Chuyên đề Kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Tổng Công ty May Việt Tiến

 

Lời nói đầu: Trình bày vắn tắt nội dung và vấn đề đặt ra của chuyên đề

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Sự cần thiết của vấn đề chuyên đề đặt ra

- Lý luận chung

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

2.1. Tổng quan về công ty.

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của đơn vị, cơ quan

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị

+ Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận

+ Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận

2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức kế toán tại doanh nghiệp

- Vẽ sơ đồ khối và giải thích mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán

- Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp (nêu đặc thù tại công ty)

- Kỳ hạch toán

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

- Phương pháp tính giá hàng xuất kho

- Phương pháp tính khấu hao

- Tài khoản sử dụng

- Chứng từ sử dụng

- Sổ chi tiết

- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng

- Các loại báo cáo kế toán tài chính.

- Tổ chức kế toán

- Phương pháp tính thuế VAT

 

2.2. Thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i c«ng ty

2.2.1. §Æc ®iÓm lao ®éng, tiÒn l­¬ng t¹i .

- Quy m« vµ c¬ cÊu lao ®éng

- H×nh thøc tr¶ l­¬ng cho tõng bé phËn

+ Bé ph©n qu¶n lý

+ Bé ph©n b¸n hµng

+ Bé phËn nh©n viªn ph©n x­ëng

+ Bé phËn CN TTSX

- Ph­¬ng ph¸p tÝnh l­¬ng cho tõng bé phËn

2.2.2. Tæ chøc lu©n chuyÓn chøng tõ kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i c«ng ty .

VÏ thµnh s¬ ®å

2.2.3. KÕ to¸n chi tiÕt tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng

- LËp B¶ng chÊm c«ng cña mét bé ph©n qu¶n lý

- LËp B¶ng chÊm c«ng cña bé ph©n nh©n viªn gi¸n tiÕp ph©n x­ëng

- LËp B¶ng chÊm c«ng cña mét bé ph©n CNTTSX

- LËp b¶ng thanh to¸n tiÒn l­¬ng cña nh÷ng bé phËn ®• lËp b¶ng chÊm c«ng

- LËp c¸c chøng tõ liªn quan ®Õn chÕ ®é BHXH, BHYT cña CBCNV trong Doanh nghiÖp

- LËp b¶ng ph©n bæ tiÒn l­¬ng vµ BHXH

- Ghi sæ chi tiÕt TK 334, 338(3382,3383,3384,3389) vµ c¸c sæ chi tiÕt liªn quan.

2.2.4. KÕ to¸n tæng hîp tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i c«ng ty

- Nếu ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

+ Ghi sổ nhật ký chung

+ Ghi các sổ cái dùng cho hinh thưc nhât ký chung( TK 334,338, .)

- Nếu ghi sổ theo hình thưc chứng từ ghi sổ

+ Ghi các sổ chứng từ ghi sổ

+ Ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Ghi các sổ cái dùng cho hình thưc chưng tư ghi sô( TK 334,338, .)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2722 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Tổng Công ty May Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của công ty + Bầu bãi nhiệm các thành viên của HĐQT, quyết định những vấn đề tranh chấp , tố tụng và giải quyết các vấn đề khẩn cấp khác. *Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. HĐQT gồm có : 5 thành viên do đại hội cổ đông quyết định. HĐQT gồm có : 1 chủ tịch Do các thành viên HĐQT bầu ra với đa số phiếu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của HĐQT là 3 năm, thành viên HĐQT có thể bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Thành viên của HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục, quyền lợi của công ty cũng như chiến lược phát triển , huy động vốn, phương án đầu tư, giải pháp ổn định thị trường.Cơ cấu tổ choc và quản lý trực tiếp ban giám đốc cũng như toàn bộ khối vă n phòng. *Ban kiểm soát Ban kiểm soát của công ty do đại hội cổ đông của công ty bầu ra và bãi miễn, với số lượng là 3 người. Trong đó có 1 trưởng ban kiểm soát do ban kiểm soát bầu ra với đa số phiếu theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát phải có ít nhất một kiểm soát viên am hiểu về tài chính kế toán, nghiệp vụ kinh doanh. -Nhiệm vụ của BKS:Kiểm soát các hoạt động SXKD vaf tài chính của công ty giám sát HĐQT và giám đốc trong việc chấp hành điều lệ của công ty,nghị quyết của đại hội Cổ đông và pháp nhà nước.Báo cáo tài chính đại hội về công tác kiểm xoát các hoạt động sản xuất kinh doanh kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty. *Ban giám đốc Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty,điều hành chung vè toàn bộ mạng lưới hoạt động sản xuất của công ty. Phó giám đốc: phụ trách về kỹ thuật công nghệ,nguyên vật liệu Phó giám đốc: phụ trách về tiêu thụ,sản xuất,điều hành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty, Phó giám đốc kiêm bí thư đảng uỷ; phụ trách khối đoàn thể của công ty. Phó giám đốc: phụ trách toàn bộ hệ thống thiết bị của công ty. *Các phòng chức năng: Phòng tiêu thụ sản phẩm:chịu trách nhiệm khai thác các nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức tiêu thụ toàn bộ sản phẩm, điều phối số lượng sản phẩm hợp lý cho thị trường và hệ thống quầy giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý thu chi và các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính của công ty. Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản.Chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,đồng thời tham mưu cho lãnh đạo công ty công tác tài chính thông qua mua sắm,nhập, xuất vật tư ,tập hợp chi phí….để lập báo cáo kế toán kịp thời, chính xác chỉ đạo công tác thống kê cho các phân xưởng của công ty. Phòng nghiệp vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ thiết bị máy móc,điện nước để duy trì sản xuất và lập kế hoạch SX theo dõi mức tiêu hao nguyên vật liệu, có kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục vụ SX kịp thời. Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình tố chức nhân sự,tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và đièu kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời kỳ,quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên và quản lý con dấu công ty…ngoài ra còn làm các chính sách chế độ đối với cán bộ công nhân viên theo qui định của nhà nước. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. Là một công ty cổ phần lúc đầu mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí cơ cấu tìm các nguồn huy động vốn nhưng trí tuệ và lòng nhiệt huyết hăng say trong công việc của mỗi người trong công ty đã xây dựng cho công ty một chỗ đứng trên thị trường, khẳng định được vị thế của mình về tài chính công ty luôn xây dựng và hoàn thành khó khăn trong kinh doanh sao cho có hiệu qủa nhất bằng những cố gắng khắc phục trong lĩnh vực buôn bán, qua đó đóng góp không nhỏvào việc xây dựng đất nước và sánh vai với các nước bạn. Qua những năm hoạt động gặp không ít khó khăn trở ngại, nhưng tập thể CB- CNV Công ty đã cố gắng hoàn thành xuất sắc và đạt được kết quả như sau: Bảng 01: Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh tổng công ty may việt tiến qua 3 năm gần đây(2008- 2011) ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiờu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sỏnh 2009/2008 2010/2009 Trđ % Trđ % 1. DT Thuần 60.785 62.159 70.558 1.374 2,26 8.399 13.5 2. tổng chi phớ 60.587 61.942 70.308 1.355 2,23 8.366 13.5 3. LN trước thuế 198 217 250 19 9,6 33 15.2 4. LN sau thuế 148,5 162,75 187,5 14,25 9,6 24,75 15.2 ( Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn ) Nhỡn vào bảng phản ỏnh KQSXKD của chi nhánh Tổng công ty may Việt Tiến ta thấy doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.374 trđ tương ứng với tăng 2,26%. Sang năm 2009 do mở rộng thị trường, đổi mới sản xuất nờn doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 8.399 trđ tương ứng với tăng 13,5%. Tổng chi phớ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.355 trđ tương ứng với tăng một lượng là 2,23%, năm 2010 tổng chi phớ tăng so với năm 2009 là 8.366 trđ tương ứng với tăng 15,2%. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 19trđ tương ứng với tăng 9,6%. Do chiphớ của cụng ty tương đối ổn định nờn lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi khụng lớn. năm 2010 tăng so với năm 2009 là 33trđ tương ứng với 15,2%. Sau khi nộp thuế, thực hiện ngõn sỏch đối với nhà nước thỡ lợi nhuận sau thuế của cụng ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 14,2trđ tương ứng với 9,6%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 24,75trđ tương ứng với 15,2%. Qua việc phõn tớch cỏc kết quả mà cụng ty đạt được trong 3 năm gần đõy, nhỡn chung kết quả sản xuất qua cỏc năm đều tăng và năm sau đều cao hơn năm trước. Điều này được thể hiện rừ qua cỏc chỉ tiờu: doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế Cụng ty đạt được kết quả trờn là cả một quỏ trỡnh phấn đấu của ban giỏm đốc và cỏc phũng ban trong cụng ty, ngoài ra cụng ty đó sử dụng tốt cỏc yếu tố đầu vào của quỏ trỡnh sản xuất một cỏch cú hiệu quả. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh tổng công ty may Việt Tiến 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán Theo mô hình tổ chức quản lý của Công ty may. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và chịu sự chỉ đạo của HĐQT và Tổng giám đốc. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán. Theo hình thức tổ chức này, các đơn vị thành viên có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Bộ phận kế toán tại văn phòng Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp báo cáo quyết toán toàn Công ty, đồng thời hạch toán và tổng hợp Văn phòng Công ty như một doanh nghiệp. Với cách tổ chức này phòng kế toán của Công ty muối có 11 người và cách tổ chức như sau: - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quán xuyến tổng hợp và đôn đốc các phần hành, tiến hành các công việc chính xác, cập nhật hàng ngày. - Kế toán tài sản cố định (Phó phòng): Có nhiệm vụ theo dõi tài sản của Công ty tính khấu hao tăng giảm số tài sản trong năm, bên cạnh đó còn theo dõi các khoản tạm ứng, các khoản phải thu, nhập vật liệu và đồng thời giúp việc cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các phần hành bộ phận kế toán cung cấp. - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng, hàng tháng tập hợp hoá đơn chứng từ hàng bán cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ. Theo dõi và đôn đốc thu nợ đối với từng khách hàng. - Kế toán hàng mua, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các hợp đồng, lượng mua và giá mua hàng hoá theo từng đối tượng bán hàng cho Công ty. - Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng: Có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay để báo cáo với lãnh đạo phòng, làm các thủ tục vay, thanh toán nợ cho các đơn vị nội bộ Công ty, khách hàng. -Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ hiện có của. - Kế toán kho hàng hoá, các khoản phải trả khác: + Có nhiệm vụ theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá theo chi tiết chủng loại sản phẩm như : muối nguyên liệu, muối thành phẩm, ... + Theo dõi tình hình giá cả, lượng tồn kho của từng kho hàng hoá, kiến nghị kế hoạch cung ứng hàng hoá cho khách hàng. + Theo dõi, tính toán hao hụt hàng hoá trong quá trình bảo quản, sản xuất, thường xuyên đối chiếu với kế toán kho hàng, hàng bán. + Hàng tháng, hàng quý cân đối và đối chiếu hàng hoá với bộ phận hàng mua, hàng xuất bán. Kế toán sử dụng TK 156, 3388. - Kế toán thanh toán tiền mặt, tạm ứng, phải thu khác, lương, chi phí phải trả: + Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình thu chi, thanh toán tiền mặt với các đối tượng. Lập hoá đơn chứng từ thanh toán, báo cáo với lãnh đạo phòng lãnh đạo Công ty xin thanh toán cho các nhân viên và khách hàng. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng) Kế toán tổng hợp Kế toán các khoản doanh thu công nợ Kế toán mua hàng, c.c.d.c Kế toán tiền gửi, tiền vay Kế toán công nợ nội bộ, BHXH, KPCĐ Thủ quỹ Kế toán kho hàng hoá Kế toán thanh toán Phòng kế toán các đơn vị thành viên Kế toán trạm (báo sổ) 2.1.5.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh tổng công ty may việt tiến - Chi nhánh tổng công ty may việt tiến đang sử dụng phương pháp hạch toán kế toán sau:Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . + Hình thức sổ kế toán :Chứng từ ghi sổ + Niên độ kế toán; Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản ` Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Các loại báo cáo kế toán tài chính ;Sau khi cập nhật số liệu máy sẽ tự phân tích cho ra kết quả báo cáo tài chính của 1 kỳ kinh doanh (quý,năm).Cuối niên độ kế toán có báo cáo tài chính cả năm phản ánh tình hình tài sản nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Báo cáo tài chính bao gồm:bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh, báo cáo tài chính . +Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 334 : Phải trả CNV - Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác - Tài khoản 3383 : BHXH - Tài khoản 3384 : BHYT - Tài khoản 3389 : BHTN Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như : - Tài khoản 141 : Tạm ứng - Tài khoản 154 ; Chi phí SXKD dở dang - Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp - Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung - Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng - Tài khoản 642 : Chi phí QLDN - Tài khoản 335 : Chi phí phải trả +Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công của từng bộ phận - Bảng thanh toán tiền lương của những bộ phận đã lập bảng chấm công - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Các chứng từ liên quan đến chế độ BHXH,BHYT,CBNV trong công ty Bảng thanh toán BHXH: Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động,cán bộ tiền lương lập bảng thanh toán tiền BHXH phải trả cho người lao động. - Phiếu chi: Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền lương như bảng tính lương, làm thêm gìơ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội….. Đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên. Ngoài ra còn một số các chứng từ khác có liên quan như bảng thanh toán các khoản trợ cấp,phiếu chi tiền mặt……… 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh tổng công ty may VIETTIEN. 2.2.1 Đặc điểm tình hình lao động sử dụng và việc tổ chức theo dõi lao động tại Công ty Công ty được phân thành các bộ phận phòng ban và trạm riêng sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác. Số lượng lao động tại Công ty do cán bộ phụ trách lao động lao động tiền lương, thuộc phòng tổ chức hành chính quản lý căn cứ vào số lượng hiện có của Công ty. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là bảng chấm công. Danh sách người lao động ghi trong sổ lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau căn cứ vào số lượng lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định, ngày lễ tết phải ghi rõ ràng. Cuối tháng trưởng các phòng ban tập hợp tình hình sử dụng lao động, số có mặt, vắng mặt theo từng nguyên nhân, sau đó cung cấp số liệu cho cán bộ thống kê để kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tổng hợp báo cáo tổng hợp cho cán bộ tiền lương để tiến hành tính lương dựa trên đơn giá tiền lương quy định. Những trường hợp nghỉ ốm do ốm đau đau, thai sản, tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ lý do gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc; trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng tài chính làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH sau khi đã được trưởng phòng căn cứ vào chứng từ đó để ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. Bảng chấm công được lưu lại đơn vị một bản để phòng hành chính định kỳ xuống kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, một bản được kèm theo bảng thanh toán tiền lương và gửi lên phòng kế toán Công ty cuối tháng để tổng hợp và đối chiếu. 2.2.2. Các hình thức trả lương tại chi nhánh tổng công ty may việt tiến Công ty thực hiện nghiêm túc đầy đủ theo điều 7 nghị định số 114/2002/NĐ- CP ngày 31/12/2003 quy định cụ thể các hình thức trả lương. Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, Công ty đã lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề , năng suất lao động và hiệu quả công tác Hiện nay công ty áp dụng hai hìh thức trả lương cơ bản đó là: + Trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý. + Trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho bộ phận sản xuất. Hạch toán tiền lương tại chi nhánh tổng công ty may việt tiến Trả theo thời gian; Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng để tính lương cho đối tượng là công nhân viên tại văn phòng , ban quản lý của công ty được tính theo hệ thóng tháng lương , bảng lương,mức lương tối thiểu là 730.000đ/tháng Ta có thể tính lương cho Mai Thị Hồng của bộ phận quản lý với chức vụ Trưởng phòng như sau: Mức lương tối thiểu: 730.000đ/tháng Hệ số lương:4,6 Số ngày làm việc thực tế: 26 Phụ cấp: 454.200 4,6 x 730.000 x 26 Lương thời gian = = 3.358.000 26 Cộng lương = 3.358.000 + 454.200 =3.904.200 Các khoản giảm trừ tính vào lương 4,6 x 730.000 x 26 BHXH = x 6% = 201.480 26 4,6 x 730.000 x 26 BHYT = x 1,5% = 50.370 26 4,6 x 730.000 x 26 BHTN = x 1% = 33.580 26 Phương pháp tính lương theo sản phẩm: Tại chi nhánh tổng công ty may viẹt tiến tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các xưởng sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đã được giám đốc công ty ký duyệt. Đầu hàng tháng Công ty tiến hành phân bổ các công việc mà mỗi phân xưởng phải chịu trách nhiệm hoàn thành trong tháng thông qua "Phiếu giao việc". Khi hoàn thành thì tiến hành lập "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành". Phiếu giao việc là căn cứ để quản lý các phân xưởng bố trí công nhân cũng như thời gian làm việc hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ công ty đã đề ra. VD: Phiếu giao việc đối với phân xưởng sản xuất số 1: Chi nhánh Tổng Công ty cổ phần may việt tiến cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu giao việc Tháng 03 năm 2011 Bộ phận thực hiện: Xưởng sản xuất số 1 Phiếu giao việc có nội dung như sau: Số TT Nội dung công việc Đơn vị tính Số lượng sản phẩm Tiến độ 1 2 3 4 5 1 áo sơmi nam Chiếc 5.000 31/12/2009 2 Quần âu nam Chiếc 3.000 31/12/2009 3 áo cộc tay nam Chiếc 5.000 31/12/2009 4 ấo dài tay nam Chiếc 10.000 31/12/2009 5 Quần đùi nam Chiếc 10.000 31/12/2009 trưởng phòng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) giám đốc (ký, họ tên) Cuối mỗi ngày quản lý phân xưởng tiến hành lập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của từng công nhân. Cuối tháng quản lý phân xưởng tổng hợp số lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân trong tháng và lập "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành" của cả phân xưởng mình và chuyển lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (mẫu số: 06-LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm để tính lương. Chi nhánh Tổng Công ty May Việt Tiến Mẫu số 06-LĐTL-PXT Ngày 14/03/1995 của Bộ TC phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành Tháng 03 năm 2011 Tên đơn vị: Xưởng sản xuất số 1 TT Sản Phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E 1 áo somi nam 5.000 310 1550.000 2 Quần âu nam 3.000 200 600.000 3 áo cộc tay nam 5.000 260 1.300.000 4 áo dài tay nam 10.000 320 3.200.000 5 Quần đùi nam 10.000 190 1900.000 Tổng 173.516.000 Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi ba triệu năm trăm mười sáu ngàn đồng chẵn./. trưởng phòng (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Giám đốc (đã ký) Trong tháng 12/2010 công nhân Nguyễn Văn An hoàn thành số lượng sản phẩm như sau: 1. áo sơmi nam: 135 chiéc 2.Quần âu nam: 87 chiếc 3. áo cộc tay nam: 68 chiếc 4. áo dài tay nam: 96 chiếc Lương sản phẩm của công nhân Nguyễn Văn An được tính thông qua "Phiếu lương nhân viên" như sau: phiếu Lương công nhân Tháng 03 năm 2011 Tên công nhân: Nguyễn Văn An TT Sản Phẩm Số lượng Đơn giá tiền lương Thành tiền A B C D E 1 áo somi nam 135 250 759.105 2 Quần âu nam 87 235 402.984 3 áo cộc tay nam 68 198 159.868 4 áo dài tay nam 96 240 406.656 Tổng 1.728.613 Viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm mười ba đồng./. Người lập biểu (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Giám đốc (đã ký) Các công nhân khác lương sản phẩm cũntính tương tự. Căn cứ vào phiếu lương của từng công nhân kế toán lên bảng tổng hợp tiền lương cho từng phân xưởng sản xuất. 2.2.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ gốc(Bảng chấm công,phiếu nghỉ BHXH,phiếu báo làm thêm) Bảng thanh toán tièn lương và các khoản trích theo lương Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Ghi chú: : ghi hàng ngày : đối chiếu,kiểm tra : ghi cuối tháng Sổ cái Tài khoản (334,338) 2.2.3 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh tổng công ty may việt nam. +Cách tính lương Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội * Nguyên tắc tính lương: Phải tính lương cho từng người lao động. Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cức vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành và điều kiền thực tế của doanh nghiệp, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động. - Căn cứ các chứng từ như “ Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán”..., kế toán tính tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương tính cho từng người và tập hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho từng đội, tổ sản xuất, phòng ban của doanh nghiệp. Trong các trường hợp cán bộ, công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải được tính theo công thức sau: Số BHXH = Số ngày nghỉ Í Lương cấp bậc Í Tỷ lệ% Phải trả tính BHXH bình quân/ngày tính BHXH Theo chế độ hiện hành tỷ lê tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lê 100% tiền lương tham gia góp BHXH. - Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH “ (MS09 – LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”(MS 04- LĐLTL). - Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính tóan và lập bảng “Thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”. Chi nhánh tổng Công ty cổ phần may việt tiến tính trả lương cho cán bộ công nhân viên theo lương sản phẩm là tiền lương tháng trả cho người lao động theo thang bậc lương gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có trách nhiệm. Đối với khối văn phòng Mức lương của = Lương khoán + Lương nghỉ + Lương khác + Phụ cấp CVNQL sản phẩm phép Trong đó: Lương khoán = ( Hệ số lươngÍ Số ngày công)Í Lương/công Sản phẩm cấp bậc quy đổi ( Hệ số lương được Công ty quy định ) Trong đó: Mứclương (1) = Hệ số lương (2) Í Lương cơ bản (Lương khoán sản phẩm ) Quy đổi (4) = Hệ số lương (2) Í Số công (3) (Lương khoán sản phẩm ) Thành tiền (5) = Quy đổi (4) Í Số tiền/công quy đổi (dựa vào bảng tổng hợp trên ) Lương nghỉ phép = mức lương + phụ cấp Í (6) 26 Lương phụ cấp = Hệ số phụ cấp Í lương cơ bản Phụ cấp khác : Gồm các đối tượng là: Bí thư , Phó Bí thư Đảng Uỷ Công ty, Chủ tịch công đoán, Bí thư Đoàn thanh niên (hệ số do Công ty quy định ) Tổng cộng (12) = Lương khoán sản phẩm thành tiền (5) + Lương nghỉ phép thành tiền (7) + Lương khác + Phụ cấp Bảo hiểm xã hội (13) = (Mức lương +Lương khác) Í 1.6% * Thanh toán lương: Công ty thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên được tiến hành chia làm 2 kỳ: KỳI: Tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên đối với những người có lao động trong tháng. Kỳ II: Sau khi tính lương và thanh toán trực tiếp khác, doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ các khoản khấu trừ (thu hồi tạm ứng, thu tiền bồi thường, góp BHXH, BHLYT…) Tiền lương phải trả kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền phải trả kỳ II cho CNSX = Tổng số thu nhập của CNSX trong tháng - Số tiền tạm ứng kỳ I - Các khoản khấu trừ lương CNSX Theo quy định hiện hành các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Hiện nay các khoản trích nộp này là 30.5% lương cấp bậc (lương cơ bản) trong đó Công ty phải chịu 22% tính vào chi phí kinh doanh, còn 8.5% người lao động phải chịu (trừ trực tiếp vào lương). Số tiền trích BHXH tính vào chi phí kinh doanh được kế toán phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Công ty có nghĩa vụ tham gia BHYT, số tiền tham gia BHYT được nộp lên cơ quan BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên (khám, chữa bệnh). Theo chế độ hiện hành BHYT ở đơn vị được tính theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên hàng tháng. Trong đó 3% do Công ty đóng góp, 1,5% do công nhân viên phải đóng hàng tháng. Nguồn bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên hàng tháng. Trong đó 1% do công ty đóng góp, 1% do công nhân viên phải đóng. Nguồn kinh phí của tổ chức công đoàn hoạt động được hình thành do trích lập kinh phí công đoàn. Theo chế độ quy định kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương, được tính vào kết quả kinh doanh. Biểu 1: Đơn vị: Chi nhánh Tổng Công ty May Việt Tiến Bảng Chấm Công Mộu số : 01- L Bộ phận : Phòng kế toán Tháng 03/2011 Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. SốTT Họ Và Tên Lương cấp bậc hoặc chức vụ. Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 31 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương TG Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng ...% lương Số công hưởng BHXH A B C 1 2 3 4 … 31 32 33 34 35 36 1 2 3 4 5 6 7 Mai Thị Hồng Hồ Đức Huy Trần Thị Nga Trần Thị Lan Ngô Bá Tùng Phạm Đình Ngọc Phạm Lê Đức TP KTT TQ NV NV NV NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 26 26 26 26 26 26 5 4 5 4 Người chấm công Quản đốc Ké toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Chi nhánh Tổng Công ty May VTiến Bộ phận: Phòng kế toán BảNG THANH TOáN LƯƠNG Tháng 03 năm 2011 ĐVT:VNĐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai thay sua.doc
Tài liệu liên quan