MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
I. LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1. Lao động, tiền lương trong hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh 3
2. Vai trò của tiền lương 3
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG 4
1. Hình thức tiền lương theo thời gian 4
2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 6
III- NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TREO LƯƠNG 8
1. Nhiệm vụ của Kế toán 8
2, Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
IV- TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ 15
1. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái 15
2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 16
3. Hình thức kế toán nhật ký chung 16
CHƯƠNG II .PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TÂN YÊN – BẮC GIANG 17
I. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 17
1. Quá trình hình thành công ty 17
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 17
3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh 18
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18
5. Tổ chức bộ máy của công ty 20
6. Đặc điểm lao động của công ty 20
II. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TÂN YÊN – BẮC GIANG. 21
1. Hình thức trả lương theo thời gian 22
2. Quỹ Lương 25
3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 27
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TÂN YÊN – BẮC GIANG . 32
I. HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ĐỐI VỚI BỘ PHẬN QUẢN LÝ. 32
II. CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤ TRỢ KHÁC ĐẢM BẢO CHO VIỆC TRẢ LƯƠNG. 32
1. Tổ chức chỉ đạo sản xuất. 32
2. Về kỷ luật lao động. 33
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 33
4. Đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến. 33
KẾT LUẬN 34
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Nó được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 20%, trong đó 15% do đơn vị sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động nộp và được trừ vào lương trong tháng.
- Chứng từ kế toán là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH thì kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho người lao động đó, sau đó lập bảng thanh toán BHXH cho người lao động.
b.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
BHYT được dùng để thanh toán các khoản về khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ trích là 3%, trong đó 2% đơn vị sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 1% được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. BHYT được trả cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
b.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản chi phí chi cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới nhằm phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức như: Thăm hỏi, tham quan, nghỉ mát, … . Nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện nay là 2%, một phần phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị dùng cho các hoạt động công đoàn.
Tóm lại, các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn:
- Chủ đơn vị sử dụng lao động. ười lao động phải trích 19% ( tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ), trong đó:
15% là BHXH
2% là BHYT
2 là KPCĐ
Người lao động: Cá nhân người lao động phải đóng góp cho quỹ này là 6%, trong đó:
5% là BHXH
1% là BHYT
Như vậy, đối với các khoản trích theo lương, trong chế độ hiện hành cả người sử dụng lao động và người lao động phải đóng góp là 25%.
+ Tài khoản sử dụng:
Thài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương
+ Tài khoản kế toán sử dụng tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành.
Việc trích nộp và thanh toán các khoản BHXH, BHYT của đơn vị phải tuân theo quy định của Nhà nước.
+ Tài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương có hai tài khoản cấp 2
Tài khoản 332.1: Bảo hiểm xã hội:
Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán chi trả BHXH ở đơn vị. Đơn vị phải mở sổ chi tiét để theo dõi nội dung trích, nộp và nhận BHXH.
Tài khoản 332.2: Bảo hiểm y tế:
Phản ánh tình hình trích, nộp BHYT tại đơn vị.
c. Phương pháp kế toán
Hạch toán tiền lương:
1)- Tính ra tiền lương phải trả công chức, viên chức, công nhân viên và các khoản phải trả cho học sinh, sinh viên vào chi của đơn vị.
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Nợ TK 662: Chi dự án
Nợ TK 631: Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Phải trả viên chức
2)- Tính, trích tiền lương của cán bộ công nhân viên chức vào quỹ BHXH, BHYT.
Kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
3)- Khi thanh toán tiền lương cho công chức, viên chức, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
4) Trích quỹ cơ quan để thưởng cho CNV:
- Khi trích quỹ cơ quan để thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ cơ quan
Có TK 334: Phải trả viên chức
Khi chi tiền lương cho cán bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
5) Số BHXH mà cán bộ công chức được hưởng theo quy định:
Nợ TK 332: Các khoản trích theo lương
Có TK 334: Phải trả viên chức
6). Những khoản tạm ứng và bồi thường trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK312: Tạm ứng
Có TK 311: Các khoản phải thu
7). Trợ cấp cho những đối tượng chính sách:
- Khi trả tìên trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
- Cuối kỳ quyết toán khoản chi hoạt động của đơn vị:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 334: Phải trả viên chức
Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả viên chức:
Nợ TK 334 Có
TK 661
TK 662
TK 111
Thanh toán lương, BHXH cho CNV
TK 112
Thanh toán lương, BHXH cho CNVC Tiền lương phải trả cho CBCNVC
TK 332
Tạm ứng Tiền lương phải trả cho CBCNV
TK 311
Các khoản phải thu
TK 332
Số phải nộp theo lương
Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV
* Hạch toán các khoản phải nộp theo lương:
1) Hàng tháng đơn vị trích BHXH, BHYT tính vào chi phí hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Nợ TK 662: Chi dự án
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
2) Khi tính số BHXH, BHYT của công nhân viên chức phải nộp theo chế độ trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
3) Đơn vị chuyển nộp BHXH, hoặc chuyển mua thẻ BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động
Khi rút hạn mức kinh phí thì đồng thời ghi có TK 008: HMKP ( tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán).
4) Khi nhận được tiền do đơn vị BHXH cấp cho đơn vị để trả cho các đối tượng hưởng BHXH, kế toán ghi;
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: TGNH, Kho bạc
Có TK 332: Các khoản trích theo lương
5) Khi nhận được giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộ, kế toán ghi:
Nợ TK 311: Các khoản phải thu
Nợ TK 661: Chi hoạt động ( nếu được phép chi )
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
6) Khi tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên được hưởng theo chế độ, kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả viên chức
7) Khi trả BHXH cho viên chức tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
Sơ đồ hạch toán các khoản phải nộp theo lương:
TK 661
TK 662
TK 331
Nợ TK 332 Có
TK 461
Chuyển nộp BHXH hoặc BHYT Trích BHXH, BHYT
Tiền nộp phạt
TK 111
Nộp BHXH, BHYT Trích BHXH, BHYT
TK 112
Nộp BHXH, BHYT Tiền phạt nộp chậm BHXH
Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV
IV- Tổ chức công tác kế toán theo các hình thức sổ:
1. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản kkhoảnkhoản
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
2) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
3. Hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi hàng tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Chương II :
Phân tích các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần dịch vụ tân yên – bắc giang
I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành công ty
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang tiền thân là công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang được thành lập từ năm 1989. Sau 13 năm hoạt động, năm 2002 công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang đã cổ phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang với cổ đông chính là công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
Chức năng của công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang là làm các dự án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Với tổng số vốn ban đầu là : 8 300 000 000đ.
Trong đó:
Vốn cố định là : 5 000 000 000đ.
Vốn lưu động là : 3 300 000 000đ.
Ngành nghề Sản xuất kinh doanh chính :
- Làm các dự án về môi trường.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ xây dựng và một số mặt hàng khác.
b/ Nhiệm vụ:
Mặc dù mới thành lập song công ty đã hòa mình vào xu thế đổi mới của nền kinh tế thị trường. Công ty đã tìm hiểu và khai thác thị trường, từ đó rút ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với mình nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Quản lý, sử dụng vốn có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn dưới nhiều hình thức khác nhau để trang trải về tài chính và có lãi.
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện nộp thuế đúng, đủ và nộp hết phát sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã xây dựng cơ sở hạ tầng , nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
Từ khi được thành lập đến nay công ty cổ phần thgương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang có trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại : Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang. Đối tượng sản xuất kinh doanh chính là: Làm các dự án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh là khu vực tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường sản xuất kinh doanh nên công ty rất chú trọng đến việc phát triển thị trường cũng như uy tín của mình với đối tác. Do công ty tự hạch toán lỗ lãi và được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh nên mọi việc được giải quyết rất nhanh gọn và hiệu qủa. Công ty đã khai thác tối đa khả năng của mình trong công việc sản xuất kinh doanh và đã ký được một số hợp đồng lớn đem lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Mặt khác, công ty đã quản lý chặt chẽ đầu vào, tính toán dầu ra hợp lý đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Ngoài ra công ty đã từng bước sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu qủa, thực hiện thanh toán đúng và đủ với ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 và 2006 như sau:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1. Tổng doanh thu
21.500.000
23.200.000
24.000.000
27.080.000
2. Tổng chi phí
18.300.000
19.600.000
20.050.000
22.500.000
3. Nộp NSNN
+ Thuế GTGT
70.350
74.220
85.325
92.000
+ Thuế TNDN
120.250
150.000
160.000
175.000
4. Lợi nhuận sau thuế
1.150.000
1.287.000
1.320.000
1.610.000
5.Thu nhập bình quân
(Người/ tháng)
1500
1750
2100
2530
Qua bảng số liệu trên ta thấy cả hai năm thực hiện đều vượt mức so với kế hoạch và năm sau tăng so với năm trước, số liệu cụ thể như sau:
- Năm 2005 tổng doanh thu thực hiện so với kế hoạch tăng 1.700.000đ tương đương với 7,95%.
- Năm 2006 tổng doanh thu thực hiện so với kế hoạch tăng 3.080.000đ tương đương với 12.83%
- Thực hiện năm 2006 tổng doanh thu tăng so với năm 2005 tăng là 3.880.000đ tương đương với 16,72%.
- Chi phí cũng tăng nhưng chỉ tăng 14,8%.
Từ những số liệu trên cho thấy công ty sản xuất kinh doanh có lãi và cụ thể là lợi nhuận sau thuế của năm 2006 là 1.610.000.000đ tăng so với năm 2005 là 290.000.00đ , nộp thuế vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên đồng thời thu nhập của người lao động cũng tăng lên rõ rệt.
5. Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy của công ty được bố trí như sau
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thương mại
Phòng dự án
Phòng kế toán
6. Đặc điểm lao động của công ty .
Hiện nay công ty có 80 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 6 người. Trình độ chuyên môn của toàn công ty như sau: 3 người tốt nghiệp đại học tài chính, 3 người tốt nghiệp đại học ngoại thương, 4 người tốt nghiệp đại học kinh tế, còn lại 37 người là trình độ Cao đẳng và 33 người là trình độ trung cấp qua con số trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ được qua đào tạo có năng lực chuyên môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đã tham gia kí hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Biểu 1 – Kê khai cán bộ công nhân viên của công ty
STT
Cán bộ chuyên môn
S/lượng
Thâm niên công tác
Ghi chú
>=5 năm
>=10 năm
>=15 năm
I
Đại học
- Chuyên ngành kế toán
3
2
1
- Chuyên ngành KT đối ngoại
3
1
2
- Chuyên ngành QTKD
4
2
2
II
Cao Đẳng
- Kinh tế
30
17
11
2
- Ngoại thương
7
5
2
III
Trung Cấp
- Trung cấp Thương mại
23
2
21
- Trung cấp kinh tế
10
3
7
80
30
20
10
II. Phân tích các hình thức tiền lương tại công ty thương mại dịch vụ tân yên – bắc giang.
- Hiện nay công ty đang thực hiện nghị định 59/CP của chính phủ về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp cổ phần và đối với thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Đồng thời tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương của công ty .
Công ty đang thực hiện chế độ trả lương là trả lương theo thời gian .
1. Hình thức trả lương theo thời gian .
a .Đối tượng áp dụng .
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công ty và cán bộ làm công tác chuyên môn, làm công tác hành chính, nhân viên phục vụ. Lương thời gian chỉ áp dụng với những đối tượng này vì công việc của những đối tượng không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, vì tính chất công việc của những người này là không làm ra sản phẩm vì vậy không thể đo lường một cách chính xác .
b. Chế độ trả lương thời gian đơn giản .
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn giản cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại: Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện tính hết thời điểm 31/12/2005 là 350.000đ .
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số được quy định như sau :
Giám đốc công ty : 0.7.
Phó giám đốc công ty : 0,5 .
Trưởng phòng (tương đương) : 0,3 .
Nhân viên vp : 0,1 .
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhận. Đến cuối tháng các cán bộ gửi lương chấm công về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó .
Tiền lương một ngày công lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/26
Trong đó :
Lương ngày : Suất lương ngày của một lao động .
Lương cơ bản : Lương cấp bậc theo chế độ một đã quy định .
Lương cơ bản được xác định như sau :
Lương cơ bản = (350.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là :
Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày công thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm)
Dưới đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý công ty:
Biểu 2: Bảng chấm công – bộ phận quản lý - tháng 12/2005
Stt
Họ tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng cộng ngày làm việc
Hệ số trách nhiệm
1
2
3
…
31
1.
Nguyễn Gia Quế
4,32
*
*
*
…
*
26
0,3
2.
Lê Ngọc Long
5,9
*
*
*
…
*
26
0,5
3.
Vũ Trọng Tuấn
4,32
*
*
*
…
*
26
0,3
4
Nguyễn Công Hành
5,9
*
*
*
…
*
0,7
5
Vũ Văn Ngọc
3,84
0
*
0
…
*
24
0,3
6
Trần Minh Phong
4,32
*
*
*
…
*
26
0,3
Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng :
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ cấp)
Ví Dụ : Chú Lê Ngọc Long phó giám đốc công ty có hệ số lương là 5,9 số ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,5 .
Suất lương ngày : Lương ngày = (350.000 x 5,9)/26 = 79.423.
Lương tháng theo cấp bậc: Lương tháng cơ bản =79.423 x 26 = 2.064.996
Lương trách nhiệm : Lương trách nhiệm =2.064.996 x 0.5 = 1.032.495
Lương thực tế nhận được :Lương thực tế = 2.064.996 + 1.032.495 =3.097.491
Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm khoản phụ cấp và tiền ăn trưa .
Ví Dụ : Trong tháng 12/2005 chú Long được nhận 260.000đ ăn trưa, 400.000 đ phụ cấp .
Tổng thu nhập của chú trong tháng 12 là :
Tổng thu nhập = 3.097.491+ 260.000 + 200.000 = 3.757.491
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng công ty .
Tháng 12/2005
Việc trả lương trên đây chỉ căn cứ vào cấp bậc theo quy định của nhà nước nên ta có thể nhận thấy có một số ưu ,nhược điểm như sau :
* Ưu điểm :
Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ số ngày công trong tháng. Tiền lương trả cho người lao động như vậy có ưu điểm hơn so với thời kỳ trước, người lao động đã được hưởng thêm phần lương trách nhiệm, khiến cho họ gắn bó với công việc hơn, làm việc có hiệu quả hơn .
* Nhược điểm :
Do cách trả lương này chỉ căn cứ vào cấp bậc và ngày công thực tế cho nên tiền lương nhận được chưa gắn được với chất lượng hiệu quả của công việc. Từ đó xuất hiện tượng ngưòi lao động không quan tâm đến kết quả làm việc, dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian. Do đó công ty nên áp dụng việc trả lương thòi gian gắn với kết quả sản xuất của công ty để khuyến khích sự cố gắng của ngưòi lao động, năng cao chất lượng công việc .
2. Quỹ Lương
a. Giải trình về định mức lao động năm 2005.
Dựa vào khối lượng công việc của kế hoạch và thực tế theo định mức công ty đã tính ra số ngày công để hoàn thành công việc là: 67.848 ngày công.
b. Xác định quỹ tiền lương.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch gồm:
- Lương của bộ phận điều hành quản lý của công ty.
- Lương của các bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty.
Tổng quỹ lương được xác định theo công thức:
S= VKH = [ LĐB * TLmin dn *(HCB + HPC) + VVC ] * 12.
Trong đó:
LĐB: Lao động định biên năm kế hoạch.
TLmin dn: Mức lương tối thiểu lựa chọn của doanh nghiệp trong khung lương tối thiểu.
HCB: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
HPC: Hệ số các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương.
VVC: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
Ta cần xác định các thông số.
- Lao động định biên LĐB được tính theo công thức:
LĐB =
Tổng số ngày công hoàn thành công việc
12*26
Như vậy :
LĐB = 80 người.
- Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân công nhân trực tiếp là:1,35.
+ Hệ số cấp bậc bình quân của cán bộ điều hành quản lý là:2,18.
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tinh trong đơn giá:
HSPC =
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp
LĐB2
Ta có:
Tổng số hệ số các khoản phụ cấp là: 8685.
LĐB2 là : 65 .
Suy ra HSPC = 0,045.
(Tổng số LĐB có 80 người mà trong đó có 15 người là lao động ở bộ phận quản lý và còn lại LĐB2 = 80 - 15 = 65 người.
- Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm(k).
+ Hệ số điều chỉnh theo vùng: k1 = 0,3
+ Hệ số điều chỉnh theo ngành: k2 = 0,8( được quy định đối với ngành ).
Do đó: k = k1 + k2.
Û k = 1,1.
- Giới hạn trên của khung lương tối thiểu là:
TLmin đc = 350.000 * (1+1,1 ) = 770.000 (đồng).
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu công ty chọn năm 2005 (390.000 đồng ). Công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2002 là: 380.000 đồng.
- Gọi V1 là quỹ tiền lương bộ phận quản lý ta có:
V1 = LĐB1 * TLmin dn (HCB1 + HPC ) * 12.
Với HCB1 = 2,18.
HPC1 = 0,02.
Û V1 = 15 * 380.000 ( 2,18 + 0.02 ) * 12.
Û V1 =150.480.000 đồng.
- Gọi V2 là quỹ tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh.
V2 = LĐB2 * TLmin dn (HCB2 + HPC2) * 12.
với HCB2 = 1,35.
Và HPC2 =0,045.
Và LĐB2 = 65 người.
Û V2 = 65 * 380.000 (1,35 + 0,045) * 12.
Û V2 = 413.478.000 đồng.
Vậy tổng quỹ lương là:
V = V1 + V2 .
Û V = 563.958.000 đồng.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Sau khi kế toán tập hợp được đầy đủ các bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty kế toán tiến hành phân bổ trên sổ TK 334 như sau :
- Đối với ban lãnh đạo và các phòng ban được hạch toán vào TK 642
Từ các bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, các phân xưởng. Kế toán sau khi đã tập hợp đầy đủ các bảng, các chứng từ có liên quan kèm theo như phiếu nghỉ ốm, làm ca 3, thêm, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty.
Các khoản trích theo lưong: ( BHXH, BHYT, Quỹ từ thiện)
Đối với các doanh nghiệp có sử dụng số lao động từ 15 người trở lên sẽ phải trích lập quỹ bảo hiểm. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào vào tiền lương trong tháng.
Người lao động phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên bằng 20% lương cấp bậc của người lao động đã được đăng ký bảo hiểm xã hội. Trong đó
- Người lao động nộp 5% được trừ vào lương hàng tháng
- Doanh nghiệp nộp 15%
Từ các bảng tổng hợp nêu ở trên, kế toán phụ trách về trích BHXH, BHYT sẽ tiến hành thu thập các bảng tính lương cho các bộ phận của toàn công ty để tính trích BHXH, BHYT tại các bộ phận.
Sau đây là trình tự trích BHXH, BHYT:
Kế toán căn cứ vào tổng quỹ tiền lương cấp bậc ( lương phải trả cho công nhân viên toàn công ty) do phòng quản lý lao động tiền lương cung cấp là 563.958.000đ.
BHXH, BHYT trích vào giá thành được tính như sau:
Trích BHXH 15% : 563.958.000 *15% = 84.593.700đ
Trích BHYT 2% : 563.958.000 * 2% = 11.279.160đ
BHXH, BHYT trích theo tiền lương của công nhân viên như sau:
VD : Tại phòng kế toán tài vụ của công ty tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên phòng kế toán tháng 12/2005 là : 20.000.000đ
Trích BHXH 5% :1.000.00đ
Trích BHYT 1% : 200.00đ
Sau đây là phiếu nghỉ BHXH và phiếu công ty thanh toán BHXH cho người lao động
Đơn vị : Công ty cp TMDV Tân Yên - BG Mẫu số 003-BH
Bộ phận : Quản lý Ban hành theo QĐ số 1124/TC/QĐ
ngày 12/12/96 của BTC
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Họ tên : Trần Minh Phong Tuổi : 31
Tên
cơ quan
y tế
Ngày
Tháng
Năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Bác sỹ ký tên
đóng dấu
Số
ngày thực nghỉ
Xác nhận phụ trách
Tổng
số
Từ ngày
Đến
ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
B.viện
108
06 - 11
2005
gãy chân
20
06 - 11
2005
26 -11
2001
17
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ
tính BHXH
Lương bình quân
một ngày
%
tính BHXH
Số tiền được
hưởng BHXH
1
2
3
4
17
75.600
75%
158.865
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH và phiếu thanh toán BHXH phải trả cho người lao động như sau :
Trừơng hợp : Trần Minh Phong
Được nghỉ 20 ngày nhưng có 3 ngày là chủ nhật cho nên chỉ được hưởng số ngày thực nghỉ là 17 ngày. Mức BHXH được hưởng là 75%, tiền lương bình quân 1 ngày là 12.460đ
Kế toán căn cứ vào số ngày nghỉ bảo hiểm để tính thanh toán cho người lao động như sau :
Với mức trợ cấp : 75%
75.600 * 17 * 75% = 963.900đ
Kế toán về tiền lương sau khi đã thu thập đầy đủ các bảng thanh toán tiền lương các phòng ban, căn cứ vào đó kế toán tiến hành phân bổ tiền lương trên sổ TK 334 như sau:
- Trình tự hạch toán :
+ Tổng tiền lương phải trả cho các nhân viên tại các phòng ban :
Nợ Tk 642 :
Có TK 334 :
+ Tổng tiền lương phải trả cho các nhân viên tại các phòng :
Nợ TK 627:
Có TK 334:
+ Tiền lương chi cho cán bộ chuyên trách của công ty:
Nợ TK 338 :
Có TK 334 :
+ ứng chi cho 2 nhân viên phiên dịch do khách hàng thuê:
Nợ TK 111 :
Có TK 334 :
+ Số tiền chi lương trong tháng :
Nợ TK 334 :
Có TK 111 :
+ Giảm giá trị khấu trư phạt do làm hỏng mũ giấy :
Nợ TK 334 :
Có TK1541 :
+ Tiền điện thoại phải trả :
Nợ TK 334 :
Có TK 642 :
+ Giảm chi phí phạt do chất lượng không đảm bảo (QC) :
Nợ TK 334 :
Có TK 627 :
+ Trả góp dần tiền do lắp điện thoại :
Nợ TK 334 :
Có TK 138 :
+ Thu BHXH, BHYT (5%,1%).
Nợ TK 334 :
Có TK 338 :
Sơ đồ kế toán TK 334
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức lao động, tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ tân yên – bắc giang .
I. Hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ phận quản lý.
Tổ chức, xắp xếp lại bộ máy quản lý.
Tiền lương trả theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng của nó và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động khi phân công lao động và đánh giá khối lượng, chất lượng công việc mà người lao động hoàn thành được thực hiện có hiệu quả.
Việc trả lương thời gian cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhân viên văn phòng dựa vào lương cấp bậc từng người và ngày công thực tế trong tháng của người đó. Chính vì vậy tại công ty xuất hiện tình trạng người lao động không làm hết khả năng của mình, thời gian lãng phí còn nhiều do công việc có ít mà bố trí lao động nhiều. Để khắc phục tình trạng trên công ty nên sắp xếp lại bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, để tăng thời gian làm việc trong ngày, xem xét cụ thể từng công việc, thời gian làm việc giao cho từng người. Người lãnh đạo có thể sắp xếp bố trí lao động theo luân phiên công việc, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc.
II. Các điều kiện phụ trợ khác đảm bảo cho việc trả lương.
1. Tổ chức chỉ đạo sản xuất.
Đó là nội dung quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của:
Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi lãnh đạo Công ty phải tìm ra được hướng đi đúng đắn để thích ứng với những biến động của thị trường.
Công ty cần lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất cụ thể theo giai đoạn và theo yêu cầu của khách hàng từ đó đề ra phương án tối ưu về nguyên vật liệu, máy móc, số lượng lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 125.doc