Tổng nguồn vốn : Năm 2006 tăng so vói năm 2005 là:13.208.227.925 đ tương đương tăng 11,45%. Trong đó:
A. NỢ PHẢI TRẢ : Năm 2006 với năm 2005 tăng 1.067.697.217 đ tương đương 11,08%. Sự gia tăng này là do:
Nợ ngắn hạn: năm 2006 tăng 11,08% tương đương tăng 1.067.697.217 đ sự gia tăng này chủ yếu là do năm 2006 các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng quá cao so với năm 2005, bên cạnh đó khỏan phải trả khác cũng tăng hơn năm 2005. Như vậy, sự gia tăng của nợ phải trả là do sự gia tăng của nợ ngắn hạn gây ra mặc dù, các khoản khác cũng có tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đối với nợ gia tăng của nợ phải trả, vì các khoản này chiếm tỉ trọng rất thấp so với nợ ngắn hạn trong tổng cộng nguồn vốn.
B . NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 283.925.340 đ tương đương tăng 13,06%. Sự gia tăng này chủ yếu là do :
1. Nguồn vốn kinh doanh: năm 2006 tăng 283.925.340 đ tương đương tăng 13,56% so với năm 2005.
2. Các loại Quỹ: năm 2006 tăng so với năm 2005 :3.623.384 đ tương đương tăng 16.47%. Sự gia tăng này chủ yếu là do việc trích quỹ khen thưởng và phúc lợi năm 2006 tăng so với năm 2005.
Tóm lại, từ 2 bảng phân tích kết Cấu Tài Sản – Nguồn Vốn cho ta thấy kết cấu Tài Sản của công ty có thay đổi , nhưng không đáng kể. Nhìn chung, công ty có xu hướng tăng dần tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản và nợ phải trả cũng có xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ, công ty sử dụng tốt khoản vốn chiếm dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã sử dụng khoản này cho việc đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH là rất hợp lý, vì phù hợp với quy tắc sử dụng nguồn vốn cho việc đầu tư vào tài sản của công ty.
56 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNH xây dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.021
0,49
187.054.146
1,42
128.732.125
220,73
2. Công cụ dụng cụ tồn kho
-
7.497.000
0,06
3. Chi phí SXKD dở dang
305.318.400
2,58
2.667.172.110
20,19
2.361.853.710
773,57
IV. Tài sản lưu động khác
25.152.520
0,21
643.012.752
4,87
617.860.232
2456,45
1. Tạm ứng
25.152.520
0,21
293.152.520
2,22
268.000.000
1065,50
2. Chi phí chờ kết chuyển
349.860.232
2,65
349.860.232
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.434.393.014
12,10
1.741.041.055
13,18
306.648.041
21,38
I. Tài sản cố định hữu hình
1.130.670.310
9,54
1.602.273.435
12,13
471.603.125
41,71
1. Nguyên giá
1.652.654.864
13,95
2.244.270.754
16,99
591.615.890
35,80
2.Giá trị hao mòn luỹ kế
-521.984.554
-4,40
-641.997.319
-4,86
-120.012.765
22,99
II.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
303.722.704
2,56
138.767.620
1,05
-164.955.084
-54,31
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
11.851.004.232
100
13.208.227.925
100
1.357.223.693
11,45
Nhận xét :
Qua bảng phân tích kết cấu tài sản trong 2005 và 2006 :
Tổng tài sản của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.357.223.693đ. Điều này chứng tỏ quy mô Tài sản của Công ty đã được mở rộng hơn so với năm trước. Trong đó:
Ø A. TSLĐ & ĐTNH: Năm 2006 tăng 10,09% so với năm 2005 tương đương tăng 1.050.575.652 đ. Ngyên nhân của sự gia tăng này là do:
1. Tiền trong năm 2006 giảm 8,98% so với năm 2005 tương ứng giảm 17.053.711 đ. Sự suy giảm này là do sự suy giảm của tiền gởi Ngân Hàng mặc dù tiền mặt có tăng hơn so với năm trước.
2. Các khoản phải thu năm 2006 giảm 20.59% tương đương giảm 2.048.313.704 đ so với năm 2005. Điều này chứng tỏ các khoản khách hàng thiếu nợ của công ty giảm so với năm 2005.
3. Hàng tồn kho: năm 2006 tăng so với năm 2005 tương đương tăng 2.498.082.704 đ. Sở dĩ hàng tồn kho trong năm 2006 tăng so với năm 2005 là do giá nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh trong năm 2006 tăng hơn năm 2005.
4. TSLĐ khác: năm 2006 thì tăng so với năm 2005 tương đương về mặt giá trị tăng 617.860.232 đ. Nguyên nhân của sự tăng này là do hai nhân tố chủ yếu: tạm ứng và chi phí trả trước gây ra hai nhân tố này ở năm 2006 đều giảm mạnh so với năm 2005.
Ø B .TSCĐ & ĐTDH: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 21,38% tương đương 306.648.041 đ. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do:
1. TSCĐ năm 2006 tăng 41,71% tương đương tăng 471.603.125 đ so với năm 2005. Nguyên nhân giá trị tài sản cố định năm 2006 so với năm 2005 chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị mới.
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: năm 2006 giảm so với năm 2005 là 54,31% tương dương giảm 164.955.084 đ.
Phân tích biến động nguồn vốn
Bảng2 : PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2005-2006
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
A.Nợ Phải Trả
9.633.954.591
81,29
10.701.651.808
81,02
+1.067.697.217
11,08
I. Nợ ngắn hạn
9.633.954.591
81,29
10.701.651.808
81,02
+1.067.697.217
11,08
1. Vay ngán hạn
1.040.000.000
8,78
2.350.000.000
17,79
+1.310.000.000
125,96
2. Phải trả cho khách hàng
5.865.502.474
49,49
4.990.079.065
37,78
-875.423.409
-14,92
3. Người mua trả tiền trước
53.290.000
0,45
172.273.054
+118.983.054
223,27
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
39.313.816
0,332
48.503.728
0,37
+9.189.912
23,38
5. Phải trả công nhân viên
102.716.648
0,867
111.061.796
0,84
+8.345.148
8,12
6. Phải trả đơn vị nội bộ
473.716.252
4,00
670.902.000
5,08
+197.185.748
41,63
7. Các khoản phải trả khác.
2.059.415.401
17,38
2.358.832.165
17,86
299.416.764
14,54
II. Nợ dài hạn
0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.217.049.641
18,71
2.506.576.117
18,98
289.526.476
13,06
I. Nguồn vốn kinh doanh
2.093.956.970
17,67
2.377.882.310
18,00
283.925.340
13,56
II. Chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại TS
-
III. Các loại quỹ
22.000.000
0,19
25.623.384
0,19
3.623.384
16,47
IV. Lãi chưa sử dụng
101.092.671
0,85
103.070.423
0,78
1.977.752
1,96
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
11.851.004.232
100
13.208.227.925
100
1.357.223.693
11,45
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn : Năm 2006 tăng so vói năm 2005 là:13.208.227.925 đ tương đương tăng 11,45%. Trong đó:
Ø A. NỢ PHẢI TRẢ : Năm 2006 với năm 2005 tăng 1.067.697.217 đ tương đương 11,08%. Sự gia tăng này là do:
Nợ ngắn hạn: năm 2006 tăng 11,08% tương đương tăng 1.067.697.217 đ sự gia tăng này chủ yếu là do năm 2006 các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng quá cao so với năm 2005, bên cạnh đó khỏan phải trả khác cũng tăng hơn năm 2005. Như vậy, sự gia tăng của nợ phải trả là do sự gia tăng của nợ ngắn hạn gây ra mặc dù, các khoản khác cũng có tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đối với nợ gia tăng của nợ phải trả, vì các khoản này chiếm tỉ trọng rất thấp so với nợ ngắn hạn trong tổng cộng nguồn vốn.
Ø B . NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 283.925.340 đ tương đương tăng 13,06%. Sự gia tăng này chủ yếu là do :
1. Nguồn vốn kinh doanh: năm 2006 tăng 283.925.340 đ tương đương tăng 13,56% so với năm 2005.
2. Các loại Quỹ: năm 2006 tăng so với năm 2005 :3.623.384 đ tương đương tăng 16.47%. Sự gia tăng này chủ yếu là do việc trích quỹ khen thưởng và phúc lợi năm 2006 tăng so với năm 2005.
Tóm lại, từ 2 bảng phân tích kết Cấu Tài Sản – Nguồn Vốn cho ta thấy kết cấu Tài Sản của công ty có thay đổi , nhưng không đáng kể. Nhìn chung, công ty có xu hướng tăng dần tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản và nợ phải trả cũng có xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ, công ty sử dụng tốt khoản vốn chiếm dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã sử dụng khoản này cho việc đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH là rất hợp lý, vì phù hợp với quy tắc sử dụng nguồn vốn cho việc đầu tư vào tài sản của công ty.
2.1 5.3 Phân tích các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn tồn đọng những khoản phải thu phải trả. Tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức được áp dụng, chế độ trích nộp các khoản cho ngân sách nhà nước, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế.
Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, nếu bị chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ không đủ vốn trang trải cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nên sẽ dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút. Mặc khác, tình hình thanh toán thể hiện tinh thần chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng của Nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh của các đơn vị trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, chúng ta cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
a). Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (Tổng quát) : Rht
Công thức:
Tổng TS
Rht =
Tổng nợ phải trả
Bảng tính 1:
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
1
Tổng TS của DN
đồng
11.851.004.232
13.208.227.925
2
Tổng nợ phải trả
đồng
9.633.954.591
10.701.651.808
3
Tỷ số Rht
Lần
1,23
1,23
Nhận xét:
Từ bảng tính trên ta thấy tỷ số Rht ở cả hai năm 2005 và 2006 đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ.
b) Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn : Rc
Công thức:
TSLĐ & các khoản đầu tư ngắn hạn
Rc =
Tổng nợ ngắn hạn
Bảng tính 2:
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
1
TSLĐ & các khoản ĐT ngắn hạn
Đồng
10.416.611.218
11.467.186.870
2
Tổng nợ ngắn hạn
Đồng
9.633.954.591
10.701.651.808
3
Tỷ số Rc
Lần
1,08
1,07
Nhận xét:
Từ kết quả của bảng tính trên ta thấy cũng như tỷ số khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Rc) ở cả hai năm 2005 và 2006 tỷ số RC đều lớn hơn 1. Chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng TSCĐ và ĐTNH.
c). Tỷ số khả năng thanh toán nhanh : Rq
Công thức:
Vốn bằng tiền & các khoản quy đổi nhanh thành tiền
Rq =
Nợ ngắn hạn
Bảng tính 3:
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
1
VBT & các KQĐ nhanh thành tiền
Đồng
190.003.685
172.949.974
2
Tổng nợ ngắn hạn
Đồng
9.633.954.591
10.701.651.808
3
Tỷ số Rq
Lần
0,02
0,02
Nhận xét:
Qua bảng tính ta thấy tỷ số khả năng thanh toán nhanh Rq của công ty trong cả hai năm 2005 và 2006 đều nhỏ hơn 1. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho của công ty trong hai năm này là rất lớn 363.640.421 đ năm 2005 và 2.861.723.256 đ năm 2006 đồng thời các khoản phải thu khách hàng cũng quá lớn năm 2005 là :9.768.646.301 đ và năm 2006 là 7.746.450.322 đ. Vì vậy, dù tỷ số Rq nhỏ hơn 1 nhưng vẫn chưa đủ để kết luận công ty không thể sử dụng tiền vào các khoản quy đổi nhanh thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
c) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: RI
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
RL =
Lãi vay phải trả
Bảng tính 4:
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
1
LNTT & lãi vay
Đồng
123.156.751
164.903.061
2
Lãi vay phải trả
Đồng
22.064.080
61.832.638
3
Tỷ số RL
Lần
5,58
2,67
Nhận xét:
Tỷ số RL năm 2005 và năm 2006 lớn hơn 1.Điều này chứng tỏ khả năng công ty hoàn toàn có thể sử dụng khoản lợi nhuận trước thuế và lãi vay để trang trải các khoản lãi vay phải trả của công ty.
Tóm lại, từ việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán ta thấy tình hình hoạt động của công ty rất tốt.Vì tất cả các tỷ số qua hai năm 2005 & 2006 đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ từ: nợ phải trả,nợ ngắn hạn, … cho đến lãi vay bằng tổng tài sản có của doanh nghiệp,TSLĐ & ĐTNH,đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
2.1.6 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Lợi nhuận
Công thức: Rr = ROI =
Tổng vốn bình quân
Bảng tính 1:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
Chênh lệch 06 so 05
+/-
%
1
Lọi nhuận sau thuế
Đồng
101.092.671
103.070.423
+1.977.752
1,96
2
Tổng vốn bq
Đồng
10.984.119.844
12.529.616.079
+1.545.496.235
14,07
3
Tỷ số Rr
%
0,01
0,01
0,0013
Nhận xét :
Qua bảng phân tích ta thấy:
- Lợi nhuận thực hiện năm 2006 cao hơn năm 2005 cho thấy công ty đã có sự thuận lợi trong kinh doanh mặc dù không cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty năm 2006 bằng so với năm 2005 là 0,01% vì vậy tỷ suất này đạt hiệu quả.
2.1.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu
Công thức: Lợi nhuận
Re =
Vốn chủ sỡ hữu
Bảng tính 2:
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
Chênh lệch 06 so 05
+/-
%
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
140.406.487
151.574.151
+11.167.664
7,95
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
101.092.671
103.070.423
+1.977.752
1,96
Vốn chủ sở hữu bq
Đồng
2.198.465.976
2.361.812.879
+163.346.903
1,07
Tỷ số Re1
%
6,39
6,42
6,84
1,1
Tỷ số Re2
%
4,60
4,36
1,21
0,26
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy::
- Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn trong thanh toán và nguồn vốn chủ sở hữu do đó hệ số sinh lời vốn đầu tư của công ty được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu lợi nhuận so với vốn công ty bỏ ra đầu tư, cụ thể:
+ Năm 2005 cứ bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 6,39 đồng lợi nhuận trước thuế và 4,90 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 2006 cứ bỏ ra 100 dồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 6,42 dồng lợi nhuận trước thuế và 4,9 đồng lợi nhuận sau thuế.
2.1.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Công thức:
Lợi nhuận thuần
Rp =
Doanh thu
Bảng tính 3:
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
Chênh lệch 06so 05
+/-
%
1
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
140.406.487
151.574.151
+11.167.664
7,95
2
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
101.092.671
103.070.423
+1.977.752
1,96
3
Doanh thu
Đồng
9.986.685.589
12.945.198.743
+2.958.513.154
29,62
4
Tỷ số Rp1
%
1,41
1,17
-0,38
26,85
5
Tỷ số Rp2
%
1,01
0,80
-0,07
6,60
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Năm 2005: cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra được 1,41 đồng lợi nhuận trước thuế và 1,01 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Năm 2006: cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra được 1,17 đồng lợi nhuận trước thuế và 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận năm sau giảm hơn năm trước:
+ Lợi nhuận trước thuế giảm 0,38 tương đương giảm 26,85%.
+ Lợi nhuận trước thuế giảm 0,07 tương đương giảm 6,6%.
2.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
(kế toán công nợ)
Kế toán vật tư
TSCĐ, CCDC
Kế toán
ngân hàng
Thủ
quỹ
2.4.2.
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức, phân công và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty như:
+ Kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Công ty, nắm bắt các thông tin kinh tế một cách chính xác, hạch toán chi phí đảm bảo theo đúng qui định của Nhà nước, về bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn, tiền lương, tiền thưởng... kiểm tra các vấn đề về chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Hàng tháng, quí kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra các bảng tổng hợp, bảng kê chi phí có liên quan và cách hạch toán chi phí của các bộ phận có hợp lý hay chưa, sau đó tiến hành tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ thuế phải nộp cho Nhà nước cũng như kiểm tra việc lập các báo cáo theo định kỳ.
+ Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc về những biện pháp có thể làm giảm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty từ đó tăng thu nhập đối với người lao động.
- Kế toán tổng hợp: Là người chuyên làm công tác tập hợp các chi phí diễn ra hàng ngày, tháng, quí, năm liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty:
+ Tổng hợp các bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết các bộ phận để trình kế toán trưởng xem xét.
+ Lập báo cáo tổng hợp từng loại chi phí theo nội dung, và làm báo cáo tài chính theo quy định.
- Kế toán thanh toán:
+ Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản ứng và thanh quyết toán trong nội bộ cũng như thanh toán cho khách hàng.
+ Kiểm tra các thủ tục thanh toán có hợp lệ và đúng với quy định của Nhà nước hay chưa? tổng hợp và thanh toán lương, thưởng cho các bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Hàng tháng, quí phải lập báo cáo chi tiết và tổng hợp các khoản 1111, 1121, 131, 331, 336, 338, 141, 334..v.v cho kế toán tổng hợp, để kế toán tổng hợp lại và làm báo cáo chuyển lên kế toán trưởng để xem xét.
- Kế toán ngân hàng:
+ Chuyên theo dõi về vấn đề rút và gửi tiền vào ngân hàng cũng như các khoản tiền chuyển khoản của các đơn vị nội bộ và khách hàng.
+ Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào của toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị.
- Kế toán vật tư tài sản cố định và dụng cụ thi công:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, là thành viên trong hội đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho.
+ Thường xuyên đối chiếu với phòng vật xe máy về tình hình biến động tăng giảm của vật tư, tài sản cố định trong kỳ.
+ Lập báo cáo chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất vật tư trong kỳ cho kế toán tổng hợp, lập và trích hấu khao trong kỳ.
+ Tham gia hội đồng kiểm kê đánh giá tài sản cố định, công cụ dụng cụ theo định kỳ quy định.
- Thủ quỹ:
+ Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện việc thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ.
+ Kiểm tra quỹ hàng ngày.
+ Đối chiếu với kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp trước khi báo cáo kế toán trưởng.
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Để phù hợp với tình hình, đặc điểm của Công ty cũng như trình độ của từng nhân viên kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Các chứng từ luân chuyển được minh hoạ theo sơ đồ :
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ,thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan..
Trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái.
Cuối tháng,cuối quý,cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng lập Báo Cáo tài chính.
Về nguyên tắc,Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Công ty áp dụng công tác kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
. Kì kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính .
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
2.3.1 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận
Đối với công ty xây dựng thì thành phẩm chủ yếu là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành bàn giao nên thành phẩm không nhập lại kho khi hoàn thành. Do vậy khi có chi phí công trình phát sinh sẽ tập hợp vào Tài khoản 154 đến cuối năm kết chuyển vào giá vốn của công trình để xác định kết quả kinh doanh bàn giao công trình trong năm và giao cho khách hàng, khi khách hàng nhận thì được coi là tiêu thụ, đồng thời quá trình bàn giao công trình không sử dụng Tài khoản 641 ² Chi phí bán hàng ².
Trong năm 2006 công trình : Nhà ở Học Viên – Học Viện Ngân Hàng,Phòng Giáo Dục TP Tuy Hòa và Trụ sở làm việc Công ty Cấp thoát nước PY về cơ bản đã hoàn thành.Để xác định giá vốn của các công trình Kế toán phải tiến hành lập Báo Cáo Tổng hợp Thu nhập và Chi phí của từng công trình.
Vì chứng từ phát sinh nhiều nên chỉ trích trong Quý IV để phản ánh lên sổ sách.
2.3.1.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ sử dụng :
+ Báo Cáo Tổng hợp Thu nhập và Chi phí
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ bán ra
b) Tài khoản sử dụng : TK 632 , 511
c) Quy trình luân chuyển chứng từ :
- Phản ánh Giá vốn : Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp Thu nhập và Chi phí của từng công trình Kế toán tổng hợp Chi phí các công trình vào TK 154 sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp TK154 Kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 632 để xác định kết quả kinh doanh.Cuối quý,khi tổng hợp xong các chứng từ phát sinh, kế toán phản ánh một lần lên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 632.
- Phản ánh Doanh thu : Căn cứ vào Báo cáo Tổng hợp Thu nhập và Chi phí của từng công trình và Hóa đơn GTGT hàng tháng của công ty đã cung cấp các dịch vụ để ghi vào Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ bán ra sau đó Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng các công trình.Cuối quý,khi tổng hợp xong các chứng từ phát sinh kế toán phản ánh một lần lên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 511.
d) Trình tự hạch toán trên các sổ kế toán :
Cty TNHH XD Phú Thuận
54 Nguyễn Chí Thanh
BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NHẬP VÀ CHI PHÍ
Qúy IV/2006
Sản phẩm : Nhà ở Học Viên – Học Viện Ngân Hàng
ĐVT : Đồng
Số hiệu
Khoản mục
Số tiền
TỔNG THU NHẬP
4.835.392.727
511
Doanh thu bán hàng
4.835.392.727
5111
Doanh thu bán hàng hóa
882.375.455
5112
Doanh thu cung cấp dịch vụ
3.953.017.272
TỔNG CHI PHÍ
4.514.775.565
621
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
3.533.265.515
622
Chi phí Nhân công trực tiếp
455.235.000
627
Chi phí sản xuất chung
8.244.891
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
5.530.455
6278
Chi phí bằng tiền khác
2.714.436
632
Giá vốn hàng bán
4.514.775.565
Thu nhập – Chi phí
320.617.162
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(kí,họ tên) (kí,họ tên)
Tương tự, tổng hợp Thu nhập và Chi phí của công trình Phòng Giáo Dục TP Tuy Hòa là : Thu nhập : 1.170.539.680
Chi phí : 1.059.062.737
Và tổng hợp Thu nhập và Chi phí của công trình Trụ sở làm việc công ty Cấp thoát nước Phú Yên là :
Thu nhập : 2.772.340.909
Chi phí : 2.723.447.933
Căn cứ vào Báo cáo Tổng hợp Thu nhập và Chi phí của từng công trình , kế toán tổng hợp chi phí các công trình vào TK154.
Cty TNHH XD Phú Thuận
54 Nguyễn Chí Thanh
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản :154
Quý IV/2006
ĐVT :Đồng
STT
Đối tượng
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Nhà ở Học Viên-Học Viện NH
4.514.775.565
4.514.775.565
2
Phòng Giáo Dục TP Tuy Hòa
1.059.062.737
1.059.062.737
3
Trụ sở Cty Cấp thoát nước PY
2.723.447.933
2.723.447.933
Tổng cộng
8.297.286.235
8.297.286.235
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(kí,họ tên) (kí,họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp các sổ chi tiết TK 154 kế toán công ty tiến hành kết chuyển vào TK 632 ²Giá vốn hàng bán² để xác định kết quả kinh doanh.
Cty TNHH XD Phú Thuận
54 Nguyễn Chí Thanh
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tài khoản :632
Quý IV/2006
ĐVT :Đồng
STT
Đối tượng
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1
Nhà ở Học Viên – Học Viện NH
154
4.514.775.565
2
Phòng Giáo Dục TP Tuy Hòa
154
1.059.062.737
3
Trụ sở Công ty Cấp thoát nước PY
154
2.723.447.933
Tổng cộng
8.297.286.235
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(kí,họ tên) (kí,họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp giá vốn hàng bán kế toán ghi :
Nợ TK 632 : 8.297.286.235
Có TK 154 : 8.297.286.235
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số :01GTKF-3LL
Liên 1 : Lưu XR/2006N
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY THNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
Địa chỉ : 54 Nguyễn Chí Thanh , TP Tuy Hòa, Phú Yên
Điện thoại : 057.841402 MS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.doc