Chuyên đề Kế toán tiền lương tại công ty thương mại và đầu tư T&N

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY 3

I- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T &N 3

1- Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N 3

2- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N 5

3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 5

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N 8

PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM 11

I- CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 11

II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. 14

1.1. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 14

1.2. Hình thức trả lương 15

1.3. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty: 16

1.4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương 17

1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH: 18

2. Thực tế công tác kế toán tiền lương 19

3. Thực tế kế toán 24

Năm 2007 24

PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG – KẾT LUẬN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T & N 28

I . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 28

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY: 28

1. Ưu điểm: 28

2. Nhược điểm: 29

3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N: 30

KẾT LUẬN 33

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2193 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương tại công ty thương mại và đầu tư T&N, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Phòng tư vấn dịch vụ chăm sóc sản phẩm Nhân viên phân xưởng sản xuất Nhân viên phân xưởng sản xuất Nhân viên phân xưởng sản xuất Nhân viên phân xuởng sản xuất Sơ đồ bộ máy quản lý Về mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Sản xuất mua bán vật tư, trang thiết bị khoa học kĩ thuật chuyên dung cho các ngành hóa học, vật lý, sinh học, y học, đo lường, tự động hóa, điện tử viễn thong, tin học, khoan trác địa, khí tượng thủy văn và xử lí bảo vệ môi trường.Ngoài ra còn mua bán sản xuất những sản phẩm thang cuốn, thang máy…. và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng về các sản phẩm máy móc . Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sản xuất mua bán vật tư trang thiết bị điện lạnh, điện dân dụng, vật liệu trang trí nội ngoại thất, lương thực thực phẩm, và kinh doanh du lịch khách sạ n. * Cơ cấu tổ chức nhân sự - Bộ máy của Công ty có 5 đơn vị trực thuộc Ban Giám đốc: Phòng tổ chức lao động tiền luơng Phòng Kế hoạch, kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng Tư vấn dịch vụ chăm sóc sản phẩm Nhân viên phân xưởng sản xuất - Về tổ chức lao động: Tổng số nhân viên:25 - Trình độ: Đại học: 10 Cao đẳng: 5 Trung học: 5 Lái xe:2 Thợ kỹ thuật: 3 Biên chế bộ máy Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N được tổ chức như sau: * Ban lãnh đạo Công ty: - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành Công ty, là người phụ trách chung, có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban lãnh đạo và các cổ đông về toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Một Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật tư, kiêm Bí thư Đoàn Công ty. - Một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh kiêm Chủ tịch Công đoàn Công ty. * Các phòng nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề về nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách của Nhà nước, các công việc về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ trong Công ty. - Phòng Kế toán tài chính: Gồm có 2 người : - Một kế toán trưởng kiểm toán tiền lương và tổng hợp gía thành - Một kế toán thanh toán kiểm thành phẩm tiêu thụ sản phẩm kiểm toán CCDC, NVL, kiêm TSCĐ - Phòng Kế hoạch - kinh doanh xuất, nhập khẩu: Chức năng nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng kinh tế thương mại với khách hàng trong và ngoài nước, lập kế hoạch ngắn và dài hạn, theo dõi tổ chức sản xuất, thực hiện nhiệm vụ của Công ty. Môi giới sản phẩm của Công ty để mở rộng thi trường kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng Tư vấn dịch vụ chăm sóc khách hàng: Chức năng quản lý, xây dựng định mức vật tư, kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật và sửa chữa, bảo hành các thành phẩm của Công ty cũng như của khách hàng. - Dưới các phòng là nhân viên phân xưởng sản xuất. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N Nhiệm vụ: Công tác kế toán ở Công ty tổng hợp ở Phòng Kế toán với chức năng và nhiệm vụ: - Ghi chép, tính toán và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, lập quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực và có hệ thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn của Công ty ở mọi thời điểm. - Lập các loại báo cáo theo quy định và báo cáo cần thiết cho lãnh đạo Công ty và cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan liên quan. - Tham gia lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt cho công tác thống kê và thông tin trong Công ty. - Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đội sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế do Công ty đề ra, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao doanh lợi cho Công ty. * Công tác hạch toán tại Công ty: - Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N là hình thức Nhật ký chung và áp dụng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định. - Hệ thống sổ tại Công ty: Chứng từ được đánh số liên tục trong từng tháng, hoặc cho cả năm và chứng từ gốc kèm theo được kế toán trưởng duyệt trước và ghi vào sổ kế toán. - Công ty đã và đang áp dụng các loại sổ kế toán sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái tổng hợp - Các sổ kế toán chi tiết gồm: + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ tiền gửi ngân hàng + Sổ công nợ + Sổ chi phí SXKD (621, 622,627) + Sổ chi tiết TK 131,136, 138 + Sổ chi tiết TK 341 + Sổ chi tiết TK 331 + Sổ chi tiết TK 142 + Sổ chi tiết TK 211 + Sổ chi tiết TK 152, 153 + Sổ theo dõi doanh thu 6- Hệ thống báo cáo Công ty: - Báo cáo kết quả hoạt động SXKD - Bảng cân đối TK - Báo cáo tăng, giảm và KHTSCĐ - Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán - Báo cáo chi tiết TK nguyên vật liệu 152 - Báo cáo chi tiết TK 331 - Báo cáo tài khoản 341 - Báo cáo tài khoản 333 - Báo cáo TK tạm ứng 141 - Báo cáo dài hạn đến hạn trả: 3388 - Báo cáo chi tiết phải thu nội bộ: 136 - Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên và tính thuế khấu trừ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên sổ nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng cộng số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. ** Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . ** Điều kiện làm việc của Công ty: chi tiết tại phòng kế toán là rất tốt Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị để làm việc . VD : 5 máy tính, 1 máy phô tô, 2 máy in, và các công cụ khác ... Công ty thường áp dụng kế toán trên máy để tiện theo dõi quản lý việc hạch toán của Công ty. PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM I- CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. * Nhiệm vụ kế toán tiền lương - Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động tính toán chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. - Tính toán phân bổ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động và các đối tượng có liên quan. Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản tính theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán. * Các hình thức tiền lương. - Việc tính lương và trả lương được tính theo hình thức: Trả lương theo thời gian * Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của Công ty do Công ty quản lý và chi trả lương. - Quỹ tiền lương: + Lương chính theo cấp bậc + Lương khoán theo bảng khoán quỹ lương của Công ty + Phụ cấp theo lương, phụ cấp khác. * Quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Quỹ bảo hiểm được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo cấp bậc (HSL) tỷ lệ tính theo chế độ hiện hành là 20%. - Đối với cán bộ, công nhân viên bảng lương theo thời gian có tên trong bảng khoán quỹ lương trừ: + 15% do Công ty sử dụng lao động chịu được tổng quỹ lương của Công ty. + 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ. Công nhân hợp đồng thì mức đóng 26% người lao động phải đóng 100%. * Quỹ BHYT: - Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ tiền BHYT là: 3% - Nếu là công nhân viên chính thức: + 2% tính vào doanh nghiệp + 1% tính vào người lao động - Nếu là nhân viên hợp đồng ngoài quỹ lương: mức đóng 3% theo lương cơ bản và các khoản phụ cấp (HSL). +1% người lao động đóng + Đối với công nhân hợp đồng: 3% người lao động đóng theo thu nhập thực tế (nếu thu nhập cao thì phải đóng cao). * Việc quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong Công ty. * Các tài khoản sử dụng: - Kế toán tính và thanh toán các khoản khác đối với người lao động, tình hình trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng tài khoản chủ yếu sau: * Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”. - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm và các khoản khác về thu nhập của công nhân viên. * TK 338 “phải trả phải nộp khác” - TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung để phản ánh ở các TK khác Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau theo sơ đồ: TK 334 TK 338 TK 662, 627, 641, 642 TK 334 TK 111, 112 (4) (1) (5) (2) (6) (3) Giải thích sơ đồ: (1) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% lương (2) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 7% lương (3) Hoàn nhập BHXH, KPCĐ nộp thừa (4) Tính đa số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên (6) Chi tiền KPCĐ tại cơ sở II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. 1.1.Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm: + Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. + Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty. * Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại: - Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên. - Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập… 1.2/ Hình thức trả lương Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng. Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có). Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có thể là 1, 5 hoặc 2…tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được. Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng. Ví dụ: Ví dụ chị Phan Hồng Ngọc, kế toán thanh toán của Công ty có hệ số lương là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0, 2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh năm đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 2. Vậy mức lương tháng 3của chị Ngọc sẽ là: (3,94 + 0,2 + 2) x 390.000 – (5% BHXH và - 1% BHytế)/ tổng lương = 2.250.294 đ (5% BHXH và 1% BH ytế người lao động bắt buộc phải đóng, 17% còn lại do công ty trả) Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty. 1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty: Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc… Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ: - Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng) - Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động. Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT” (ký thay) và ký tên. Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau: - Lương thời gian + - ốm, điều dưỡng ô - Tai nạn T - Nghỉ phép P - Hội nghị, học tập H - Nghỉ thai sản TS - Nghỉ không lương T2 - Ngừng việc N - Nghỉ bù NB - Con ốm Cố Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. 1.4/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau: * Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH: Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày /năm. Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày /năm. Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày /năm. * Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0, 7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường. * Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày /năm không phân biệt thời gian đóng BHXH. * Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản. *Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau: Mức lương BHXH trả thay lương = Mức lương cơ bản 26 ngày x Số ngày nghỉ hưởng BHXH x Tỷ lệ hưởng BHXH * Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH 1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH: - Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng. 2. Thực tế công tác kế toán tiền lương Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Cụ thể trong tháng 4/2007 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I Tháng 4/2007 Đơn vị: cụng ty TNHH thương mại và đầu tư T & N Stt Họ và tên Chức danh Tạm ứng kỳ I Ký nhận Đỗ Thu Yên Kế toán trưởng 200.000 Lê Thu Hà Nhân viên marketing 200.000 Phí Anh Dương Nhân viên bảo dưỡng 200.000 Phan Hồng Ngọc Kế toán TT 400.000 Vũ Kim Huệ Nhân viên phục vụ 300.000 Nguyễn Hải Long Nhân viên bảo dưỡng 200.000 Cộng: 1.500.000 Người lập biểu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I: Đơn vị: Địa chỉ: Telefax: Phiếu chi Ngày 5 tháng 4 năm 2007 Quyển số: 02 Số: 20 NợTK 334 CóTK1111 Mẫu số: 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận tiền: Đỗ Thu Yên Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 4/2007 Số tiền: 4.700.000 (Viết bằng chữ) Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 4/2007 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Ngày 05 tháng 4 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngày 25/4/07, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2%BHYT và 1%KPCĐ. Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 4/2007 cho Công ty: Đơn vị: Địa chỉ: Telefax: Phiếu chi Ngày 25 tháng 4 năm 2007 Quyển số: 02 Số: 32 NợTK 334 CóTK1111 Mẫu số: 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận tiền: Đỗ Thu Yên Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng4 /2007 Số tiền: 4.596.199 (Viết bằng chữ) Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồngB Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 4/2007. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm chín mươi sáu ngàn một trăm chín chín đồng Ngày 25 tháng 4 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) *Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty: Nghiệp vụ 1: Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 4/07 và phiếu chi số 20 ngày 05/4/07, phiếu chi số 32 ngày 25/4/07, kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên vào Sổ chi tiết Tài khoản 334 theo định khoản: Nợ TK 642: 9.296.199 Có TK 334: 9.296.199 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở sổ như sau: Sổ chi tiết tài khoản 642, 334 Ngày 26/4 Số: 25 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương tháng 4/07 phải trả cán bộ công nhân viên 642 334 9.296.199 Cộng: 9.296.199 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 4/07 Người lập Kế toán trưởngK (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 2: Ngày 5/4/2007, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 05/4/07, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản: Nợ TK 334: 4.700.000 Có TK 1111: 4.700.000 Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 05/4 Số: 08 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/06 cho toàn Công ty 334 111 4.700.000 Cộng: 4.700.000 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 4/07 Người lập Kế toán trưởngK (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nghiệp vụ 3: Ngày 28/4/2007, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương (kỳ II) và phiếu chi số 32 ngày 25/4/07, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản: Nợ TK 334: 4.596.199 Có TK 1111: 4.596.199 Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở Bảng kê tiền mặt như sau: Bảng kê chứng từ tiền mặt Ngày 25/4 Số: 21 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 4/07 cho toàn Công ty 334 111 4.596.199 Cộng: 4.596.199 Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 4/07 Người lập Kế toán trưởng K (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng kê tiền mặt, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng, căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 111, TK642 . 3. Thực tế kế toán Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 12 05/4 4.700.000 32 29/4 2.022.720 21 25/4 4.596.199 34 30/4 270.800 25 26/4 9.296.199 36 31/4 270.800 26 26/4 505.680 38 31/4 270.800 29 28/4 1.517.040 Cộng: 27.038.181 Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112, TK334, TK338… Sổ cái Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 102.569.780 06/4 12 5/4 Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 4 334 4.700.000 12/4 18 12/4 Rút TGNH về quỹ 112 45.500.000 15/4 18 13/4 Chi tạm ứng tiền hàng cho Cty IPAS 331 42.500.000 26/4 21 25/4 Thanh toán lương kỳ II tháng 4 334 4.596.199 28/4 27 28/4 Thu tiền hàng nợ đợt 1 tháng 4 của Cty MED 131 17.475.000 29/4 29 29/4 Mua hàng nhập kho 156 38.453.350 30/4 33 30/4 Trích KPCĐ tháng 4 3382 101.136 31/4 34 30/4 Thanh toán BHXH cho Vũ Lâm Tùng 334 270.000 Cộng phát sinh: Dư cuối kỳ: 165.544.780 113.376.645 52.168.135 Sổ cái Tên TK: Phải trả Công nhân viên Số hiệu TK: 334 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 1.176.504 06/4 12 5/4 Thanh toán tạm ứng lương Kỳ I tháng 4/07 1111 4.700.000 18/4 15 8/4 Trả tiền lương tháng 2 cho Lại Việt Cường 3388 777.756 25/4 21 25/4 Thanh toán lương kỳ II 1111 4.596.199 27/4 25 26/4 Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 4/07 642 9.296.199 30/4 34 30/4 Thanh toán chế độ BHXH cho Vũ Lâm Tùng 1111 270.800 31/4 36 30/4 Số tiền BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng tháng 4/07 3383 270.800 Cộng phát sinh: 10344755 10.743.503 Dư cuối kỳ: 398.748 Sổ cái Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK: 338 TK 3383: BHXH Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ: 4.045.440 27/4 26 26/4 BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 4/07 (5%) 334 505.680 28/4 29 28/4 BHXH phải trả công nhân viên tháng 4/07 (15%) 642 1.517.040 31/4 32 30/4 Chuyển nộp tiền BHXH quý I cho toàn Công ty 112 6.068.160 31/4 36 31/4 Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng 334 270.800 31/4 38 31/4 Nhận uỷ nhiệm chi BHXH 112 270.800 Cộng phát sinh: Dư cuối kỳ: 6.338.960 6.338.960 0 Sổ chi tiết TK 334 Tiền lương Năm 2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ: 1.176.504 12 05/4 Thanh toán Tạm ứng lương kỳ I tháng 4/07 1111 4.700.000 15 18/4 Trả tiền lương tháng 2 chưa lĩnh cho Lại Việt Cường 1111 777.756 21 25/4 Thanh toán lương kỳ II tháng 4/07 1111 4.596.199 25 26/4 Tiền lương phải trả CNVtháng 4/07 642 9.296.199 34 30/4 Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng 1111 270.800 38 31/4 BHXH phải trả Vũ Lâm Tùng 3383 270.800 Cộng phát sinh: 10.344.675 9.566.919 Dư cuối kỳ: 398.748 PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG – KẾT LUẬN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T & N I . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Từ khi được thành lập, Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban Lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty, đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ. II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY: 1. Ưu điểm: Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán nhật ký chung, một loại hình hạch toán phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiền lương.DOC
Tài liệu liên quan