MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 3
A. Lý luận chung 3
I. khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
2. Bản chất của tiền lương 5
3. Vai trò của tiền lương 5
II. Chức năng của tiền lương và nguyên tắc trả lương 6
1. Chức năng của tiền lương 6
2. Nguyên tắc trả lương 6
III. Phân loại tiền lương 8
IV. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp, quỹ tiền lương
và quỹ BHXH 10
1. Hình thức trả lương theo thời gian 10
a, Trả lương theo thời gian giản đơn 11
b, Trả lương theo thời gian có thưởng 12
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 12
a, Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 12
b, Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 13
c, Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp 14
d, Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng 15
e, Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến 16
3. Chế độ lương khoán theo công việc 17
4. Tiền thưởng và các hình thức tiền thưởng 18
a, Tiền thưởng 18
b, Các hình thức thưởng 18
5. Chế độ phụ cấp 20
6. Quỹ tiền lương 20
7. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 21
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương của
doanh nghiệp 22
1. Quy định của chính phủ về tiền lương trong doanh nghiệp
nhà nước 22
2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 22
3. Độ phức tạp của lao động 23
4. Điều kiện lao động 23
5. Kết quả lao động 23
6. Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động 24
B. CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH 24
1. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất 25
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH 26
a, Hạch toán tổng hợp tiền lương 26
b, Hạch toán tổng hợp BHXH 32
c, Hạch toán các khoản thu nhập khác 36
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHẬT QUANG 39
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 39
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhật Quang 39
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
Công ty CKGP 41
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 41
2. Chức năng của các phòng ban 42
III. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty 44
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 44
2. Hệ thống sổ sách chứng từ tại Công ty 46
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 48
4. Tình hình lao động của Công ty 49
B. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH TRONG
CÔNG TY 50
I. Nguồn hình thành quỹ lương 50
II. Các hình thức trả lương và một số khoản trích theo lương
tại Công ty 51
1. Hình thức trả lương theo thời gian 51
2. Hình thức trả lương khoán sản phẩm 59
3. Hạch toán các khoản trích theo lương 68
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 72
1. Nhận xét chung 72
2. Ưu nhược điểm của Công ty TNHH Nhật Quang 72
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhật Quang 74
KẾT LUẬN 76
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Nhật Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nâng cao hiệu quả hoạt động phải gắn liền lương với hao phí lao động đã được biểu hiện thông qua kết qủa lao động. Kết quả lao động bao gồm hiện vật giá trị, là kết quả trực tiếp của từng cá nhân nhưng phải tính đến lợi ích chung của toàn doanh nghiệp.
6. Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động:
Ngoài các nhân tố trên thì chính sách tiền lương của các doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
- Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu dùng cho sinh hoạt của người lao động.
- Sự cạnh tranh trên thị trường yếu tố sản xuất để có thể thuê được loại lao động có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc sản xuất kinh doanh.
- Những ưu tiên trong chính sách quản lý nhân lực của doanh nghiệp như các chính sách khuyến khích thu hút lao động vào một số ngành nghề kém hấp dẫn, khó khăn, độc hại, nguy hiểm.
B. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH)
* Hạch toán lao động tiền lương và BHXH:
Chức năng cơ bản của kế toán lao động tiền lương là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý lao động có hiệu quả. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
* Đối với kế toán tiền lương :
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó với người lao động.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng theo chế độ ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ, thẻ kế toán tiền lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
* Đối với BHXH:
- Trích chính xác số BHXH theo chế độ quy định.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu quỹ BHXH
- Thanh toán kịp thời BHXH cho công nhân viên cũng như cơ quan cấp trên.
- Lập báo cáo về quyc BHXH
* Hệ thống chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần như: Phiếu báo làm thêm giờ, biên bản tai nạn lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
Tại mỗi một doanh nghiệp việc sử dụng các chứng từ kế toán tiền lương BHXH có khác nhau tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động sx kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Ta có cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTT sản xuất
=
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Trong đó tỷ lệ trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ trích trước (%)
=
Tổng số lương phép KH năm của CNTT sản xuất
x
100
Tổng số lương chính KH năm của CNTT sản xuất
Đối với những khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên, kế toán BHXH (thường là kế toán lao động tiền lương) dựa trên chứng từ có xác nhận của những người có xác về tình hình của từng người ghi trên giấy chứng nhận của bác sỹ, biên bản tai nạn lao động và căn cứ vào các quy định về BHXH ... cho cán bộ công nhân viên để tính kết quả trợ cấp BHXH cho từng trường hợp. Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH
a. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Cũng như các đối tượng hạch toán khác, hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả và số tiền còn phải trả, vừa là yếu tố của chi phí.
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý. Vì vậy hạch toán cần thiết phải phản ánh được đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả và đã trả cho công nhân viên. Đồng thời thể hiện được chi phí tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định 1141/TCQĐ - CĐKT của Nhà nước. Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu của TK 334 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh.
- Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên lớn hơn số phải trả vào tài khoản có liên quan.
Số dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên
Số dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
* Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương:
Căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu xác nhận nhập sản phẩm đã hoàn thành... kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên :
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : chi phí phải trả
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Tính ra tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương cả công nhân viên như thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất... kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương (cột khấu trừ) để ghi sổ:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 336 : phải trả nội bộ (tiền điện, nước)
Cơ TK 338 : phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 138 : phải thu khác
Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 333 : thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên:
+ Bằng tiền:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
+ Bằng sản phẩm vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 155, 156.
Trị giá phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3331 : thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK 512 : giá thanh toán không có thuế
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên
TK 111, 112
TK 334
TK 622
Trả lương cho CNV
Tiền lương phải trả cho
CNV trực tiếp sản xuất
TK 333
TK 627
Thuế thu nhập phải nộp
Tiền lương phải trả cho
Trừ vào lương
CNV phân xưởng
TK 338(8)
TK 641
Khấu trừ vào lương các
Tiền lương phải trả cho
Khoản thu của CNV
CNV bán hàng
TK 336
TK 642
Khấu trừ vào lương chuyển
Tiền lương phải trả cho
Sang khoản phải trả nội bộ
CNV quản lý doanh nghiệp
TK 338 (8)
TK 241
Khấu trừ vào lương của
Tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương CNV chưa lĩnh
Thực hiện công việc XDCB
TK 152
Trả lương = SP, HH
TK 3331
* Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phát sinh bên có của TK 334 từ chứng từ gốc được phân loại, tập hợp các loại phân bổ, từ đó lập các chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 334.
* Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán cũng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) và căn cứ vào bảng phân bổ số 1, kế toán ghi vào NKCT số 7 (phần 1 ghi có TK 334, nợ các chứng từ liên quan)
b. Hạch toán tổng hợp BHXH
Cũng như tiền lương BHXH trước hết cũng là yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời nó cũng mang quan hệ thanh toán. Nhưng khác với tiền lương BHXH mang 2 mối quan hệ thanh toán.
- Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên bao gồm: xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp.
- Thanh toán với công nhân viên số tiền đã trả và phải trả.
Để theo dõi khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sử dụng TK 338. TK 338 với tên gọi "phải trả phải nộp khác". Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như: tiền nuôi con khi ly dị, án phí ... Giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
* Kết cấu của TK 338 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định.
Tổng số doanh thu nhận trước trong kỳ.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản:
- TK 3381 : tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 : kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- TK 3383 : bảo hiểm xã hội (BHXH )
- TK 3384 : bảo hiểm y tế (BHYT).
- TK 3387 : doanh thu nhận trước.
- TK 3388 : phải nộp khác.
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 241 : XDCB dở dang.
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641, 642 : chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 :phải trả, phải nộp khác.
3382 :KPCĐ (2%)
3383 : BHXH (15%)
3384 :BHYT (2%)
Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : BHXH (5%)
Có TK 3384 : BHYT (1%)
Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).
Nợ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ.
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi.
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338 (2,3,4)
TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên
Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Công ty
được cấp
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335, 338 (2,3,4)).
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
6666
Ghi có TK
hi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương chính
Các khoản phụ
Cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383
(15%)
BHYT
3384
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK 622
2
TK 627
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 241
6
TK 142
c. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Như đã nêu ở trên trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương chính, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản khác như tiền thưởng, phụ cấp ca 3, độc hại ... Trong phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2 loại thưởng tại Công ty đó là tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng định kỳ.
* Đối với các khoản thưởng thườn xuyên.
áp dụng cho công nhân viên sản xuất trực tiếp, gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng ... thì được phân bổ vào chi phí sửa chữa chung toàn của Công ty
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
* Đối với khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi hàng tháng, hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ... phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Công ty.
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Ngoài ra còn một khoản thưởng gọi là thưởng đột xuất như phát minh ra bằng sáng chế, thưởng cuối năm phần này cũng nằm trong quỹ khen thưởng của Công ty và hạch toán giống như thưởng định kỳ. Việ trả thưởng cho công nhân viên được thực hiện thông qua: "bảng thanh toán tiền thưởng".
TT
Họ và tên
Bậc lương
Mức lương
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyên Văn A
...
A
B
C
Sơ đồ hạch toán thưởng
TK 334
TK 431
TK 421
Số tiền thưởng phải trả
Cho công nhân viên
Trích lập quỹ khen thưởng
TK 111, 112, 338
Thưởng phúc lợi từ kết quả
Sản xuất kinh doanh
Chi trợ cấp khó khăn, tham
Quan, nghỉ mát ...
Kế toán trên cơ sở bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân viên trong đó có cả phần trợ giá, bù giá. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Công ty.
Trên đây là những lý luận chung nhất về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại
Công ty như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận
Phòng tổ chức
Phòng Tài vụ
Giám đốc duyệt chi
Thủ quỹ phát tiền
Kế toán tổng hợp
Lưu chứng từ
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của
Công ty TNHH Nhật Quang
Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Nhật Quang
1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhật Quang:
Công ty TNHH Nhật Quang là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyên sản xuất bao bì Carton 3 lớp, 5 lớp. Công ty được thành lập theo Quyết định số 2591/GPUB ngày 23/07/1996 của UBND Thành phố Hà nội do phó chủ tịch UBND thành phố Đình Hạnh kí. Công ty là đơn vị toán hạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước Công ty có tài khoản mở tại ngân hàng Exim Bank và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà nội. Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Phú Diễn – huyện Từ Liêm – thành phố Hà nội.
Từ năm đầu mới thành lập, Công ty chỉ có hơn 50 cán bộ công nhân viên làm việc với dây chuyền sản xuất nhỏ, thiết bị máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ, doanh thu mỗi tháng chỉ đạt vài chục triệu đồng. Sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng hàng năm đạt thấp, chất lượng sản phẩm không cao và khách hàng chỉ là một vài cơ sở nhỏ. Đến nay Số lượng CBCNV của Công ty đã lên tới trên 170 người, Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền thiết bị sản xuất bao bì từ Hàn Quốc với công suất mỗi năm đạt từ 2.237.000 m2 đến 3.000.000 m2.Với hệ thống máy sản xuất bìa carton 3 lớp, 5 lớp bao gồm 01 dàn máy sản xuất carton chính do Hàn Quốc sản xuất, hệ thống máy phụ gồm 09 máy con, đặc biệt có hệ thống máy vi tính đặt tại dàn máy sản xuất để kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm. Công ty trang bị hệ thống máy vi tính tại các phòng ban tương đối đầy đủ, hệ thống nhà xưởng, kho chứa hàng tương đối rộng, đội ngũ CBCNV có trình độ quản lí và thành thạo tay nghề cao, doanh thu mỗi tháng đạt trên 2.000 triệu đồng. Sản phẩm của Công ty đảm bảo tính quốc tế, có thể thay thế cho hàng nhập ngoại. Hiện nay Công ty có rất nhiều khách hàng, như Công ty Deawo Hanel, Công ty hệ thống dây Sumi Hanel, Công ty Unitet Moto Việt Nam, Nhà máy gạch ốp lát Granit Thạch Bàn, Công ty gạch Vĩnh Phúc, Công ty TNHH dây cáp Vina KDC, Nhà máy bia Đông Nam á, Xí nghiệp Dịch vụ dầu khí Thái Bình (Nước khoáng Tiền Hải),... mạng lưới khách hàng đã vươn ra hầu hết các tỉnh thành ở miền Bắc Việt Nam.
Với phương châm “ Chất lượng , tiến độ giao hàng là sự sống còn của doanh nghiệp”, Công ty ngày càng mở rộng được thị phần và khẳng định được vị trí là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sự phát triển của Công ty được phản ánh qua số liệu sau:
Biểu 01. Một số chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng Cty Đơn vị :1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Giá trị sản xuất
5.278.190
6.475.171
10.387.246
2. Nộp Ngân sách
75.682
80.717
437.416
3. Doanh thu thuần
7.251.565
7.515.133
12.864.189
4. Lợi nhuận sau thuế
205.055
214.030
906.286
Việc mở rộng quy mô sản xuất hàng năm của Công ty đã giúp cho một lượng người lao động ngoài xã hội có việc làm và khoản thu nhập ổn định. Số lượng CBCNV của Công ty hàng năm tăng.
Phòng kinh doanh và điều hành sản xuất
Ban quản đốc
Tổ
máy chính
Tổ
máy phụ
Tổ
in
Tổ phục vụ
giao hàng
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Nhật Quang là quy trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn. Đây là điểm thuận lợi cho việc tổ chức sắp xếp cũng như bố trí lao động phù hợp, đồng thời cũng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sản xuất của Công ty.
Nguyên vật liệu
Máy carton
Phôi carton
Máy cắt, lằn kẻ
Hình thành hộp
carton
Hệ thống máy con
(bế, xẻ rãnh, ghim)
Định hình hộp
In
KCS
Nhập kho thành phẩm
Sơ đồ 2. Quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton của Công ty
Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng tăng lên, vì vậy nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng không chấp nhận sản phẩm có chất lượng thấp, nên bất kì một doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm chất lượng thấp sẽ không tiêu thụ được, chính vì vậy công ty đặc biệt quan tâm đến chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chủ yếu của Công ty là Bao bì Carton sóng 3 lớp và sóng 5 lớp, bao bì hộp Duplex. Do vậy công ty không ngừng đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, kiện toàn bộ máy quản lí, đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí.
Là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH, Công ty Nhật Quang tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, phân cấp quản lí. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
1. Ban giám đốc : 03 người (01 giám đốc và 02 phó giám đốc).
- Giám đốc : là người có nghĩa vụ và trách nhiệm trong mọi công việc và hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật cũng như hội đồng quản trị về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ công nghệ, thiết bị trong công ty, giám sát và chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và điều hành sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị dựa trên các quyền quyết định cụ thể.
- Phó giám đốc phụ trách nhân sự và hành chính được giám đốc giao nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác nhân sự, tuyển dụng nhân lực, nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nhân sự trong công ty. Thực hiện việc ký kết hợp đồng với người lao động. Theo dõi lập kế hoạch bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong toàn công ty.
2. Phòng Phát triển thị trường : 03 người (01 trưởng phòng và 02 nhân viên) có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu và phát triển mạng lưới khách hàng, đưa ra các mẫu mã sản phẩm mới thích ứng với nhu cầu của khách hàng
3. Phòng kinh doanh và điều hành sản xuất : 06 người (01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 chuyên gia Hàn Quốc và 03 nhân viên) có nhiệm vụ lập kế hoạch dự trù về vật tư hàng hoá triển khai, thực hiện các đơn đặt hàng, tính toán giá cả và thương lượng với những khách hàng mới, thảo các hợp đồng kinh tế trình giám đốc duyệt. Lập kế hoạch dự trù nguyên vật liệu, vật tư và lập kế hoạch sản xuất.
4. Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác quản lí về tài chính, Các chính sách liên quan đến tài chính hoặc các lĩnh vực hoạt động tài chính khác để tham mưu cho giám đốc có những quyết định đúng dắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình tài chính của Công ty để phục vụ cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh được kịp thời và có hiệu quả.
5. Ban quản đốc : 03 người (01 quản đốc và 02 phó quản đốc) có nhiệm vụ đôn đốc các tổ sản xuất thực hiện các kế hoạch sản xuất từ phòng kinh doanh và điều hành sản xuất.
6. Phân xưởng sản xuất và các bộ phận liên quan 152 người
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lí của Công ty trong thời kì hiện nay, phòng kế toán với vai trò là công cụ điều hành quản lí.
Phòng kế toán của Công ty bao gồm : 04 người (01 kế toán trưởng và 03 kế toán viên). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay, các phần hành của các thành viên trong phòng như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách tổng hợp, chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá thành: Tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp của Công ty đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kì lập báo cáo quyết toán.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán nguyên liệu vật liệu và tổng hợp vật tư .
Thủ quỹ: kiêm kế toán tiền lương, Tài sản cố định.
(Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trang sau)
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Công ty TNHH Nhật Quang là một đơn vị trực có tính chất sản xuất đồng bộ và có chu kỳ sản xuất dài, đứng đầu là ban Giám đốc điều hành chung hoạt động Công ty mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp cuả ban Giám đốc Công ty.
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện có hiệu quả Công ty CKGP tổ chức bộ máy gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách sản xuất, một Phó giám đốc nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng Tài chính kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
Công tác tổ chức quản lí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty CKGP:
Giám đốc
P.Hành chính Bảo vệ
P. Kế toán -
Tài chính
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nghiệp vụ
P. Kỹ thuật - Tổng hợp
Tổ máy chính
Tổ máy phụ
Tổ in
Tổ phục vụ giao hàng
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn Công ty và đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
- Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc gồm có 2 phó Giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy điều phối lập kế hoạch các hoạt động chuẩn bị sản xuất, thực hiện sản xuất và quản lý các phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác vật tư tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm với các Công ty và thị trường bên ngoài.
- Phòng tổ chức Hành chính - Bảo vệ:
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức các phòng ban, phân xưởng sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác theo chức năng của phòng. Tiếp nhận các công văn, phân loại báo cáo, giám đốc kịp thời chính xác những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập lịch công tác hàng tuần của Công ty theo đú
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1006.doc