Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu da giầy Hà Nội

 Hàng ngày, các cán bộ nhân viên đến công ty đều phải dập thẻ chấm công khai báo thời gian làm việc thực tế tại công ty.

Cuối tháng máy chấm công cho ra bảng chấm công điện tử và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toàn kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.

Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm công, kế toán tính ra lương cho từng người và từ đó lập bảng thanh toán lương.

Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán – tài chính của công ty cùng các chứng từ liên quan. Lương được trả 2 kỳ trong một tháng, kỳ 1 vao ngày 15 hàng tháng, kỳ 2 vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đến TLmin đc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ; + Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định; + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ. Các hình thức trả lương: * Trả lương theo thời gian: Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. * Tiền lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. * Tiền lương khoán: Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...) Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động tại công ty. Do mô hình hoạt động công ty có sự thay đổi từ sản xuất chuyển sang kinh doanh nên kế toán tiền lương cũng có sự thay đổi theo. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Việc hạch toán tiền lương theo thời gian là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, số giờ làm việc thực tế, hoặc thời gian nghỉ việc của người, từng phòng ban trong công ty. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, làm căn cứ tính lương, thưởng chính xác cho cán bộ nhân viên. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động ltrong doanh nghiệp là: “ Bảng chấm công”. Tất cả mọi phòng ban, bộ phận trong công ty đều có một bảng chấm công để theo dõi. Bảng chấm công này dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng cá nhân trong tháng do máy chấm công bằng thẻ lưu lại. Phòng tổ chức căn cứ vào dữ liệu máy dập thẻ lưu lại cuối tháng tiến hành tổng hợp bảng chấm công tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng cá nhân trong từng bộ phận. Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày vì bất cứ nguyên nhân gì đều phải có giấy xác nhận của trưởng bộ phận đó ký, ghi rõ thời gian và nguyên nhân xin ngừng. Tương tự trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đều phải có giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền cấp như: bệnh viện, hội đồng y khoa… và được báo lại cho phòng tổ chức điền vào bảng chấm công. Ví dụ: PHIẾU NGHỈ LƯƠNG BHXH Họ tên : Lê Như Hoa Tuổi : 30T Tên cơ quan y tế Ngày, tháng, năm Lý do Căn bệnh Số ngày nghỉ Y Bác sĩ Ký tên Số ngày thực nghỉ Xác nhận Tổng số Từ ngày Đến ngày A B C D 1 2 3 E 4 F Phòng y tế công ty 26/12 Động thai 4 26/12 31/12 4 Đi đôi với việc hạch toán thời gian lao động, việc hạch toán kết quả lao động cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hạch toán lao động - tiền lương. Công việc này thực chất là đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân trong từng bộ phận. Chứng từ được sử dụng trong công tác này là phiếu xác nhận hoàn thành công việc (mẫu số 05 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Phiếu này do người giao việc lập, có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên liên quan và được chuyển cho phòng kế toán theo dõi tính lương vào cuối tháng. Trường hợp có xử phạt cũng căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả lao động mà trừ lương nhân viên vi phạm. Kế toán tiền lương tại công ty. Kế toán chi tiết tiền lương. Hàng ngày, các cán bộ nhân viên đến công ty đều phải dập thẻ chấm công khai báo thời gian làm việc thực tế tại công ty. Cuối tháng máy chấm công cho ra bảng chấm công điện tử và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toàn kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm công, kế toán tính ra lương cho từng người và từ đó lập bảng thanh toán lương. Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán – tài chính của công ty cùng các chứng từ liên quan. Lương được trả 2 kỳ trong một tháng, kỳ 1 vao ngày 15 hàng tháng, kỳ 2 vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp. Bảng thanh toán lương cho các bộ phận, phòng ban phải có xác nhận của trưởng phòng. Sau đó đưa lên phòng tổ chức duyệt bảng thanh toán lương rồi được đưa về phòng kế toán để tiến hành thanh toán. Bảng 9 : Bảng lương kỳ II Phòng bảo vệ Hệ số 2,34 STT Họ tên Tổng lương (đơn vị: đồng) Lĩnh kỳ II (đơn vị: đồng) 1 2 3 4 Bùi Xuân Trung Vũ Anh Nhã Vũ Văn Hùng Đặng Văn Điều 741 567 738 664 666 740 924 303 243 371 412 083 509 180 288 256 Cộng 15 213 334 3 561 788 Kế toán tổng hợp tiền lương. * Tài khoản sử dụng : - TK 334: “ phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên công ty. - TK 338 – “phải trả, phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Ngoài các tài khoản trên kế tiền lương còn sử dụng các tài khoản liên quan để hạch toán chi phí về nhân công nhằm hạch toán chi phí kinh doanh gồm : - TK 641 : chi phí bán hàng - TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp * Phương pháp hạch toán: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính tổng các số liệu trong các bảng thanh toán lương đó. Căn cứ vào số liệu đó kế toán lập bảng quyết toán lương cho từng phòng ban w Trong Tháng 03/2003 tổng số tiền cán bộ công nhân viền tạm ứng được trừ vào lương và đã được kế toán định khoản như sau: Nợ TK 334 Có TK 141 Sau đó kế toán đã vào nhật ký chứng từ số 10 của TK 141. w Tiền ăn ca của bộ phận văn phòng công ty đã chi trước để sau này trừ vào lương, kế toán đã định khoản như sau: Nợ TK 138.8 Có TK 111 Khi kế toán trừ vào lương : Nợ TK 334 Có TK 138.8 w Còn các khoản khấu trừ vào lương kế toán đã định khoản : Nợ TK 334 Có TK 338 w Các khoản khấu trừ khác như tiền điện thoại ..., kế toán đã khấu trừ vào lương: Nợ TK 334 Có TK 138.8 w Kế toán tính lương còn phải thanh toán và đã trả cho nhân viên là : Nợ TK 334 : Có TK 111 : Sau đó kế toán đã vào nhật ký chứng từ số 10 TK 138, nhât ký chứng từ số 1. Từ các nhật ký chứng từ đã lập kế toán vào sổ cái TK 334 và sổ cái TK 338 như sau: Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách trong hạch toán tiền lương: Chứng từ gốc Bảng kê số 5 Sổ cái tài khoản 334, 338 BÁO CÁO KẾ TOÁN NKCT số 1, 2 NKCT số 7, 10 Bảng phân bổ số 1 Dựa vào số liệu từ bảng quyết toán lương, bảng tổng hợp tiền thưởng (bảng này được lập cho từng năm ) kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” của toàn công ty. Công ty Cổ phần ĐT XNK da giầy Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Tháng 2 năm 2009 STT Đơn vị Tổng lương Các khoản giảm trừ Lĩnh kỳ II Ký nhận Tạm ứng BHYT 1% BHXH 5% Điện thoại Khác 1 Phụ cấp HĐQT 13,400,000 13,400,000 2 Phòng TC hành chính 34,591,333 15,300,000 274,536 1,372,680 407,477 17,236,640 3 Văn phòng công ty 8,379,470 2,500,000 69,444 347,220 5,462,806 4 Phòng TC kế toán 14,191,173 5,000,000 106,650 533,250 8,551,273 5 Phòng xuất nhập khẩu 11,758,558 5,000,000 81,324 406,620 615,992 5,654,622 6 Phòng kinh doanh 30,850,878 5,300,000 131,760 658,800 174,232 24,586,086 Tổng số Tổng giám đốc Phòng TC kế toán Phòng TC hành chính Ngày 1 tháng 3 năm 2009 Người lập Công ty Cổ phần ĐT XNK Da giầy Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 2 NĂM 2009 Đơn vị: phòng tổ chức hành chính. STT Họ tên HSL Lương thời gian Lễ, P, CĐ Phụ cấp TN PC cty Ăn ca Tổng lương BHYT, BHXH Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ Lĩnh kỳ 2 Ký nhận Công Tiền Công Tiền % Tiền 1% 5% 1 Trần Anh Tuấn 6.3 16.0 2,845,236 10.0 391,220 1,400,000 160,000 4,796,456 34.074 170.37 2,500,000 2,092,012 2 Trần Trung Hiếu 5.7 22.0 3,503,000 1.0 159,227 800,000 220,000 4,682,227 30.510 152.55 2,000,000 138,740 2,360,427 3 Phương Thừa Vũ 5.3 22.0 3,298,400 1.0 149,927 7.0 230,888 1,000,000 220,000 4,899,215 28.728 143.64 2,000,000 268,737 2,458,110 4 Trần Tú Anh 4.0 20,5 2,299,355 2.5 280,409 7.0 172,732 450,000 205,000 3,407,496 21.492 107.46 1,500,000 1,778,544 5 Nguyễn Vân Anh 3.9 21,5 2,356,986 7.0 168,826 250,000 215,000 2,990,812 21.006 105.03 1,000,000 1,864,776 6 Nguyễn Thanh Thúy 3.3 22.0 2,021,200 300,000 220,000 2,541,200 35.208 176.04 1,000,000 1,329,952 7 Trần Lệ Diễm 3.3 19.0 1,750,936 10.0 202,740 200,000 190,000 2,343,676 17.658 88.29 1,000,000 1,237,728 8 Đỗ Thị Liên 3.2 18,5 1,663,150 1.0 89,900 185,000 1,938,050 17.226 86.13 1,000,000 834,694 9 Hoàng Chí Nguyên 2.3 22.0 1,432,200 220,000 1,652,200 12.474 62.37 800,000 777,356 10 Nguyễn Thị Liễu 2.4 22.0 1,500,000 220,000 1,720,000 26.136 130.68 1,000,000 563,184 11 Nguyễn Minh Vy 3.4 22.0 1,300,000 220,000 1,520,000 18.252 91.26 800,000 610,488 12 Nguyễn Bá Tiến 2.2 22.0 2,000,000 100,000 2,100,000 11.772 58.86 700,000 1,329,368 45.2 189.0 25,970,463 5.5 679,463 41.0 1,166,406 4,500,000 2,275,000 34,591,332 274.536 1,372.68 15,300,000 407,477 17,236,639 w Đối tượng áp dụng : là các phòng ban trong công ty, cán bộ nhân viên làm công việc quản lý hành chính. Ngoài tiền lương và các khoản trích theo lương, để khuyến khích nhân viên làm việc hăng say, công ty còn cho nhân viên được hưởng phụ cấp. Phụ cấp bao gồm các khoản phụ cấp do công ty chi trả như : phụ cấp ngoại ngữ, phụ cấp vi tính, phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe, phụ cấp thu nhập. w Phương pháp tính: LTG = . H . N . (1+ hs A, B, C) + phụ cấp Trong đó LTG : lương thời gian H : hệ số cấp bậc lương N : số ngày làm việc thực tế hs A, B, C : % hệ số phụ cấp A, B, C Với các trường hợp khác thì tính như sau: + Thời gian ngừng nghỉ việc do điều kiện khách quan thì công ty quy định được hưởng lương là 50 nghìn đồng hoặc 100 nghìn đồng/ tháng. Ta có: LTGNV = . H . N LTGNV : lương thời gian trong điều kiện ngừng việc Để khuyến khích tăng số giờ làm việc cũng như thu nhập cho nhân viên, công ty áp dụng cả hình thức lương thời gian luỹ tiến. Theo quy định của công ty: 1 công = 8giờ (theo giờ hành chính) Hình thức luỹ tiến được áp dụng cho công, số công luỹ tiến được tính như sau: - Làm thêm ngày thường (không bao gồm ngày thứ 7, chủ nhật, lễ, tết). Một công làm thêm (vượt mức) được tính gấp 1.5 lần số công thực tế. Như vậy, nếu nhân viên làm thêm n giờ thì số công luỹ tiến sẽ là: Số công tính lương = . 1,5 = tiền lương một giờ công . 1,5 - Làm thêm ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật công nhân làm thêm ngoài giờ hành chính (theo giờ hành chính của ngày thường ) thì số lường được tính gấp 1,5 lần theo số công của ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật. Số công tính lương của ngày = 1công . 2 + . 2 . 1,5 làm thêm Trong đó n là : số giờ làm thêm (ngoài giờ hành chính theo ngày thường) của ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật. Ví dụ: nhân viên Trần Trung Hiếu làm thêm vào ngày chủ nhật đủ 8 giờ theo giờ hành chính của ngày thường. Sau đó lại làm thêm từ 17h đến 21h, có nghĩa là làm thêm 4 giờ nữa. Vậy số công của nhân viên Hiếu trong ngày chủ nhật được tính như sau: Số công tính lương Số công làm thêm Số công làm thêm của ngày chủ nhật = theo giờ hành chính + ngoài giờ hành chính = 1 công . 2 + 4/8. 2 . 1,5 = 2 công + 1,5 công = 3,5 công w Sau khi đã quy đổi số công thì tính lương thời gian của nhân viên theo số công đã quy đổi: LTGLT = . H . NQĐ + phụ cấp Trong đó LTGLT : lương thời gian luỹ tiến H : hệ số cấp bậc lương NQĐ : số công đã quy đổi Cách tính lương thời gian được thể hiện qua việc tính lương cho phòng bảo vệ như sau: Tính lương của trưởng phòng bảo vệ Bùi Đức Ánh: - Mức lương cấp bậc = . 2,34 . 25 = 1 435 909 đ - Mức lương nghỉ phép = . 2,34 . 2 = 148 873 đ - Phụ cấp loại B = . 2,34 . 25 . 0,05 = 71 795 đ - Phụ cấp trách nhiệm = . 2,34 . 25 . 0,07 = 100 514 đ Vậy : Tổng thu nhập lương lương phụ phụ cấp của trưởng = cấp + nghỉ + cấp + trách phòng Trung bậc phép loại B nhiệm = 1 435 909 + 148 873 + 71 795 + 100 514 = 1 723 091đ - BHXH, BHYT phải nộp = 540 000 . 2,34 . 6% = 75 816 đ - Kỳ I trưởng phòng đã lĩnh 300 000 đ Lương lĩnh = tổng thu - BHXH, BHYT - lương lĩnh kỳ II nhập phải nộp kỳ I = 1 723 091 - 75 816 - 300 000 = 1 347 275 đ Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty. Kế toán chi tiết. Tại Công ty, khi CBCNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ... được hưởng trợ cấp BHXH. Quỹ BHXH được hình thành một phần trích vào chi phí, một phần khấu trừ vào lương CBCNV Công ty. Công ty tinh BHXH bằng 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% đưa vào chi phí kinh doanh và 5% khấu trừ vào lương CBCNV. Với khoản trích 5% từ lương CBCNV, công ty có sổ danh sách CBCNV trích nộp 5% Hàng tháng, Phòng TCHC lập “Phiếu báo tăng giảm” phản ánh tổng số tiền trích 5% BHXH từ lương người lao động tháng trước là bao nhiêu, tháng này là bao nhiêu, nếu có chênh lệch (tăng, giảm) do nguyên nhân nào. Nếu tổng số tiền 5% tháng này do mới tuyển dụng lao động thì kèm theo “Báo cáo danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH”, trường hợp tăng BHXH khác nhằmlương giảm người nộp (do nghỉ việc) thì đính kèm theo “Danh sách tăng giảm mức nộp BHXH”. Ví dụ: Phiếu báo tăng giảm tháng 2/2009 CBCNV công ty khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được hưởng trợ cấp BHXH. - Trường hợp thai sản, căn cứ vào chứng từ gốc là giấy khai sinh để lập phiếu thanh toán trợ cấp thai sản. VD: nhân viên Thu Thuỷ có hệ số lương là 2.34, chị Thủy làm phiếu nghỉ từ ngày 17/2 đến 17/6/2009 Số ngày nghỉ tính BHXH là (4 tháng). Thanh toán chi BHXH Phiếu nghỉ hưởng BHXH Đơn vị: Công ty CP ĐT XNK da giầy HN Mẫu số C02-biểu hiện Bộ phận: phòng XNK Số 22 Họ tên: Nguyễn Thu Thuỷ Tuổi: 28 Tên cơ quan Y tế Ngày tháng khám Lý do Căn bệnh Số ngày cho nghỉ Y bác sỹ kí tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách Tổng số Từ ngày đến ngày Y tế công ty 17/2 TS 120 17/2 17/6 T 120 T Căn cứ vào phiếu nghỉ số 22 lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Thu Thuỷ 28 tuổi Nghề nghiệp: Nhân viên phòng XNK Đơn vị công tác: Công ty CP ĐT XNK da giầy HN Thời gian đóng BHXH: 6 năm Số ngày được nghỉ: 120 Trợ cấp mức : 540000 x 2,34 x 4 =5.054.400 Cộng 5. 054.400 Bằng chữ: Năm triệu không trăm năm mươi tư nghìn bốn trăm đồng. - Trường hợp nghỉ bản thân ốm và con ốm được hưởng BHXH là 75% so với lương cơ bản. Lương BHXH nghỉ ốm, con ốm = Lmin x Hệ số cb , cv x Số ngày nghỉ x 75% 26 Kế toán lương phải căn cứ vào từ gốc là giấy xác nhận nghỉ ốm, giấy xác nhận của cơ sở y tế, phiếu thanh toán BHXH mới tính lương BHXH cho CBCNV. VD: Lê Thị Tuyết có hệ số lương là 2.34 , con Vũ Tùng ốm nghỉ 1 ngày 17/3. Lương BHXH CN Tuyết = 2,34 x 540.000 x 1 x 75% = 31.111 đ 22 + Trong khi đó CN Nguyễn Anh Dũng nhân viên bảo vệ cũng nghỉ ốm1 ngày (theo bảng chấm công) nhưng không có phiếu thanh toán BHXH nên không được hưởng lương BHXH. - Trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trong thời gian nghỉ việc được hưởng 100% tiền lương cơ bản, trước khi người bị tai nạn lao động đóng BHXH cộng với chi phí điều trị. Khi thương tật ổn định, tổ chức BHXH giới thiệu đi khám, giám định khả năng lao động để xác định mức độ trợ cấp 1 lần hoặc trợ cấp hàng thàng. * Ngoài ra Công ty trích BHYT 3% quỹ lương cơ bản trong đó 2% đưa vào chi phí và 1% trừ vào lương CBCNV. Khoản trích dùng đẻ mua thể BHYT cho CBCNV trong đó được BHYT cấp trên để lại 5% của 3% quỹ lương cơ bản làm quỹ BHYT tại cơ sở dùng khám chữa bệnh CNV. 1% trừ vào lương CBCNV được ghi vào cột khoản khấ trừ 1% BHYT ở bảng thanh toán lương. Theo quy định của Bộ TC, từ 1/7/99 các DN có từ 10 lao động trở lên phải trích 2% tổng thu nhập của CBCNV để lập KPCĐ. Các khoản trích BHXH, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả CNV hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí SXKD của Công ty. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu, sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những với việc tính toán chi SXKD mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi cuả người lao động trong công ty. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 334 Có TK 3382: KPCĐ Có TK 3383: BHXH Có TK 3384: BHYT Phản ánh việc trợ cấp BHXH cho nhân viên của công ty: Nợ TK 338 Có TK 334 Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại công ty: Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 338 Có TK 111, 112 BHXH trợ cấp cho người lao động: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp: Nợ TK 642 Có TK 351 Khi chi trả cho người lao động mất việc hoặc thôi việc: Nợ TK 351 Có TK 111, 112 Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc không đủ thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 : phần thiếu Có TK 111, 112 Các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương. Các khoản phụ cấp. Các khoản phụ cấp Phụ cấp là khoản tiền mà cán bộ viên chức được hưởng hàng tháng dựa trên mức lương tối thiểu (540.000đ) hoặc mức lương cấp bậc, chức vụ theo quy định Nhà nước. Lương cấp bậc = 540.000 x hệ số cấp bậc, chức vụ Phụ cấp = mức lương x % phụ cấp Hiện nay, công ty thực hiện chế độ phụ cấp như sau. w Mức phụ cấp = . H . N . tỷ lệ phụ cấp của nhà nước thực hiện w Mức phụ cấp trách nhiệm = 540 000 . hs phụ cấp Trong đó hệ số phụ cấp trách nhiệm được công ty quy định như sau: - Đối với các trưởng phòng ở các phòng ban là 0.2 - Đối với các nhân viên là 0.15 - Đối với nhân viên thuộc ban lãnh đạo công đoàn, Đảng, Đoàn thanh niên là 0.07 Các khoản thu nhập khác. Các hình thức tiền thưởng. Công ty đề ra 1 quy định riêng về việc phân phối tiền thưởng (thưởng lợi nhuận, thưởng chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến...) nhằm mục đích tạo ra động lực kích thước người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng hàng hóa, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo thuận lợi tối đa. Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc là không vượt quá tiền lương. Cụ thể công ty còn đề ra các nguyên tắc khác về tiền thưởng như sau: - Việc xét thưởng từ lợi nhuận hàng năm được công ty thực hiện một lần sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Đối tượng được xét thưởng là những người của công ty và những người có thời hạn hợp đồng làm việc một năm trở lên, do công ty trực tiếp ký. -Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nó là động lực thúc đẩy CBCNV trong công ty hăng say trong công tác. CHƯƠNG 2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Ưu điểm - Công ty CP ĐT XNK da giầy Hà Nội đã áp dụng chế độ trả lương khác nhau và các khoản phụ cấp , khen thưởng gắn với công việc một cách phù hợp đã khuyến khích được đội ngũ cán bộ nhân viên hăng say hơn trong công tác. - Việc chia lương khoán doanh số đã làm cho nhân viên có động lực thúc đẩy doanh số bán hàng vượt mức kế hoạch đề ra. - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được công ty thực hiện rất tốt. Công ty có một đội ngũ kế toán viên nghiệp cụ tốt, giải quyết nhanh mọi công việc công ty yêu cầu. Tiền lương tính toán cho công nhân viên trong công ty rất kịp thời, lương tính đúng, đủ, lĩnh đúng kỳ. Tiền thưởng tính và trả nhanh để khuyến khích nhân viên làm việc đạt năng suất cao. Riêng về BHXH tính trả cho người được hương rất nhanh gọn và theo đúng chế độ. Nhìn chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ quy định Tài chính kế toán của Nhà nước ban hành. Nhược điểm Mặc dù công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác trả lương nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những thiếu sót như: -Việc chia tiền lương theo thời gian chưa đánh giá được chất lượng công tác của từng cán bộ công nhân viên đã đón góp. Nói cách khác, phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó, nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người công nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian. - Cách trả lương theo thời gian chỉ nhìn nhận được sự cống hiến của người lao động một cách khách quan nhưng không mang tính thực tế vì có những nhân viên mặc dù không làm thêm giờ nhưng hiệu quả công việc của họ là thực tế và thấy rõ qua bảng tổng kết kết quả hoàn thành công việc. Nói cách khác việc trả lương làm thêm giờ mang tính hai mặt và phần nào đó đang làm tiêu tốn chi phí của doanh nghiệp, có khi lại không hiệu quả vì theo thống kê của các nhà khoa học thì thời gian làm việc quá lâu (trên 8 tiếng 1 ngày) sẽ làm giảm hiệu quả công việc do trí não con người bị giảm sút do căng thẳng, áp lực. Nói tóm lại công tác tiền lương của công ty còn nhiều khuyết điểm vì thế công ty cần có nhưng giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác tiền lương hơn nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty hăng say hơn và có trách nhiệm hơn trong công tác. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xuất nhập khẩu da giầy Hà Nội. Sự thành đạt của một công ty không chỉ dựa vào đội ngũ cán bộ giỏi cũng như phương án kinh doanh tốt mà còn cần có một đội ngũ nhân viên triển khai năng động và hiệu quả. Muốn có được điều đó đòi hỏi công tác tuyển dụng phải kỹ lưỡng. Nhưng trong quá trình làm việc muốn giữ được đội ngũ nhân viên giỏi cho mình, công ty cần có chế độ đãi ngộ tốt, đảm bảo nhu cầu sống của người lao động. Nhiều chủ doanh nghiệp cho rằng chỉ cần trả lương thấp là tiết kiệm được chi phí làm tăng lợi nhuận cho công ty. Điều này hoàn toàn sai lầm bởi lẽ họ không tính đến chi phí đào tạo nhân sự khi mới bắt tay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21288.doc
Tài liệu liên quan