Số 3B Trịnh Hoài Đức - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: 7331735.
02 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát.
Cửa hàng Thành Long II.
Địa chỉ: Số 5A 28 Phường Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 7564128.
Cửa hàng Thành Long III.
Địa chỉ: Số 487 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: 8273847.
Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty. Phụ trách điều hành chung. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc phụ trách điều hành 2 mảng riêng biệt:
01 Phó Giám đốc điều hành về thương mại.
01 Phó Giám đốc điều hành về sản xuất trang phục thể thao.
Về thương mại: Mặt hàng chủ yếu là gạch ốp lát Taicera. Công ty nhập trực tiếp của Công ty gạch Taicera (Công ty là đại lý cấp I của Công ty gạch Taicera) đem phân phối, bán trực tiếp tại Hà Nội và các tỉnh lân cận. Bao gồm 04 tổ:
+ Tổ Marketing.
+ Tổ vận chuyển.
+ Tổ bán hàng.
+ Tổ kho và bảo quản.
Về sản xuất: Công ty tự khai thác về nhân lực và nguồn lực. Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời về đầu vào (nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất) công ty tổ chức quản lý theo một quy trình khép kín gồm 7 khâu:
+ Khâu thiết kế và nhận hợp đồng.
+ Khâu cắt xén.
+ Khâu in.
+ Khâu may và vắt sổ, can size.
+ Khâu gắn mác.
+ Khâu là ủi, gấp, đóng gói kiêm KCS.
+ Khâu bảo quản và kho.
Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý ở Công ty Thế Anh như sau:
Giám đốc
Kế toán tổng hợp
Kế toán sản xuất
Kế toán bán hàng
Kế toán
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách SXKD sản phẩm may
Tổ là ủi đóng gói, KCS
Khâu Mar
két
Tổ kho và bảo quản
Khâu vận chuyển
Khâu bán hàng
Kho và bảo quản
Tổ cắt xén
Tổ in
Tổ may vắt sổ cansize
Tổ gắn mái
Tổ thiết kế và
hợp đồng
Phân xưởng may
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may:
Qui trình công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến quá trình xác định kết quả kinh doanh và kế toán bán hàng.
Hình thức sản xuất chủ yếu của Công ty là gia công và sản xuất trang phục thể thao theo đơn đặt hàng của khách đồng thời sản xuất hàng loạt nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mỗi hợp đồng kinh tế mà công ty ký với bạn hàng gồm nhiều chủng loại khác nhau với kiểu dáng, kích cỡ cũng khaqcs nhau. Song về mặt quy trình sản xuất thì chúng đều phải trải qua những giai đoạn giống nhau và thường trước khi sản xuất phải qua chế thử. Đối tượng chế biến là vải được thiết kế và cắt may thành các chủng loại hàng khác nhau.
Mặt hàng của Công ty Thế Anh là đồng phục và trang phục thể dục thể thao nên vải ( nguyên vật liệu chính) gồm nhiều loại như:
Vải thun.
Vải sẹc.
Vải bóng.
Vải Cotton.
Vải Hương Long
Mỗi loại vải có độ co dãn, chất lượng khác nhau nên việc sản xuất đòi hỏi phải thật kỹ lưỡng, tỉ mỉ, chính xác trong từng khâu sản xuất.
Như vậy, tính chất sản xuất ở phân xưởng may là sản xuất theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nên đã chi phối đến đặc điểm kế toán tổng hợp, ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Tình hình biến động của sản phẩm:
Do có nhiều chủng loại, kích cỡ, mẫu mã luôn thay đổi theo nhu cầu của thị trường và của khách hàng trực tiếp đặt hàng cho nên sự biến động của sản phẩm rất đa dạng và liên tục.
_ Phương pháp quản lý chi tiết thành phẩm công ty thực hiện theo phương pháp thẻ song song.
+ Ở kho: thu kho hàng ngày theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm thông qua các chứng từ nhập - xuất để vào thẻ kho. Cuối ngà tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ 2 ngày 1 lần kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất, thẻ kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sau khi nhận được thẻ kho, chứng từ nhập - xuất về chi tiết thành phẩm, kế toán ghi tình hình nhập - xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiệ vật ( số lượng) và số tiền. Đồng thời kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ chi tiết thành phẩm vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm theo từng nhóm, từng chủng loại thành phẩm.
Các chứng từ chủ yếu để kế toán căn cứ ghi:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn kiem phiếu xuất kho.
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THẾ ANH
Đơn đặt hàng
Nguyên vật liệu
Kho công ty
Chế thử
Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật
Phân xưởng
Tổ kho, bảo quản
Tổ thiết kế
Tổ cắt xén
Tổ in
Tổ may vắt sổ và cansize
Tổ gán mác
Tổ là, ủi đóng gói
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THẾ ANH
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính của công ty. Đồng thời giám sát việc sử dụng vốn của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo chung các phần hành kế toán chi tiết, yeu cầu các bộ phận báo cáo số liệu tổng hợp, là người quyết định cuối cùng về giá thành của việc xuất bán. Cuối tháng là người thuyết minh số liệu của các báo cáo trình giám đốc công ty và các cơ quan hưũ quan. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, thông tin đã báo cáo.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán sản xuất
Kế toán thương mại
(Gạch ốp)
Kế toán tiêu thụ bán hàng ( sản phẩm)
Kế toán quĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ và tiền lương
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ hai nhánh thương mại
( gạch ốp) và sản xuất ( may mặc) để vào sổ cái và lập báo cáo tài chính của hai phần hành riêng rẽ và tổng hợp để trình kế toán trưởng.
Kế toán thương mại ( gạch ốp): Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất - tồn hàng hoá ghi sổ chi tiết về tình hình biến động của hàng hoá. Đồng thời theo dõi tình hình doanh thu, người mua, người bán, vào sổ chi tiết, khoá sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp.
Kế toán tiêu thụ bán hàng (sản phẩm may công ty tự sản xuất): Căn cứ chứng từ nhập - xuất thành phẩm kế toán vào sổ chi tiết theo dõi sản phẩm, đồng thời theo dõi tình hình doanh thu, chi tiết thanh toán người mua, người bán, khoá sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp.
Kế toán sản xuất: Bao gồm 04 khâu
Khâu kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Quản lý, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi.
Khâu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, chi phí, tiền lương; đồng thời phản ánh vào các sổ kế toán liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Khâu kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ đồng thời kiêm tiền lương: Phần này kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao và công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời kế toán kiêm tính lương căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán lương, lương phải trả để tính vào giá thành.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: Theo dõi chitiết việc nhập - xuất thành phẩm theo từng chi tiết, từng loại, nhóm, địa điểm phát sinh, theo dõi thanh toán công nợ, người mua, người bán, tiêu thụ (doanh thu) thành phẩm. Đồng thời căn cứ vào giá thành sản xuất và tập hợp chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh cuối tháng đưa số liệu báo cáo lên kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Công ty Thương mại Xuất - nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh đang áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Hiện nay, công ty đăng ký sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CÔNG TY THẾ ANH
Hình thức Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ kho, sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra xác định tài khoản ghi có, tài khoản ghi nợ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký - Sổ cái một dòng, đồng thời ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Đối với những chứng từ kế toán cùng loại ( như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập) có thể tiến hành phân loại các chứng từ để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sau đó căn cứ vào số tổng cộng trên từng bảng tổng hợp chứng từ kế toán để ghi vào Nhật ký Sổ cái một dòng.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi được dùng để ghi Nhật ký sổ cái, được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng và Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng Nhật ký sổ cái và cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối tháng cộng phát sinh Nợ/Có tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng.
Căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết, lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản - Đối chiếu số liệu trên Nhật ký sổ cái, trên các sổ chi tiết - sau đó làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo tài chính khác.
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH.
Trị giá của thành phẩm tại công ty Thế Anh được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế ( Giá vốn thực tế).
Mặt hàng quần áo thể thao do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế ( giá thành sản xuất thực tế), bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
TRÍCH
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH CÔNG TY THẾ ANH
Ngày
Tên sản phẩm: Áo sẹc XL ngắn tay.
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc
Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng
Khoản mục chi phí SXKD
CPSXKDD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành
Giá đơn vị
Vải sẹc 75
160.000
1.456.000
978.000
638.000
6.380
Cổ áo
75.000
70.000
0
145.000
1.450
Phụ liệu
250.000
100.000
160.000
190.000
1.900
Hoá chất
85.000
350.000
320.000
115.000
1.150
Khấu hao
200.000
100.000
250.000
350.000
3.500
Nhân công
0
1.248.000
120.000
1.128.000
11.280
CPSX Chung
875.000
105.000
526.000
454.000
4.540
Cộng
1.645.000
3.429.000
2.354.000
2.720.000
27.200
Trong tháng 12/2000 công ty nhập kho 100 số lượng áo seck XL ngắn tay. Căn cứ giá thành thực tế trên, công ty nhập kho 100 thành phẩm trên, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (Thành phẩm áo sẹc XL ngắn tay): 2.720.000
Có TK 154: 2.720.000
Mở sổ chi tiết hàng hoá TK 155.
Vào sổ chi tiết TK 154.
Đối với thành phẩm xuất kho được tính theo giá thành thực tế bình quân. Do thành phẩm nhập từ các đợt khác nhau, nên việc xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ theo công thức sau:
+
=
Giá thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập trong kỳ
+
Công ty Thế Anh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong tháng 12/2000, Công ty nhập kho những thành phẩm sau:
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM SẢN PHẨM HOÀN THÀNH.
Ngày
Tên sản phẩm: Áo sẹc M dài tay.
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc
Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng
Khoản mục chi phí SXKD
CPSXKDD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành
Giá đơn vị
Vải sẹc 75
978.000
575.000
0
1.553.000
11.503
Cổ áo
0
101.250
0
101.250
750
Phụ liệu
160.000
35.000
30.000
165.000
1.222
Hoá chất
320.000
220.000
150.000
390.000
2.888
Khấu hao
250.000
0
120.000
130.000
963
Nhân công
120.000
570.000
80.000
610.000
4.518
CPSX Chung
526.000
150.000
375.000
301.000
2.230
Cộng
2.354.000
1.651.250
755.000
3.250.250
24.076
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày
Tên sản phẩm: Áo sẹc M dài tay.
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc
Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng
Khoản mục chi phí SXKD
CPSXKDD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành
Giá đơn vị
Vải sẹc 75
978.000
575.000
0
1.553000
11.503
Cổ áo
0
101.250
0
101.250
750
Phụ liệu
160.000
35.000
30.000
165.000
1.222
Hoá chất
320.000
220.000
150.000
390.000
2.888
Khấu hao
250.000
0
120.000
130.000
963
Nhân công
120.000
570.000
80.000
610.000
4.518
CPSX Chung
526.000
150.000
375.000
301.000
2.230
Cộng
2.354.000
1.651.250
755.000
3.250.250
24.076
Như vậy, căn cứ vào 3 bảng: bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trên, tại kho sản phẩm hoàn thành xuất xưởng đem nhập kho, thủ kho lập phiếu nhập kho thành phẩm 03 loại thành phẩm trên. Đồng thời kế toán ghi:
a/ Nợ TK 155: 3.250.250 ( Chi tiết thành phẩm: áo sẹc M dài tay)
Có TK 154: 3.250.250
b/ Nợ TK 155: 3.938.000
Có TK 154: 3.938.000
Ta có 03 phiếu hoá đơn nhập kho thành phẩm như sau:
Số: 254
Nợ: 155
Có: 154
Đơn vị: Cty Thế Anh
ĐC: 485 Ngô Gia Tự
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05/12/2000
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Minh Nguyệt.
Theo lệnh sản xuất số 74 ngày 15 tháng 11 năm 2000 của GĐ Cty.
Nhập tại kho: Công ty Thế Anh.
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
M
số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
áo sẹc ngắn tay
XL
Chiếc
100
100
27.200
2.720.000
Cộng
100
2.720.000
(Tổng số tiền: Hai triệu bảy trăm hai mười ngàn đồng chẵn.)
Ngày nhập ngày 05 tháng 12 năm 2000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Đvị
Số: 254
Nợ: 155
Có: 154
Đơn vị: Cty Thế Anh
ĐC: 485 Ngô Gia Tự
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20/12/2000
Họ tên người giao hàng:
Nhập tại kho: Công ty Thế Anh.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Msố
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
áo sẹc dài tay
M
Chiếc
135
135
24.076
3250250
Cộng
135
3250250
(Tổng số tiền: Ba triệu hai trăm năm mười ngàn đồng chẵn
Ngày nhập ngày 20 tháng 12 năm 2000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Đvị
Ta có:
C.ty: Thế Anh
Số 11/TP/2000
BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO
Tháng 11/2000
Thành viên ban kiểm kê gồm:
Ông: Nguyễn Trọng Thanh Chức vụ: Thủ kho
Bà: Đoàn Thuý Nga Chức vụ: kế toán.
Bà: Nguyễn Minh Nguyệt Chức vụ: Tổ trưởng sản xuất.
Stt
Tên thành phẩm
Size
ĐV.Tính
Đơn giá
số lượng
thành tiền
G.chú
1
Áo sẹc ngắn tay
XL
Cái
26.500
45
1.192.500
2
Áo sẹc ngắn tay
L
Cái
23.500
200
4.700.000
3
Áo sẹc ngắn tay
M
Cái
21.500
12
258.000
4
Áo sẹc ngắn tay
S
Cái
19.500
10
195.000
5
Áo cotton ngắn
L
Cái
20.000
15
300.000
6
Áo cotton dài
L
Cái
24.500
30
735.000
7
Áo sẹc dài tay
L
Cái
26.300
112
2.945.600
8
Áo sẹc dài tay
M
Cái
24.500
45
1.102.000
9
Áo sẹc dài tay
S
Cái
22.500
60
1.350.000
10
Áo bóng dài
L
Cái
25.000
15
375.000
11
Áo bóng dài
M
Cái
23.000
30
690.000
12
Áo bóng ngắn
L
Cái
21.000
50
1.050.000
13
Áo bóng ngắn
M
Cái
20.000
65
1.300.000
14
Quần bóng
L
Cái
10.300
450
4.635.000
15
Quần bóng
M
Cái
9.200
70
644.000
16
Quần thủ môn
L
Cái
15.500
120
1.860.000
17
Quần thủ môn
M
Cái
14.500
200
2.900.000
18
Áo
L
Cái
26.700
125
3.337.500
Cộng
29.570.000
Những người tham gia ký tên Thủ trưởng đơn vị
Biên bản kiểm kê cuối tháng 11/2000 đúng với kết quả trên sổ kế toán cuối tháng 11/2000.
Trong tháng 12/2000 tình hình xuất thành phẩm như sau:
Ngày 3/12/2000. Xuất bán cho công ty Hải Thanh theo hoá đơn GTGT sau: (Hàng đã xuất, người mua chưa thanh toán).
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
No ..
Ngày 03 tháng 12 năm 2000.
Tên đơn vị xuất bán: Công ty TNHH Thế Anh.
Địa chỉ: 485 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: 8.772639\
MST: 0100864719.
Tên đơn vị mua: Công ty Thanh Hải.
Địa chỉ: Số 7 - Trịnh Hoài Đức.
Điện thoại:
MST:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
áo sẹc ngắn tay L
Cái
40
28.000
560.000
2
áo sẹc ngắn tay S
Cái
10
25.000
250.000
3
áo sẹc dài tay L
Cái
40
31.000
1.240.000
4
Quần bóng L
Cái
100
13.500
1.350.000
Cộng
3.400.000
Thuế GTGT 10%
340.000
Cộng tiền hàng
3.740.000
Bằng chữ: ba triệu bảy trăm bốn mười ngàn đồng chẵn
người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký) (Ký) Ký - đóng dấu
Ngày 10/12/2000 Công ty gửi bán cho Đại lý Liên
Mẫu số 02/VT
QĐ số 1141 TC/CĐkế toán
Ngày 1/11/95 của BTC
Nợ TK 157
Có TK 155
Đơn vị: Cty Thế Anh
Số 175
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2000
Tên người nhận hàng: Chị Liên
Địa chỉ: Đại lý Liên - Chợ Đồng Xuân.
Lý do xuất: Xuất gửi bán đại lý.
Xuất tại kho: Kho Công ty Thế Anh.
Stt
Tên nhãn hiệu sản phẩm
M
số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Quần bóng
L
Cái
50
50
13.500
675.000
2
áo sẹc dài tay
L
Cái
40
40
31.000
1.240.000
Cộng
90
1.915.000
(Tổng số tiền: Hai triệu bảy trăm hai mười ngàn đồng chẵn.)
Ngày nhập ngày 05 tháng 12 năm 2000
Thủ trưởng Đvị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Ngày 25/12/2000 Đại lý Liên trả tiền về số hàng gửi bán ngày 10/12/2000. Công ty Thế Anh ghi hoá đơn GTGT xuất bán để xác định là tiêu thụ cho Đại lý Liên.
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
No ..
Ngày 25 tháng 12 năm 2000.
Tên đơn vị xuất bán: Công ty TNHH Thế Anh.
Địa chỉ: 485 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: 8.772639\
MST: 0100864719.
Tên đơn vị mua: Đại lý Liên.
Địa chỉ: Chợ Đồng Xuân
Điện thoại:
MST:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quần bóng L
Cái
50
13.500
675.000
2
áo sẹc ngắn tay S
Cái
10
25.000
1.240.000
Cộng
1.915.000
Thuế GTGT 10%
191.500
Cộng tiền hàng
2.106.500
Bằng chữ: ba triệu bảy trăm bốn mười ngàn đồng chẵn
người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký) (Ký) Ký - đóng dấu
Đại lý thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi trừ đi 2% hoa hồng được hưởng ( Trích theo giá chưa có thuế GTGT).
Kế toán tính số tiền hoa hồng Đại lý được hưởng là:
1915000x 2% = 38.300
Với tình hình nhập - xuất thành phẩm trong tháng 12/2000, kế toán thành phẩm ghi:
Tính giá vốn xuất bán thành phẩm căn cứ vào phiếu xuất kho bán cho công ty Thanh Hải:
áo sẹc ngắn tay L: 20c x 23.000đ = 470.000đ
áo sẹc ngắn tay S: 10c x 19.500đ = 195.000đ
áo sẹc dài tay L: 40c x 26.300đ = 1.502.000đ
Quần bóng L: 100c x 10.300đ = 1.030.000đ
Tổng cộng = 2.747.000đ
Ghi Nợ TK 632: 2.747.000
Có TK 155: 2.747.000
kế toán ghi chi tiết TK 632 ghi Nợ,
Ghi sổ chi tiết thành phẩm TK 155 chi tiết từng thành phẩm , ghi Có
Đồng thời ghi Nợ TK 131(chi tiết công ty Thanh Hải): 3.400.000đ .
Có TK 5111 : 3.400.000
Có TK 3331: 340.000.
Mở sổ chi tiết tài khoản thanh toán người mua TK 131
Ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu TK 5111.
Ghi sổ kế toán chi tiết thuế GTGT phải nộp TK 3331.
Ngày 5/12/2000. Căn cứ phiếu nhập kho số 254 thành phẩm ghi:
{Chi tiết áo sẹc ngắn tay XL
Nợ TK 155: 2.720.000
Có TK 154: 2.720.000
Ngày 10/12/2000. Căn cứ xuất kho tính giá vốn hàng gửi bán Đại lý Liên:
Quần bóng L : 50 c x 10.300 = 515.000
áo sẹc dài tay L : 40c x 26.300 = 1.052.000
tổng cộng = 1.567.000
Kế toán ghi: Nợ TK 157: 1.567.000
Có TK 155: 1.567.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632: 1.567.000
Có TK 157: 1.567.000
Ngày 20/12/2000. Khi Đại lý Liên thanh toán tiền vế số tiền hàng gửi bán ngày 10/12/2000, phiếu xuất kho số 175 thì số hàng gửi bán ngày 10/12/2000 được xác định đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 2.068.200
Nợ TK 641: 38.300
Có TK 5111: 1.915.000
Có TK 3331: 191.500
kế toán lập phiếu thu tiền mặt ngày 25/12/2000. Nhập quỹ tiền mặt số tiền 2.068.200đ do Đại lý Liên trả, ghi sổ chi tiết bán hàng số hàng giao bán cho Đại lý Liên căn cứ vào Hoá đơn GTGT xuất bán.
}Chi tiết thành phẩm quần thể
thao bóng L
Ngày 30/12/2000. Căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm số 256, kế toán ghi:
Nợ TK 155: 3.938.000
Có TK 154: 3.938.000
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH
Trình tự ghi sổ:
Việc tính trị giá vốn hàng bán của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (phần kế toán thành phẩm).
Khi thành phẩm xuất bán được xác định là tiêu thụ, sau khi kế toán tính giá vốn xuất bán, ghi vào sổ chi tiết TK 632 và TK 155.
Nợ TK 632
Có TK 155
thì nếu doanh số bán hàng được thu bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu tiền mặt nhập quỹ. Căn cứ phiếu thu tiền mặt, kế toán mở sổ chi tiết TK 511 ghi có TK 511 số tiền bán hàng và mở sổ chi tiết TK 3331 thuế GTGT đầu ra ghi có TK 3331.
Còn nếu doanh số bán hàng chưa thu được bằng tiền mặt ( người mua chưa thanh toán). căn cứ hoá đơn xuất bán, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua nợ chưa thanh toán với người mua TK 131 chi tiết từng khách hàng, ghi nợ số tiền người mua nợ chưa thanh toán ( bao gồm doanh thu và thuế VAT) đồng thời mở sổ chi tiết TK 511 ghi có TK 511 doanh thu hàng bán chưa có thuế GTGT.
Số thuế GTGT được ghi vào sổ TK chi tiết TK 3331, bên có
Trong tháng 12/2000 có các nghiệp vụ phát sinh về quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng như sau:
phiếu chi số 101 bằng tiền mặt.
Chi tiền nước sạch tiêu dùng cho văn phòng: 5.000đ
Ngày 10/12/2000. Phiếu chi tiền mặt số 102. Số tiền: 41.000đ.
Chi mua công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho số:
Chi tiết: 1/ Dây FM 32: 02 cái x 8.000đ = 16.000đ.
2/ Dao vắt sổ dưới: 05 cái x 5.000đ = 25.000đ
Tổng số tiền = 41.000đ
Phiếu chi số 103 ngày 10/12/2000 số tiền là 292.328. Phiếu chi tiền điện thoại của cửa hàng: bán thành phẩm:
chi tiết: Tiền dịch vụ điện thoại: 256.753đ
Tiền thuế GTGT 10% : 26.575đ
Tổng tiền thanh toán : 292.328đ
Phiếu chi số 105 ngày 18/12/2000. Chi tiền phí vệ sinh quý IV/2000 số tiền : 20.500đ
Phiếu chi số 106 Ngày 21/12/2000 Chi tiền điện thoại văn phòng công ty số tiền 350.317
Chi tiết: Tiền dịch vụ điện thoại: 318.470
Tiền thuế GTGT 10% : 31.847
Tổng tiền thanh toán : 350.317
Phiếu chi số 107, ngày 24/12/2000. Chi tiền điện văn phòng với số tiền là 1.752.821
Chi tiết: Tiền điện dùng: 1.593.474
Tiền thuế GTGT 10%: 159.347
Tổng tiền thanh toán: 1.752.821
Phân bổ: Văn phòng: 1/4= 398.368 ; sản xuất 3/4= 1.195.105
Ngày 26/12/2000 Phiếu xuất kho:176
Công ty bán cho Nhã Hải Phòng ( Chưa thanh toán)
Hoá đơn xuất bán số
Chi tiết:
áo sẹc XL: 100c x 31.500đ = 3.150.000đ
áo sẹc M dài: 100c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8440.doc