Chuyên đề Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại xuất nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

1. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất: 2

1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm: 2

1.2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý: 3

1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất: 4

1.4. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 4

2. Phương pháp kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 5

2.1. Kế toán thành phẩm: 5

2.1.1. Đánh giá thành phẩm: 5

2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá trị thực tế: 5

2.1.1.1.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho: 5

2.1.1.1.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho: 6

2.1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán: 6

2.1.2. kế toán nhập - xuất kho thành phẩm: 7

2.1.2.1. Chứng từ ban đầu: Bao gồm 7

2.1.2.2. kế toán chi tiết thành phẩm: 7

2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm: 8

2.1.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: 8

2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 9

2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 10

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT và các khoản làm giảm doanh thu: 10

2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT: 10

2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 14

2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng: 15

2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 17

2.2.4 Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 18

2.2.5. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: 19

2.2.5.1. Nội dung kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: 19

PHẦN II: 19

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH 19

1. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Thế Anh: 19

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thế Anh: 19

1.2. Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 20

1.2.1. Nội dung hoạt động: 20

1.2.2. Mạng lưới kinh doanh: 20

1.3. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty: 21

1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may: 22

1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 26

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH. 27

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH 34

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH 39

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 43

PHIẾU NHẬP KHO 46

BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN THÀNH PHẨM 71

Kết luận: 4

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại xuất nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết thành phẩm: TK 155. sổ kho. Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua: TK 131. Sổ chi tiết thanh toán người bán: TK 331. Sổ chi tiết các tài khoản; TK 632, TK 511, TK 911, TK 411, TK 421, TK 641, TK 642. Sổ thanh toán với công nhân viên. Sổ chi tiết nguyên vật liệu: TK 152, TK 153. Sổ nhật ký sổ cái. PHẦN II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Thế Anh: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thế Anh: Vào những năm của thập kỷ 90 thế kỳ XX, đất nước Việt Nam ta đang ngày càng hội nhập với thế giới về mọi lĩnh vực, một trong những lĩnh vực được quan tâm của Đảng và Nhà nước và cũng là nhu cầu của nhân dân đó là Thể thao. Để góp một phần sức minh vào phong trào thể thao nước nhà, Công ty Thế Anh đã được thành lập. Mục đích chủ yếu của Công ty Thế Anh là sản xuất, may trang phục thể thao để đáp ứng phần nào cho đông đảo người dân yêu mến thể thao trên mọi miền tổ quốc Việt Nam. Qua một quá trình chuẩn bị, lên dự án và đã được tiến hành thử sản xuất trong một thời gian ngắn và xét thấy có hiệu quả. Công ty TNHH Thế Anh chính thức được thành lập ngày 08/02/1999. Số 4076 CP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội cấp. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 071154 cấp ngày 13/02/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Mặt hàng chủ yếu của Công ty Thế Anh là trang phục thể thao, chủ yếu là trang phục bóng đá. Ngoài ra Công ty Thế Anh còn kinh doanh thương mại về mặt hàng gạch ốp lát phục vụ cho ngành xây dựng của đất nước. Công ty Thế Anh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: Nội dung hoạt động: Công ty trực tiếp tổ chức, khai thác nguồn hàng, phương thức mua bán, giao dịch trên thị trường. Trực tiếp giao dịch, mua nguyên vật liệu, tạo nguồn hàng phục vụ sản xuất. Tổ chức, thành lập các cửa hàng giao dịch giới thiệu sản phẩm trên thị trường Hà Nội. Tổ chức đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng, tạo thị trường lớn tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Giao dịch, tổ chức thương mại mặt hàng gạch ốp lát, bán buôn, bán lẻ để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng nội địa trong nước. Đồng thời thực hiện sản xuất trang phục thể thao theo đơn đặt hàng và các tổ chức cá nhân có nhu cầu. Mạng lưới kinh doanh: Hiện nay công ty có bốn đơn vị trực thuộc: Một phân xưởng may trang phục thể thao đồng thời là văn phòng giao dịch chính của Công ty. Địa chỉ: 485 Ngõ Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội. Điện thoại: (04).8772639 Fax: 84. 8772639 01 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm may trang phục thể thao. Tên cửa hàng: Cửa hàng Thành Long I. Địa chỉ: Số 3B Trịnh Hoài Đức - Đống Đa - Hà Nội. Điện thoại: 7331735. 02 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát. Cửa hàng Thành Long II. Địa chỉ: Số 5A 28 Phường Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội. Điện thoại: 7564128. Cửa hàng Thành Long III. Địa chỉ: Số 487 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội. Điện thoại: 8273847. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty. Phụ trách điều hành chung. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc phụ trách điều hành 2 mảng riêng biệt: 01 Phó Giám đốc điều hành về thương mại. 01 Phó Giám đốc điều hành về sản xuất trang phục thể thao. Về thương mại: Mặt hàng chủ yếu là gạch ốp lát Taicera. Công ty nhập trực tiếp của Công ty gạch Taicera (Công ty là đại lý cấp I của Công ty gạch Taicera) đem phân phối, bán trực tiếp tại Hà Nội và các tỉnh lân cận. Bao gồm 04 tổ: + Tổ Marketing. + Tổ vận chuyển. + Tổ bán hàng. + Tổ kho và bảo quản. Về sản xuất: Công ty tự khai thác về nhân lực và nguồn lực. Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời về đầu vào (nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất) công ty tổ chức quản lý theo một quy trình khép kín gồm 7 khâu: + Khâu thiết kế và nhận hợp đồng. + Khâu cắt xén. + Khâu in. + Khâu may và vắt sổ, can size. + Khâu gắn mác. + Khâu là ủi, gấp, đóng gói kiêm KCS. + Khâu bảo quản và kho. Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý ở Công ty Thế Anh như sau: Giám đốc Kế toán tổng hợp Kế toán sản xuất Kế toán bán hàng Kế toán Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phó giám đốc phụ trách SXKD sản phẩm may Tổ là ủi đóng gói, KCS Khâu Mar két Tổ kho và bảo quản Khâu vận chuyển Khâu bán hàng Kho và bảo quản Tổ cắt xén Tổ in Tổ may vắt sổ cansize Tổ gắn mái Tổ thiết kế và hợp đồng Phân xưởng may Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xưởng may: Qui trình công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến quá trình xác định kết quả kinh doanh và kế toán bán hàng. Hình thức sản xuất chủ yếu của Công ty là gia công và sản xuất trang phục thể thao theo đơn đặt hàng của khách đồng thời sản xuất hàng loạt nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Mỗi hợp đồng kinh tế mà công ty ký với bạn hàng gồm nhiều chủng loại khác nhau với kiểu dáng, kích cỡ cũng khaqcs nhau. Song về mặt quy trình sản xuất thì chúng đều phải trải qua những giai đoạn giống nhau và thường trước khi sản xuất phải qua chế thử. Đối tượng chế biến là vải được thiết kế và cắt may thành các chủng loại hàng khác nhau. Mặt hàng của Công ty Thế Anh là đồng phục và trang phục thể dục thể thao nên vải ( nguyên vật liệu chính) gồm nhiều loại như: Vải thun. Vải sẹc. Vải bóng. Vải Cotton. Vải Hương Long Mỗi loại vải có độ co dãn, chất lượng khác nhau nên việc sản xuất đòi hỏi phải thật kỹ lưỡng, tỉ mỉ, chính xác trong từng khâu sản xuất. Như vậy, tính chất sản xuất ở phân xưởng may là sản xuất theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nên đã chi phối đến đặc điểm kế toán tổng hợp, ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Tình hình biến động của sản phẩm: Do có nhiều chủng loại, kích cỡ, mẫu mã luôn thay đổi theo nhu cầu của thị trường và của khách hàng trực tiếp đặt hàng cho nên sự biến động của sản phẩm rất đa dạng và liên tục. _ Phương pháp quản lý chi tiết thành phẩm công ty thực hiện theo phương pháp thẻ song song. + Ở kho: thu kho hàng ngày theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm thông qua các chứng từ nhập - xuất để vào thẻ kho. Cuối ngà tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ 2 ngày 1 lần kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất, thẻ kho. + Ở phòng kế toán: kế toán sau khi nhận được thẻ kho, chứng từ nhập - xuất về chi tiết thành phẩm, kế toán ghi tình hình nhập - xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiệ vật ( số lượng) và số tiền. Đồng thời kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ chi tiết thành phẩm vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm theo từng nhóm, từng chủng loại thành phẩm. Các chứng từ chủ yếu để kế toán căn cứ ghi: + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho. + Hoá đơn kiem phiếu xuất kho. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THẾ ANH Đơn đặt hàng Nguyên vật liệu Kho công ty Chế thử Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật Phân xưởng Tổ kho, bảo quản Tổ thiết kế Tổ cắt xén Tổ in Tổ may vắt sổ và cansize Tổ gán mác Tổ là, ủi đóng gói BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THẾ ANH Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính của công ty. Đồng thời giám sát việc sử dụng vốn của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo chung các phần hành kế toán chi tiết, yeu cầu các bộ phận báo cáo số liệu tổng hợp, là người quyết định cuối cùng về giá thành của việc xuất bán. Cuối tháng là người thuyết minh số liệu của các báo cáo trình giám đốc công ty và các cơ quan hưũ quan. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, thông tin đã báo cáo. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán sản xuất Kế toán thương mại (Gạch ốp) Kế toán tiêu thụ bán hàng ( sản phẩm) Kế toán quĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ và tiền lương Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ hai nhánh thương mại ( gạch ốp) và sản xuất ( may mặc) để vào sổ cái và lập báo cáo tài chính của hai phần hành riêng rẽ và tổng hợp để trình kế toán trưởng. Kế toán thương mại ( gạch ốp): Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất - tồn hàng hoá ghi sổ chi tiết về tình hình biến động của hàng hoá. Đồng thời theo dõi tình hình doanh thu, người mua, người bán, vào sổ chi tiết, khoá sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp. Kế toán tiêu thụ bán hàng (sản phẩm may công ty tự sản xuất): Căn cứ chứng từ nhập - xuất thành phẩm kế toán vào sổ chi tiết theo dõi sản phẩm, đồng thời theo dõi tình hình doanh thu, chi tiết thanh toán người mua, người bán, khoá sổ cuối tháng, gửi báo cáo lên kế toán tổng hợp. Kế toán sản xuất: Bao gồm 04 khâu Khâu kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Quản lý, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi. Khâu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, chi phí, tiền lương; đồng thời phản ánh vào các sổ kế toán liên quan để tính giá thành sản phẩm. Khâu kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ đồng thời kiêm tiền lương: Phần này kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao và công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời kế toán kiêm tính lương căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán lương, lương phải trả để tính vào giá thành. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: Theo dõi chitiết việc nhập - xuất thành phẩm theo từng chi tiết, từng loại, nhóm, địa điểm phát sinh, theo dõi thanh toán công nợ, người mua, người bán, tiêu thụ (doanh thu) thành phẩm. Đồng thời căn cứ vào giá thành sản xuất và tập hợp chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh cuối tháng đưa số liệu báo cáo lên kế toán tổng hợp và kế toán trưởng. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: Công ty Thương mại Xuất - nhập khẩu và may trang phục thể thao Thế Anh đang áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Hiện nay, công ty đăng ký sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là kê khai thường xuyên. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CÔNG TY THẾ ANH Hình thức Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ kho, sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký sổ cái Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra xác định tài khoản ghi có, tài khoản ghi nợ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký - Sổ cái một dòng, đồng thời ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Đối với những chứng từ kế toán cùng loại ( như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập) có thể tiến hành phân loại các chứng từ để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sau đó căn cứ vào số tổng cộng trên từng bảng tổng hợp chứng từ kế toán để ghi vào Nhật ký Sổ cái một dòng. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi được dùng để ghi Nhật ký sổ cái, được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng và Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng Nhật ký sổ cái và cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối tháng cộng phát sinh Nợ/Có tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết, lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản - Đối chiếu số liệu trên Nhật ký sổ cái, trên các sổ chi tiết - sau đó làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo tài chính khác. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THẾ ANH. Trị giá của thành phẩm tại công ty Thế Anh được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế ( Giá vốn thực tế). Mặt hàng quần áo thể thao do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế ( giá thành sản xuất thực tế), bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. TRÍCH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH CÔNG TY THẾ ANH Ngày Tên sản phẩm: Áo sẹc XL ngắn tay. Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng Khoản mục chi phí SXKD CPSXKDD đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKDD cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành Giá đơn vị Vải sẹc 75 160.000 1.456.000 978.000 638.000 6.380 Cổ áo 75.000 70.000 0 145.000 1.450 Phụ liệu 250.000 100.000 160.000 190.000 1.900 Hoá chất 85.000 350.000 320.000 115.000 1.150 Khấu hao 200.000 100.000 250.000 350.000 3.500 Nhân công 0 1.248.000 120.000 1.128.000 11.280 CPSX Chung 875.000 105.000 526.000 454.000 4.540 Cộng 1.645.000 3.429.000 2.354.000 2.720.000 27.200 Trong tháng 12/2000 công ty nhập kho 100 số lượng áo seck XL ngắn tay. Căn cứ giá thành thực tế trên, công ty nhập kho 100 thành phẩm trên, kế toán ghi: Nợ TK 155 (Thành phẩm áo sẹc XL ngắn tay): 2.720.000 Có TK 154: 2.720.000 Mở sổ chi tiết hàng hoá TK 155. Vào sổ chi tiết TK 154. Đối với thành phẩm xuất kho được tính theo giá thành thực tế bình quân. Do thành phẩm nhập từ các đợt khác nhau, nên việc xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ theo công thức sau: + = Giá thành phẩm xuất kho trong kỳ Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ Số lượng nhập trong kỳ + Công ty Thế Anh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng 12/2000, Công ty nhập kho những thành phẩm sau: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM SẢN PHẨM HOÀN THÀNH. Ngày Tên sản phẩm: Áo sẹc M dài tay. Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng Khoản mục chi phí SXKD CPSXKDD đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKDD cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành Giá đơn vị Vải sẹc 75 978.000 575.000 0 1.553.000 11.503 Cổ áo 0 101.250 0 101.250 750 Phụ liệu 160.000 35.000 30.000 165.000 1.222 Hoá chất 320.000 220.000 150.000 390.000 2.888 Khấu hao 250.000 0 120.000 130.000 963 Nhân công 120.000 570.000 80.000 610.000 4.518 CPSX Chung 526.000 150.000 375.000 301.000 2.230 Cộng 2.354.000 1.651.250 755.000 3.250.250 24.076 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Ngày Tên sản phẩm: Áo sẹc M dài tay. Số lượng sản phẩm hoàn thành: 100 chiếc Ngày 05/12/2000 Đvt: đồng Khoản mục chi phí SXKD CPSXKDD đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKDD cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành Giá đơn vị Vải sẹc 75 978.000 575.000 0 1.553000 11.503 Cổ áo 0 101.250 0 101.250 750 Phụ liệu 160.000 35.000 30.000 165.000 1.222 Hoá chất 320.000 220.000 150.000 390.000 2.888 Khấu hao 250.000 0 120.000 130.000 963 Nhân công 120.000 570.000 80.000 610.000 4.518 CPSX Chung 526.000 150.000 375.000 301.000 2.230 Cộng 2.354.000 1.651.250 755.000 3.250.250 24.076 Như vậy, căn cứ vào 3 bảng: bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trên, tại kho sản phẩm hoàn thành xuất xưởng đem nhập kho, thủ kho lập phiếu nhập kho thành phẩm 03 loại thành phẩm trên. Đồng thời kế toán ghi: a/ Nợ TK 155: 3.250.250 ( Chi tiết thành phẩm: áo sẹc M dài tay) Có TK 154: 3.250.250 b/ Nợ TK 155: 3.938.000 Có TK 154: 3.938.000 Ta có 03 phiếu hoá đơn nhập kho thành phẩm như sau: Số: 254 Nợ: 155 Có: 154 Đơn vị: Cty Thế Anh ĐC: 485 Ngô Gia Tự PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05/12/2000 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Minh Nguyệt. Theo lệnh sản xuất số 74 ngày 15 tháng 11 năm 2000 của GĐ Cty. Nhập tại kho: Công ty Thế Anh. Stt Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm M số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 áo sẹc ngắn tay XL Chiếc 100 100 27.200 2.720.000 Cộng 100 2.720.000 (Tổng số tiền: Hai triệu bảy trăm hai mười ngàn đồng chẵn.) Ngày nhập ngày 05 tháng 12 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Đvị Số: 254 Nợ: 155 Có: 154 Đơn vị: Cty Thế Anh ĐC: 485 Ngô Gia Tự PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20/12/2000 Họ tên người giao hàng: Nhập tại kho: Công ty Thế Anh. STT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm Msố ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 áo sẹc dài tay M Chiếc 135 135 24.076 3250250 Cộng 135 3250250 (Tổng số tiền: Ba triệu hai trăm năm mười ngàn đồng chẵn Ngày nhập ngày 20 tháng 12 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Đvị Ta có: C.ty: Thế Anh Số 11/TP/2000 BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO Tháng 11/2000 Thành viên ban kiểm kê gồm: Ông: Nguyễn Trọng Thanh Chức vụ: Thủ kho Bà: Đoàn Thuý Nga Chức vụ: kế toán. Bà: Nguyễn Minh Nguyệt Chức vụ: Tổ trưởng sản xuất. Stt Tên thành phẩm Size ĐV.Tính Đơn giá số lượng thành tiền G.chú 1 Áo sẹc ngắn tay XL Cái 26.500 45 1.192.500 2 Áo sẹc ngắn tay L Cái 23.500 200 4.700.000 3 Áo sẹc ngắn tay M Cái 21.500 12 258.000 4 Áo sẹc ngắn tay S Cái 19.500 10 195.000 5 Áo cotton ngắn L Cái 20.000 15 300.000 6 Áo cotton dài L Cái 24.500 30 735.000 7 Áo sẹc dài tay L Cái 26.300 112 2.945.600 8 Áo sẹc dài tay M Cái 24.500 45 1.102.000 9 Áo sẹc dài tay S Cái 22.500 60 1.350.000 10 Áo bóng dài L Cái 25.000 15 375.000 11 Áo bóng dài M Cái 23.000 30 690.000 12 Áo bóng ngắn L Cái 21.000 50 1.050.000 13 Áo bóng ngắn M Cái 20.000 65 1.300.000 14 Quần bóng L Cái 10.300 450 4.635.000 15 Quần bóng M Cái 9.200 70 644.000 16 Quần thủ môn L Cái 15.500 120 1.860.000 17 Quần thủ môn M Cái 14.500 200 2.900.000 18 Áo L Cái 26.700 125 3.337.500 Cộng 29.570.000 Những người tham gia ký tên Thủ trưởng đơn vị Biên bản kiểm kê cuối tháng 11/2000 đúng với kết quả trên sổ kế toán cuối tháng 11/2000. Trong tháng 12/2000 tình hình xuất thành phẩm như sau: Ngày 3/12/2000. Xuất bán cho công ty Hải Thanh theo hoá đơn GTGT sau: (Hàng đã xuất, người mua chưa thanh toán). HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG No .. Ngày 03 tháng 12 năm 2000. Tên đơn vị xuất bán: Công ty TNHH Thế Anh. Địa chỉ: 485 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội. Điện thoại: 8.772639\ MST: 0100864719. Tên đơn vị mua: Công ty Thanh Hải. Địa chỉ: Số 7 - Trịnh Hoài Đức. Điện thoại: MST: STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 áo sẹc ngắn tay L Cái 40 28.000 560.000 2 áo sẹc ngắn tay S Cái 10 25.000 250.000 3 áo sẹc dài tay L Cái 40 31.000 1.240.000 4 Quần bóng L Cái 100 13.500 1.350.000 Cộng 3.400.000 Thuế GTGT 10% 340.000 Cộng tiền hàng 3.740.000 Bằng chữ: ba triệu bảy trăm bốn mười ngàn đồng chẵn người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) Ký - đóng dấu Ngày 10/12/2000 Công ty gửi bán cho Đại lý Liên Mẫu số 02/VT QĐ số 1141 TC/CĐkế toán Ngày 1/11/95 của BTC Nợ TK 157 Có TK 155 Đơn vị: Cty Thế Anh Số 175 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2000 Tên người nhận hàng: Chị Liên Địa chỉ: Đại lý Liên - Chợ Đồng Xuân. Lý do xuất: Xuất gửi bán đại lý. Xuất tại kho: Kho Công ty Thế Anh. Stt Tên nhãn hiệu sản phẩm M số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Quần bóng L Cái 50 50 13.500 675.000 2 áo sẹc dài tay L Cái 40 40 31.000 1.240.000 Cộng 90 1.915.000 (Tổng số tiền: Hai triệu bảy trăm hai mười ngàn đồng chẵn.) Ngày nhập ngày 05 tháng 12 năm 2000 Thủ trưởng Đvị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Ngày 25/12/2000 Đại lý Liên trả tiền về số hàng gửi bán ngày 10/12/2000. Công ty Thế Anh ghi hoá đơn GTGT xuất bán để xác định là tiêu thụ cho Đại lý Liên. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG No .. Ngày 25 tháng 12 năm 2000. Tên đơn vị xuất bán: Công ty TNHH Thế Anh. Địa chỉ: 485 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội. Điện thoại: 8.772639\ MST: 0100864719. Tên đơn vị mua: Đại lý Liên. Địa chỉ: Chợ Đồng Xuân Điện thoại: MST: STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần bóng L Cái 50 13.500 675.000 2 áo sẹc ngắn tay S Cái 10 25.000 1.240.000 Cộng 1.915.000 Thuế GTGT 10% 191.500 Cộng tiền hàng 2.106.500 Bằng chữ: ba triệu bảy trăm bốn mười ngàn đồng chẵn người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) Ký - đóng dấu Đại lý thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi trừ đi 2% hoa hồng được hưởng ( Trích theo giá chưa có thuế GTGT). Kế toán tính số tiền hoa hồng Đại lý được hưởng là: 1915000x 2% = 38.300 Với tình hình nhập - xuất thành phẩm trong tháng 12/2000, kế toán thành phẩm ghi: Tính giá vốn xuất bán thành phẩm căn cứ vào phiếu xuất kho bán cho công ty Thanh Hải: áo sẹc ngắn tay L: 20c x 23.000đ = 470.000đ áo sẹc ngắn tay S: 10c x 19.500đ = 195.000đ áo sẹc dài tay L: 40c x 26.300đ = 1.502.000đ Quần bóng L: 100c x 10.300đ = 1.030.000đ Tổng cộng = 2.747.000đ Ghi Nợ TK 632: 2.747.000 Có TK 155: 2.747.000 kế toán ghi chi tiết TK 632 ghi Nợ, Ghi sổ chi tiết thành phẩm TK 155 chi tiết từng thành phẩm , ghi Có Đồng thời ghi Nợ TK 131(chi tiết công ty Thanh Hải): 3.400.000đ . Có TK 5111 : 3.400.000 Có TK 3331: 340.000. Mở sổ chi tiết tài khoản thanh toán người mua TK 131 Ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu TK 5111. Ghi sổ kế toán chi tiết thuế GTGT phải nộp TK 3331. Ngày 5/12/2000. Căn cứ phiếu nhập kho số 254 thành phẩm ghi: {Chi tiết áo sẹc ngắn tay XL Nợ TK 155: 2.720.000 Có TK 154: 2.720.000 Ngày 10/12/2000. Căn cứ xuất kho tính giá vốn hàng gửi bán Đại lý Liên: Quần bóng L : 50 c x 10.300 = 515.000 áo sẹc dài tay L : 40c x 26.300 = 1.052.000 tổng cộng = 1.567.000 Kế toán ghi: Nợ TK 157: 1.567.000 Có TK 155: 1.567.000 Đồng thời ghi: Nợ TK 632: 1.567.000 Có TK 157: 1.567.000 Ngày 20/12/2000. Khi Đại lý Liên thanh toán tiền vế số tiền hàng gửi bán ngày 10/12/2000, phiếu xuất kho số 175 thì số hàng gửi bán ngày 10/12/2000 được xác định đã tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 111: 2.068.200 Nợ TK 641: 38.300 Có TK 5111: 1.915.000 Có TK 3331: 191.500 kế toán lập phiếu thu tiền mặt ngày 25/12/2000. Nhập quỹ tiền mặt số tiền 2.068.200đ do Đại lý Liên trả, ghi sổ chi tiết bán hàng số hàng giao bán cho Đại lý Liên căn cứ vào Hoá đơn GTGT xuất bán. }Chi tiết thành phẩm quần thể thao bóng L Ngày 30/12/2000. Căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm số 256, kế toán ghi: Nợ TK 155: 3.938.000 Có TK 154: 3.938.000 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THẾ ANH Trình tự ghi sổ: Việc tính trị giá vốn hàng bán của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (phần kế toán thành phẩm). Khi thành phẩm xuất bán được xác định là tiêu thụ, sau khi kế toán tính giá vốn xuất bán, ghi vào sổ chi tiết TK 632 và TK 155. Nợ TK 632 Có TK 155 thì nếu doanh số bán hàng được thu bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu tiền mặt nhập quỹ. Căn cứ phiếu thu tiền mặt, kế toán mở sổ chi tiết TK 511 ghi có TK 511 số tiền bán hàng và mở sổ chi tiết TK 3331 thuế GTGT đầu ra ghi có TK 3331. Còn nếu doanh số bán hàng chưa thu được bằng tiền mặt ( người mua chưa thanh toán). căn cứ hoá đơn xuất bán, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua nợ chưa thanh toán với người mua TK 131 chi tiết từng khách hàng, ghi nợ số tiền người mua nợ chưa thanh toán ( bao gồm doanh thu và thuế VAT) đồng thời mở sổ chi tiết TK 511 ghi có TK 511 doanh thu hàng bán chưa có thuế GTGT. Số thuế GTGT được ghi vào sổ TK chi tiết TK 3331, bên có Trong tháng 12/2000 có các nghiệp vụ phát sinh về quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng như sau: phiếu chi số 101 bằng tiền mặt. Chi tiền nước sạch tiêu dùng cho văn phòng: 5.000đ Ngày 10/12/2000. Phiếu chi tiền mặt số 102. Số tiền: 41.000đ. Chi mua công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho số: Chi tiết: 1/ Dây FM 32: 02 cái x 8.000đ = 16.000đ. 2/ Dao vắt sổ dưới: 05 cái x 5.000đ = 25.000đ Tổng số tiền = 41.000đ Phiếu chi số 103 ngày 10/12/2000 số tiền là 292.328. Phiếu chi tiền điện thoại của cửa hàng: bán thành phẩm: chi tiết: Tiền dịch vụ điện thoại: 256.753đ Tiền thuế GTGT 10% : 26.575đ Tổng tiền thanh toán : 292.328đ Phiếu chi số 105 ngày 18/12/2000. Chi tiền phí vệ sinh quý IV/2000 số tiền : 20.500đ Phiếu chi số 106 Ngày 21/12/2000 Chi tiền điện thoại văn phòng công ty số tiền 350.317 Chi tiết: Tiền dịch vụ điện thoại: 318.470 Tiền thuế GTGT 10% : 31.847 Tổng tiền thanh toán : 350.317 Phiếu chi số 107, ngày 24/12/2000. Chi tiền điện văn phòng với số tiền là 1.752.821 Chi tiết: Tiền điện dùng: 1.593.474 Tiền thuế GTGT 10%: 159.347 Tổng tiền thanh toán: 1.752.821 Phân bổ: Văn phòng: 1/4= 398.368 ; sản xuất 3/4= 1.195.105 Ngày 26/12/2000 Phiếu xuất kho:176 Công ty bán cho Nhã Hải Phòng ( Chưa thanh toán) Hoá đơn xuất bán số Chi tiết: áo sẹc XL: 100c x 31.500đ = 3.150.000đ áo sẹc M dài: 100c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8440.doc
Tài liệu liên quan