Chuyên đề Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: Đặc điểm chung về Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic và công tác Kế Toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic. 3

I./ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại Paltic. 3

II./ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH cổ phần Paltic. 4

III./ Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty Paltic trong 2 năm 2006 và 2007 5

1. Tình hình hoạt động của công ty Paltic trong năm 2006 – 2007 5

2. Thuận lợi và khó khăn của công ty. 5

IV./ Tình hình tài chính của Công ty 6

1.Bộ máy quản trị của công ty 6

1.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty. 6

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng. 6

2. Hoạt động tài chính của Công ty 8

PHẦN II: Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic 10

I./ Phân tích lương của Công ty CPTN Paltic. 10

1. Để trả lương cho người lao động được hợp lý và công bằng theo từng loại lao động, Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình thức : 10

2. Cách tính lương ở Công ty Paltic : 12

3. Tài sản cố định : 12

4. Tín dụng 15

5. Kế toán thanh toán 16

6. Tình hình thanh toán 17

7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận. 17

8. Phân tích nhóm chỉ tiêu đặc trưng tì chính doanh nghiệp 21

II./ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Paltic. 26

1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty CPTM Paltic 26

2. Chức năng nhiệm cụ của Công ty. 28

III./ Thực tế công tác kế toán tiền lương tại cô ty cổ phần thương mại Paltic 28

1. Tình hình và cách quản lý lao động – tiền lương 28

2. Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên. 34

Phần III: Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương. 44

1. Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 45

2. Kế toán loại nghiệp vụ khác ( các khoản trích theo lương ) 48

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SCĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 44,51 % trong tổng số tài sản của công ty. Sang năm 2007 Công ty đã đầu tư 40,52 % TSCĐ và đầu tư ngắn hạn, dành 59,485 % vốn đầu tư cho TSCĐ, đầu tư dài hạn sự thay đổi cơ cấu đầu tư như trên là hợp lý vì Công ty TNHH thương mại Paltic là 1 Doanh nghiệp sx việc đầu tư vốn vào TSCĐ và đầu tư ngắn hạn là lớn và cần thiết. - Mặt khác ta lại thấy tổng doanh thu tăng trưởng phát triển bền vững từ năm 2006 – 2007 năm sau cao hơn năm trước cụ thể doanh thu đạt được năm 2008 so với năm 2006 là 35.000.000 hay 45.03% - Lợi nhuận hàng năm cũng tăng lên kéo theo các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên hàng năm Công ty luôn hoàn thành đầy đủ đúng thời hạn nộp NSNN. Qua đó ta thấy lợi ích của XH nói chung và Công ty Paltic nói riêng. - Thu nhập bình quân / người thu nhập của người lao động luôn giữ vững với mức thu nhập khá cao. - Qua phân tích từng chỉ tiêu ta thấy được điểm nổi bật về tình hình tài chính của Công ty khá ổn định và tương đối tốt. Với việc thường xuyên đổi mới tăng năng suất chất lượng sản phẩm Công ty hiện liên tục bỏ vốn đầu tư các dây truyền thiết bị hiện đại nhất. Việc không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sx đã góp phần giúp sản phẩm hệ giàn thép trọng lượng nhẹ có đầy đủ năng lực cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước. PHẦN II Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic I./ Phân tích lương của Công ty CPTN Paltic. 1. Để trả lương cho người lao động được hợp lý và công bằng theo từng loại lao động, Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình thức : Hình thức trả lương Tiền lương sản phẩm Tiền lương thời gian - Tiền lương thời gian ở Công ty TNHHTM Paltic là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc cấp bậc, chức danh và tháng lương quy định áp dụng cho khu vực quản lý Doanh nghiệp và cán bộ phục vụ gián tiếp cho bán hàng. - Tiền lương thường có 3 cách tính : + Lương tháng + Lương ngày + Lương giờ - Nhưng Công ty chỉ áp dụng theo lương tháng, bậc lương ở các phòng ban là khác nhau tùy theo chức của mỗi người - Cách tính lương thời gian cụ thể ở Công ty : Lương thời gian : Thực tế phải trả = * Ngày công thực tế - Trong tháng 12 Nguyễn thị Xuân thuộc bộ phận quản lý có bậc lương là : 1.200.000 , ngày công thực tế là 23 ngày => Tính lương TG cho nhân viên: * 23 ngày = 1.061.538(VNĐ) - Tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm. Công thức : Lương sản phẩm = * - Đối với Công ty Paltic áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm của Công ty thì ngoài tính lương cho người lao động theo sản phẩm làm ra thì Công ty còn tính lương theo thời gian - Để sản suất ra được 1 số sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên Công ty quy định cứ một ngày làm việc coi là làm được một sản phẩm và mức lương sản phẩm mà người lao động tùy theo công việc cụ thể của từng công nhân mà Công ty phân theo cấp bậc khác nhau : Bậc công việc Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV Bậc V Bậc VI Mức lương cứng 300.000 ( VNĐ ) 350.000 ( VNĐ ) 400.000 ( VNĐ ) 450.000 ( VNĐ ) 500.000 ( VNĐ ) 600.000 ( VNĐ ) - Cách tính lương sản phẩm ở Công ty CPTM Paltic : Lương sản phẩm = * + lương sả phẩm VD: Trong tháng 12 năm 2007 tại phân xưởng sx ở tổ gia công, Trần Văn Thái có mức lương cứng là 300.000 (VNĐ) công thực tế là 26 ngày. Vậy lương sản phẩm của Trần Văn Thái được trong tháng là : * ( 26 +31) = 1.106.000 ( VNĐ ) 2. Cách tính lương ở Công ty Paltic : - Việc trả lương ở Công ty Paltic được thực hiện trả lương mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng 3. Tài sản cố định : - Lĩnh vực sx chủ yếu của Công ty là cửa sắt các loại phục vụ cho nhu cầu xây dựng cá nhân, tổ chức. Do vậy TSCĐ chủ yếu hiện nay có trong nghiệp tự mua sắm. - Từ khi thành lập đến nay từ cơ sở hạ tầng đến các trang thiết bị sx chủ yếu là do Doanh nghiệp mua sắm như : ô tô, máy ép tôn, máy hàn, máy cắt, máy mài… nâng cao năng suất, sản xuất sản phẩm hệ thống nhà xưởng, kho chứa NVL, sản phẩm ngày càng được mở rộng nâng cấp là điều kiện thuận lợi cho Công tác sx sản phẩm và dự trữ sx một cách tốt nhất.Công ty đã không ngừng đầu tư để phát triển đưa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, ngoài hệ thống máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất còn có những thiết bị dùng cho công tác tiêu thụ và quản lý như : ô tô vận tải, máy vi tính…. - Như vậy, TSCĐ là tiền đề cơ sở tất yếu cho mọi Doanh nghiệp sx nói chung và Công ty nói riêng. TSCĐ hiện có của Công ty gồm : + Nhà cửa , kiến trúc : Nhà văn phòng, nhà xưởng + Máy móc thiết bị : máy ép tôn, máy hàn, máy cắt, máy mài…. + Thiết bị dụng cụ quản lý : Xe Toyota, xe Huyndai 5T…. + Thiết bị, dụng cụ quản lý : Máy fax, máy in, máy vi tính, máy điều hòa…. + TSCĐ khác -Tổng số tài sản cố định Công ty ước tính có : 5.425.927.549 kết cấu của TSCĐ tham gia vào hoạt động sx kinh doanh như sau : + Nhà cửa, vật kiến trúc : 837.210.459 +Phương tiện vận tải : 2.523.039.212 +Máy móc thiết bị : 1.838.974.454 + Phương tiện quản lý : 236.703.424,6 -Qua đây ta thấy Tài sản cố định của Công ty có giá trị lớn với con số biểu hiện về mặt giá trị đến quy mô sản xuất của Công ty là rất lớn * Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic - Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng quy định tất cả các Tài sản cố định được đưa vào sx đều phải tính khấu hao. Tài sản cố định nào chưa sử dụng vào bảo quản trong kho thì không phải tính khấu hao. Nguyên tắc tính khấu hao được dựa theo nguyên tắc làm tròn tháng tức là Tài sản cố định đó. Tài sản cố định nào hư hỏng trước thời hạn không còn khả năng sử dụng nữa thì Công ty sẽ thanh lý để đảm bảo nguồn vốn. Mức KH tháng = Mức KH 12 tháng Số KH phải trích = Số KH đã trích + Số KH tăng – Số KH giảm ( Trong tháng ) (Trong tháng này ) ( Trong tháng ) ( trong tháng ) -Hiện nay Công ty đang áp dụng tỷ lệ trích khấu hao theo quy định khấu hao như sau: + Máy móc thiết bị 8 % + Thiết bị, phương tiện vận tải 7 % + Dụng cụ quản lý 10 % + Nhà cửa, vật kiến trúc 18 % -Khi tăng Tài sản cố định Kế toán ghi tăng nguồn vốn đồng thời phải trích khấu hao Tài sản cố định đó theo nguyên giá từ tháng kế tiếp khi giảm Tài sản cố định Công ty phải chờ quyết định của Hội đồng : Giá trị còn lại C2 TSCĐ nhượng bán thanh lý sẽ được phản ánh vào chi phí đồng thời thô trích khấu hao tờ tháng kế tiếp. - Kế toán Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic + Hạch toán sửa chữa lớn Tài sản cố định : Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa mà tiến hành ngay việc bảo dưỡng nâng cấp, sửa chữa, duy tu Tài sản cố định, định kỳ tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn tính vào chi phí trong kỳ : TK 331, 111, 112, 334, 338, 152 TK 627, 641, 642 Sửa chữa thường xuyên TK 241 ( 2413 ) Sửa Tập hợp CP TK chữa sửa chữa lớn Không tính trước Phân bổ CP lớn CP sửa chữa lớn Sửa chữa lớn TK 133 TK 211 Sửa chữa nâng cấp - Biện pháp quản lý nhằm phát triển và sử dụng hiệu quả TSCĐ Do TSCĐ chiếm 1 tầng phần không nhỏ trong toàn bộ vốn của Công ty có thể qua đó số lượng, giá trị của Tài sản cố định ta không thể thấy được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy việc sử dụng hiệu quả Tài sản cố định phục vụ cho nhu cầu sx kinh doanh theo sự chuyển dịch dần của giá trị TSCĐ vào mỗi lần chu kỳ kinh doanh giúp cho Công ty giảm chi phí mua TSCĐ tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Nắm bắt được vị trí của TSCĐ trong quá trình sx kinh doanh Công ty đã áp dụng 1 số biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ sau : + Thường xuyen đánh giá và đánh giá TSCĐ tại thời điểm mua mới (thời điểm hiện tại + Định kỳ sửa chữa, nâng cấp và bảo dưỡng TSCĐ + Lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp và hợp lý + Bảo quản lập dự trữ tài chính cho hoạt động sửa chữa TSCĐ + Tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ và xác định tỷ suất lợi nhuận 4. Tín dụng - Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty trừ số được phép để lại quỹ theo thỏa thuận của Ngân hàng để phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, còn lại đều phải gửi vào ngân hàng và các Công ty tài chính. - Các khoản của Công ty gửi vào ngân hàng gồm : Tiền gửi vốn xây dựng cơ bản , gửi về các quỹ của Công ty gửi về các khoản kinh phí - Kế toán TGNH phải tuân thủ các nguyên tắc sau : - Phải căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản …) -Nhận được chứng từ của Ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. - Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại TGNH để kiểm tra đối chiêu : Sổ theo dõi TGNH Bảng tổng hợp nợ, có TK 112 Giấy báo có, nợ bản sao kê kèm theo chứng từ bản gốc. (1) (3) (2) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào giấy báo có, nợ hay bản sao kê kèm theo các chứng từ gốc hợp lện của ngân hàng gửi về Công ty để ghi chép vào sổ Kế toán Cuối tháng từ giấy báo có, nợ…. Kế toán thành lập bảng theo dõi TGNH Khi nhận được giấy báo có, nợ… Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo sau đó vào sổ theo dõi TGNH 5. Kế toán thanh toán - Các nghiệp vụ vay + Trong quá trình hoạt động khi vay vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu về vốn cho hoạt động sx kinh doanh thì doanh nghiệp có quyền sử dụng vốn vay ngắn hạn và dài hạn + Vay ngắn hạn là vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả xong trong vòng một chu kỳ sx kinh doanh hoặc trong vòng một năm + Vay dài hạn là vay mà có thời hạn trên một năm hoặc sau một chu kỳ sx kinh doanh bình thường , các khoản được vay khi doanh nghiệp có nhu cầu và thường được trả bằng TSLĐ hoặc nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài hạn thường được thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn mới phát sinh hoặc tiền vốn tăng thêm hay bằng kết quả kinh doanh -Các nghiệp vụ thanh toán + Thông thường các nghiệp vụ thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính của Doanh nghiệp, trong Doanh nghiệp có rất nhiều mỗi thanh toán khác nhau tuy nhiên dưới góc độ cung cấp thông tin quản lý Kế toán thường phân tích các quan hệ thanh toán gồm các phần Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với nhà cung cấp Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với khách hàng Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với nhà đối tác liên doanh. Quan hệ thanh toán nội bộ. Quan hệ thanh toán khác. 6. Tình hình thanh toán Công ty có tài khoản nợ ngắn hạn ngân hàng là trên 200 tỷ đồng nhưng công ty luôn trả nợ đúng hẹn và lãi đúng thời hạn thoả thuận. 7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận. - Trong các Doanh nghiệp sản xuất kết quả tiêu thụ của giá thành sản xuất sản phẩm, sản phẩm sản xuất nhằm mục đích để bán sản phẩm gần có thành phẩm và bán thành phẩm. - Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc chu kì sản xuất chế biến trong Doanh nghiệp được phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật được nhập khi hoặc đem bán thẳng. - Bán thành phẩm là sản phẩm đã chế biens xong ở một giai đoạn chế biến (Từ giai đoạn cuối ) của quy trình công nghệ sản xuất qua kiểm tra kĩ thuật phù hợp với yêu cầu chế biến. - Như vậy sản phẩm, hàng hóa của Doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ dich vụ mà Doanh nghiệp sản xuất đã cung cấp nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của XH. Thông qua tiêu thụ là quá trình Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa thu được tiền hàng hoặc người mua chấp nhận trả tiền . - Thành phẩm của Công ty là các loại cửa sắt, máng nước đã hoàn thiện qua các quy trình sản xuất của Công ty đã được kiểm nghiệp, nhập kho. Các thành phẩm chính của Công ty gồm : + Cửa sắt + Lan can + Máng nước - Thành phẩm hàng hóa được tính theo giá thực tế. Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất kho được ghi nhận vào thời điểm thành phẩm, hàng hóa được tiêu thụ. * Hạch toán thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau : - Phản ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn kho và tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa. - Xác định giá vốn hàng hóa liên quan đến Doanh thu thực hiện, phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, thuế tiêu thụ ( GTGT ) và các chi phí liên quan liên quan khác liên quan đến tiêu thụ . Căn cứ vào các hóa đơn phòng kế hoạch thị trường viết hóa đơn GTGT gồm 3 liên : + Liên 1 : Lưu tại gốc . + Liên 2 : Giao cho khách hàng . + Liên 3 : Nội bộ . Nếu thu bằng tiền mặt, liên 3 kẹp theo chứng từ tiền mặt và Kế toán vào sổ doanh thu . Nếu không thu bằng tiền mặt thì liên 3 chuyển lên Kế toán % C theo dõi làm cơ sở cho bảng kê . Từ hóa đơn- số công việc- vào từ đơn vị, theo dõi từng khách hàng . Từ số doanh thu thuần bảng xuất theo giá kế hoạch . Sơ đồ trình tự ghi chép chứng từ ban đầu nhập- xuất- tồn . Phiếu xuất kho TP Phiếu nhập Kho TP Thẻ kho TP Sổ chi tiết thành phẩm Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ chi tiết bán hàng Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Căn cứ vào sổ kho thành phẩm thủ kho cộng số lượng thành phẩm nhập kho và gửi cho phòng kế toán SỔ KHO Ngày nhập sổ : Tờ sổ : Tên nhãn hiệu, quy cách : Đơn vị tính : Chứng Từ Diễn Giải Số Lượng Ký Nhận Tồn ĐK Xuất Nhập Tồn Người lập thẻ Phụ trách Kế toán ( Ký, Họ tên ) ( Ký, Họ tên ) 8. Phân tích nhóm chỉ tiêu đặc trưng tì chính doanh nghiệp a. Chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán. * Hệ số thanh toán ngắn hạn = * Hệ số thanh toán nhanh = b. Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Hệ số nợ TS = x 100% Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu = x 100% Hệ số tài sản = x 100% c. Chỉ tiêu về lợi nhuận Hệ số sinh lời của doanh thu: = II./ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Paltic. 1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty CPTM Paltic - Công ty TNHH Thương mại Paltic đặt trụ sở giao dịch tại 45 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội là nơi thuận lợi cho việc giao dịch với các bạn hàng trong khu vực cũng như các tỉnh lân cận : Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Phú Thọ….. Khuôn viên của Công ty bao gồm 40.000 m2 trong đó + Diện tích đất nhà xưởng bao gồm 36.271 m2 + Diện tích còn lại là đường xá, phòng ban : 3.729 m2 + Điều kiện tự nhiên XH - Công ty TNHH Thương mại Paltic có nhà máy tại khu công nghiệp Cátlinh là nơi có nút giao thông thuận lợi nối liền với các tỉnh nên việc vận chuyển sản phẩm của Công ty cho các bạn hàng rất thuận tiện. - Đặc điểm là khu vực này có nguồn nhân lực lao động phổ thông rất rồi rào, chủ yếu là các tỉnh khác đổ về tìm việc tìm nên Doanh nghiệp có thể tìm được nguồn nhân công với chi phí thấp nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu cửa Doanh nghiệp. - Tổng số lao động của Doanh nghiệp tính đến ngày 31/12/2006 là 500 người, trong đó : Có 80 người tham gia công tác quản lý Có 420 người lao động trực tiếp sản xuất. - Số người có trình độ Đại học là 14 người, Cao đẳng 5 người trung cấp 2 người số còn lại đều tốt nghiệp phổ thông trung học. - Số lao động trực tiếp là đội ngũ có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lao động trực tiếp mà lớn có trình độ chuyên môn giỏi làm cho giá trị sản xuất kinh doanh cao dẫn đến thu nhập cao của người lao động và lợi nhuận của Doanh nghiệp cũng cao. - Tính đến năm 2007 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.000.000 VNĐ / người / tháng. - Tổng só vốn kinh doanh của Công ty hiện có là : 1.870.000.000 VNĐ Trong số đó: + Tiền mặt tại quỹ : 800.000.000 đ + TGNH : 300.000.000 đ + ô tô con : 270.000.000 đ + Ô tô tải : ( 5T) 400.000.000 đ + Máy móc thiết bị : 250.000.000 đ + Văn phòng giao dich : 150.000.000 đ - Hiện nay Công ty vẫn đang từng bước cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng thu nhập cho công nhân viên. - Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty còn gặp phải một số khó khăn là vì trong thời kỳ hiện nay ngành xây dựng đang rất phổ biến và phát triển nên tại khu vực kinh doanh của Công ty có rất nhiều Công ty cùng kinh doanh các mặt hàng như của Công ty nên việc cạnh tranh về lao động, sản phẩm, giá cả cũng như khách hàng là rất gay gắt. Mặt khác việc tuyển các lao động có tay nghề cao cũng gặp nhiều khó khăn. - Mặc dù với những khó khăn trên với sự lãnh đạo của cấp trên, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty từng bước khắc phục khó khăn để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước, thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động . 2. Chức năng nhiệm cụ của Công ty. - Công ty TNHH Thương mại Paltic là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh cửa cuốn, tấm lợp, sắt thép các loại, hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công kinh doanh tôn lợp và sản xuất hệ giàn thép mạ trọng lượng nhẹ. III./ Thực tế công tác kế toán tiền lương tại cô ty cổ phần thương mại Paltic 1. Tình hình và cách quản lý lao động – tiền lương - Lao động cũng là một trong 3 yếu tố sản xuất “ lao động đời sống” nó biểu hiện hoạt động có ích của con người, con người tác động vào tự nhiên biến các đối tượng lao động thành những sản phẩm có ích cho họ. Trong Công ty sức lao động quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh… - Với tổng số lao động năm 2007 số công nhân của nhà máy không nhiều do đó việc theo dõi ghi chép đối tượng đơn giản. Số công nhân được phân bổ đều cho từng bộ phận sản xuất, quản lý. Ngày nay nền kinh tế hàng hóa lao động và những phân chia lao động được thể hiện rõ nhất thông qua tiền công. - Lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm XH trả cho người lao động tương ứng với sức lao động bỏ ra và đây cũng là một trong ba yếu tố tạo thành giá thành sản phẩm của Công ty. Hiện nay việc tính lương BHXH, BHYT, KPCĐ được tiến hành ở phòng tài chính của Công ty. - Căn cứ vào bảng chấm công phiếu xác nhận sản phẩm hình thành, kế toán tính lương cho công nhân viên ; Như sản phẩm, lương ăn ca đồng thời tính toán các khoản trích theo lương cho công nhân viên. * Bảo hiểm XH : 15% và quỹ lương và 5% từ người lao động tính trên lương cơ bản * BHYT : 3% quỹ lương và 1% từ từ người lao động tính trên lương cơ bản * KPCĐ tính 2% tính trên tổng quỹ lương thực hiện - Ngoài việc tính Tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán còn phải tính lương ăn ca BHXH, BHYT, KPC Đ lương phép cho công nhân viên cụ thể như sau: Ăn ca = Ngày công * Đánh giá ăn ca BHXH = Hệ số lương cơ bản * Lương tối thiểu * Tỉ lệ BHXH - Lương thời gian được trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc, chức danh, tháng lương theo quy định. - Tại công ty lương thời gian được trả cho công nhân viên thuộc phòng hành chính của Công ty như : Phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, lương thời gian được tính theo công thức LTG = Lương định mức x Số ngày công SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN TIỀN LƯƠNG Giấy nghỉ phép Bảng chấm công phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc. Bảng tổng hợp chấm công Bảng phân bổ số 2 Bảng thanh toán lương các tổ SX Bảng thanh toán lương các phòng ban quản lý Bảng tổng hợp lương toàn Công ty Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : - Hàng ngày căn cứ vào số công nhân đi làm thực tế, tình hình sử dụng trong tổ…. Tổ trưởng tiến hành chấm công vào cuối ngày vào bảng chấm công. - Cuối tháng chấm công được gửi về phòng tổ chức hành chính để tính lương phải trả cho các tổ, các phòng trên bảng tính lương toàn Công ty để thanh toán. - Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho từng phòng, tổ. Đồng thời lập báo cáo quý gửi về phòng lao động tiền lương để báo cáo tình hình tăng giảm tiền lương của nhà máy bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán viên lập bảng phân bổ số 2. - Công ty áp dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình. - Phương pháp xác định lương : Tiền lương thực = Tiền lương thực tế - . 2. Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên. - Việc trả lương cho công nhân viên trong các Doanh nghiệp hiện nay thường được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng + Kỳ I : tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người lao động + Kỳ II : Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng, Doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ. - Tài khoản hạch toán :TK 334 “Phải trả tiền công nhân viên” * ND : Tài khoản này dùng để phản ánh cá khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó. *Kết cấu : TK 334 Nợ Có + Các khoản tiền lương, tiền thưởng + Các khoản tiền lương, tiền lương Các khoản khác đã trả ứng cho công tiền công , tiền thưởng ăn ca và các nhân viên. khoản khác trả cho công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào tiền lương Số dư cuối kỳ ( cá biệt ) Số dư cuối kỳ + Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải + Các khoản tiền lương, tiền công và trả. các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. ( * ) Tài khoản hạch toán : TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” ND : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán và các khoản phải trả, phải nộp cho quan,đoàn thể, tổ chức xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương khác. Kết cấu : TK 338 Nợ Có + Kết chuyển giá trị thừa vào + Giá trị tài sản cố định thừa tài khoản liên quan khi có quyết chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý định ghi trong biên bản xử lý. + BHXH phải trả cho công nhân + Giá trị tài sản thừa phải trả viên. cho cá nhân trong và ngoài đơn vị đã xác định nuyên nhân và ghi trong biên bản. + Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã + DT đã nhận trước ở khách hàng nộp cơ quan quản lý. mà đơn vị đã cung cấp. Số dư cuối kỳ ( nếu có ) Số dư cuối kỳ + Số đã nộp lớn hơn số phải nộp + Số còn phải trả, phải nôp + Các khoản đã trả, đã nộp khác + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản: + TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết. + TK 3382 : Kinh phí công đoàn + TK 3383 : Bảo hiểm XH + TK 3384 : Bảo hiểm y tế + TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện + TK 3388 : Phải trả, phải nộp khac. — Phương pháp hạch toán : + Hàng tháng kế toán viên tính lương và phân bổ vào chi phí SXKD của bộ phận sử dụng. Nợ TK 662 : Tiền lương chi phí nhân công trực tiếp SXSP Nợ TK 627 ( 6271 ) : Tiền lương nhân công quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 ( 6411 ) : Tiền lương nhân viên bán hàng. Nợ TK 627 ( 6271 ) : Tiền lương nhân công quản lý Doanh nghiệp. — Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên. Nợ TK 431 : Tiền thưởng cuỗi quý, năm Nợ TK 642 : Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư. — Tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên Nợ TK 431 : Tiền thưởng cuỗi quý, năm Có TK 334 — Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 141 : Tiền tạm ứng thừa Có TK 138 : Các khoản phạt bắt bồi thường Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp — Thanh toán lương, thưởng, ăn ca BHXH…. - Nếu trả lương bằng tiền : Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt - Nếu thanh toán lương bằng sản phẩm Phản ánh giá vốn xuất trả lương Nợ TK 632 Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155 ) Phản ánh doanh thu Nợ TK 334 : Giá đã có thuế Có TK 512 : Doanh thu nội bộ ( Giá chưa có thuế ) Có TK 333 ( 33311 ) : Thuế GTGT đầu ra phả nộp — Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421 : Phần trích vào CFKD theo tỷ lệ 19% Nợ TK 334 Có TK 388 ( 3382, 3383, 3384) : Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích — Trích BHXH phải trả cho CNV khi ốm đau, thai sản tai nạn lao động…. Nợ TK 338 : Phải trả , phải nộp khác Có TK 334 : Phải trả công nhân viên — Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan chuyên trách Nợ TK 338 Có TK 111,112 — Khi chi tiền cho các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Nợ TK 338 ( 3382 ) Có TK 111,112 — Khi nhận được tiền cấp trên cấp bù cho khoản KCPĐ phải chi Nợ TK 111, 112 : Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 ( 3382) ( * ) Kế toán trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : = x = ( * ) Phương pháp hạch toán : — Hàng hóa tính ra số lượng phép trích trước cho công nhân viên sản xuất theo kế hoạch tính vào cổ phần trong tháng. — Bảng thanh toán BHXH trả thay lương : Bảng thanh toán BHXH là một bảng tổng hợp trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên của Công ty Đ/v :Công ty TNHHTM Paltic Bộ phận : Quản lý Công ty BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 12/2007 Nợ TK 3383 : 77.885 đ Có TK 334 : 77.885 đ Đơn vị tiền tệ : vnđ Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm ... Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Nguyễn Thị Phúc 3 77.885 77.885 Cộng 3 77.885 77.885 ( Tổng số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi nghìn tám trăm tám mươi lăm đồng.) Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) — Bảng phân bố tiền lương và BHXH : Bảng phân bổ số 1 dùng để tính tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ và phân bổ các đối tượng sử dụng. Phươg pháp lập — Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ về tiền lao động tiền lương, kế toán viên tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp). — Sản xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10630.doc
Tài liệu liên quan