Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro

• Bảng thanh toán tiền lương (Theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 3):

Đây là chứng từ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập ngoài lương (tiền thưởng) cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập dựa trên các chứng từ như : Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ phép Bảng chấm công phải có sự xác nhận, xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc. Kế toán sẽ lấy Bảng thanh toán tiền lương để lập Phiếu chi và phát lương. Sau khi nhận lương, nhân viên phải ký nhận vào Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu giữ tại phòng Kế toán cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, phiếu chi tiền

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty mới đặt mua các dịch vụ như thuê khách sạn, vé tàu xe, ăn uống… để cung cấp cho khách hàng. Hơn thế đây lại là một Công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi đã trích lập các quỹ sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp. Vì thế một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty là kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ, kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế. Kế toán tài sản cố định: Kế toán theo dõi và quản lý TSCĐ về cả về số lượng, chủng loại, giá trị TSCĐ (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại), nguồn vốn hình thành TSCĐ. TSCĐ của Công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản 211 và ghi theo nguyên giá. Giá trị hao mòn của TSCĐ được theo dõi trên tài khoản 214. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều theo thời gian). Kế toán phân bổ khấu hao vào chi phí quản lý kinh doanh tài khoản 642. Cách tính khấu hao theo đường thẳng: Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐi = Nguyên giá TSCĐi Số năm dự kiến sử dụng của TSCĐi Nguyên tắc ghi sổ kế toán TSCĐ: Phải phản ánh được trên sổ kế toán 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kế toán phản ánh các bút toán vào việc ghi sổ. +Ví dụ nghiệp vụ tăng TSCĐ do nguồn vốn kinh doanh: Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính với 14 máy màn hình phẳng phục vụ công việc của Giám đốc và các nhân viên. Tổng giá trị của 14 máy tính là 98 triệu đồng (chưa có thuế GTGT). Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Số tiền này được lấy từ nguồn vốn kinh doanh. Khi đó căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 98 triệu đồng Nợ TK 133: 9.8 triệu đồng Có TK 111: 107.8 triệu đồng BT2) Kết chuyển nguồn vốn kinh doanh theo nguyên giá Nợ TK 431: 98 triệu đồng Có K 411: 98 triệu đồng +Kế toán khấu hao TSCĐ: Mức khấu hao cho hệ thống máy tính của công ty được tính như sau: Hệ thống máy tính của Công ty được quy định thời gian sử dụng là 4 năm. Vậy mức khấu hao trung bình năm của hệ thống máy tính = 24,5 triệu đồng Mức khấu hao bình quân tháng = 2.041 triệu. Cuối tháng, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.041 triệu đồng Có TK 214: 2.041 triệu đồng Các loại chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bảo giao nhận TSCĐ (Mẫu số 1-TSCĐ/BB), Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 3-TSCĐ/BB), Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành (Mẫu số 4-TSCĐ/BB), Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 5-TSCĐ/BB), Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ lập cho từng nghiệp vụ TSCĐ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, TK 212, TK213, TK214 Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ: Do hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính dịch vụ đơn thuần là tổ chức các tour du lịch theo đơn đặt hàng của khách nên chỉ mua các dịch vụ theo yêu cầu của khách như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, đi lại ... và bán các dịch vụ đó trực tiếp cho khách hàng tại cùng thời điểm. 1 dịch vụ được hoàn thành khi thực hiện hoàn tất tour du lịch cho khách hàng. Tất cả chi phí thu mua dịch vụ như thuê khách sạn, thuê tàu xe, mua vé thăm quan, chi phí ăn uống, chi phí cho các dịch vụ khác...đều được kế toán tính vào giá vốn hàng bán. Khi mua dịch vụ về kế toán hạch toán: Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK liên quan ( 111, 112, 331...): Khi giao dịch vụ đó cho khách hàng theo hợp đồng hoặc giấy đặt Tour, kế toán hạch toán kết chuyển toàn bộ vào giá vốn: Kế toán ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành Và để xác định kết quả kinh doanh, giá vốn hàng TK 632 bán tiếp tục được kết chuyển vào TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi: Nợ TK 911: Có TK 632 Ví dụ tháng năm 2006 Công ty tổ chức được tất cả 102 tour lớn nhỏ với tổng giá vốn hàng bán là 621,149,200 triệu đồng. Đây cũng là giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành trong năm 2006 kế toán dựa vào các chứng từ liên quan đã được kiểm tra xử lý và vào sổ Chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ thu mua dịch vụ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 154, 632 Kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Hàng quý, kế toán căn cứ vào kế hoạch phân chia lợi nhuận, kế toán phản ánh số lợi nhuận tạm chia cho các đối tượng (chia cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp, tạm trích lập quỹ doanh nghiệp ...) Kế toán ghi: Nợ TK 421: Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay Có TK 3388: Số tạm phải trả cho cổ đông Có TK 414, 415, 431...: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số đã tạm phân chia, nếu thiếu số phân chia được ghi bổ sung như bút toán trên, nếu thừa thu hồi và ghi bút toán ngược lại. Tất cả các phần hành kế toán của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro đều được ghi đúng trình tự Chứng từ ghi sổ. CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HIRO. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Chế độ lao động, tiền lương tại công ty: Quy mô của công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro rất gọn nhỏ. Tổng số nhân viên trong công ty tính cả giám đốc quản lý có 14 người. Công ty trả lương cho Giám đốc Quản lý và nhân viên trong công ty theo hình thức lương tháng đã được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động tuân thủ đúng Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hợp đồng lao động được phân thành 2 loại: Hợp đồng thử việc và Hợp đồng lao động chính thức trong thời hạn 1 năm. Hợp đồng thử việc có thời hạn 60 ngày đối với Người lao động có chuyên môn cần trình độ đại học hoặc cao hơn, có thời hạn 30 ngày đối với Người lao động có chuyên môn cần trình độ cao đẳng và có thời hạn 6 ngày đối với Người lao không cần trình độ chuyên môn. Tiền lương của Người lao động thử việc ít nhất bằng 70% mức lương chính thức. Trong cả 2 loại Hợp đồng đều ghi rõ chức vụ, nội dung công việc, mức lương, thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép và các điều luật khác đã được thỏa thuận. Thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép, tiền lương và thời điểm trả lương của tất cả nhân viên đều được quy định chung như sau: + Thời gian làm việc: Từ 8:00 đến 17:00 giờ, từ thứ 2 đến thứ sáu. + Ngày nghỉ: Nghỉ lễ: Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những ngày sau đây: Tết dương lịch (một ngày), Tết âm lịch (bốn ngày_một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch), ngày 30 tháng 4 và mùng 1 tháng 5 dương lịch, ngày Quốc khánh (mùng 2 tháng 9 dương lịch). Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng với ngày thứ 7, chủ nhật thì nhân viên sẽ được nghỉ bù vào ngày thứ hai nếu số ngày nghỉ trùng là 01 ngày hoặc thứ hai và thứ ba nếu số ngày nghỉ trùng là 02 ngày. Nghỉ việc riêng: Nhân viên và Giám đốc được nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương trong các trường hợp như kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghi 1 ngày), bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết (nghỉ 3 ngày) Nghỉ phép năm: Nhân viên có 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ 12 ngày 1 năm, hưởng nguyên lương. Số ngày phép năm này có thể chia ra nghỉ nhiều lần hoặc một lần và không tính trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thứ bẩy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương, ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ hàng năm này được tăng lên theo thâm niên làm việc tại Công ty, 5 năm tăng thêm một ngày. Những nhân viên có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc và có thể thay toán được bằng tiền. (Cách tính: Mức tiền lương cơ bản 1 ngày= Mức tiền lương cơ bản 1 tháng /22 ngày) Nghỉ ốm: Trường hợp nhân viên bị ốm không thể đi làm được phải thông báo cho người phụ trách biết. Nghỉ quá 3 ngày phải có giấy xác nhận của bác sỹ điều trị ở những cơ sở y tế được nhà nước cho phép. Nếu nghỉ quá 3 ngày mà không có xác nhận của bác sỹ điều trị những cơ sở y tế được nhà nước cho phép thì coi như nghỉ không lý do chính đáng. Nhân viên có thể nghỉ vì việc riêng mà không hưởng lương sau khi có sự chấp nhận của Công ty. Nghỉ thai sản: Nhân viên nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng dồn lại là 4 tháng. Mọi quyền lợi khác được quy định theo Luật Lao động hiện hành. + Tiền lương: Tiền lương của người lao động được nhận dựa vào số liệu tiền lương ghi trong Hợp đồng lao động. + Thời điểm trả lương: Lương tháng của Người lao động sẽ được trả lương một lần vào ngày cuối cùng trong tháng. Nếu ngày phát lương trùng vào ngày lễ được nghỉ, thứ bẩy, chủ nhật thì lương sẽ được trả vào ngày trước đó. + Tiền thưởng của Người lao động nếu có sẽ được phát tùy thuộc vào tình hình thực tế của Công ty, thời gian phát tiền thưởng trong năm không vượt quá một tháng thời gian năm tài chính của năm đó. + Lương trong thời gian nghỉ không có lí do chính đáng: Người lao động sẽ không được trả lương trong thời gian nghỉ việc không có lí do chính đáng. +Trợ cấp: Người lao động được hưởng các khoản trợ cấp theo chính sách chung của Công ty trong từng thời điểm hoặc theo Hợp đồng lao động. +Tiền lương làm thêm giờ: Ngoài giờ làm việc theo quy định của Công ty nếu công việc bận cần hoàn thành sớm Công ty sẽ bố trí cho nhân viên làm thêm giờ với chế độ tiền lương làm thêm giờ được tính như sau: Sau 17:00 các ngày 2, 3, 4, 5, 6: Tiền lương cho 1giờ làm thêm = Mức tiền lương cơ bản 1 tháng /22(ngày)/8(giờ)*150% Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày thứ bẩy, chủ nhật = Mức tiền lương cơ bản 1 tháng/22(ngày)/8(giờ)*200% Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày lễ, Tết = Mức tiền lương cơ bản 1 tháng/22(ngày)/8(giờ)*300% + Các khoản trích theo lương: Hàng tháng trích từ lương 6% của Mức lương cơ bản của từng nhân viên để đóng BHXH, BHYT và KPCĐ. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: Hình thức kế toán của Công ty: Chứng từ ghi sổ Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: CHỨNG TỪ GỐC: (Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phiếu chi lương, các chứng từ liên quan khác..) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TK111, 334, 338, 642 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO KẾ TOÁN SỔ CHI TIẾT: Sổ lương, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ QUỸ TIỀN MẶT : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Vì tính chất kế toán tiền lương của Công ty được thực hiện vào cuối tháng nên việc hạch toán tiền lương và ghi sổ kế toán được thực hiện hàng tháng vào các ngày cuối tháng theo các trình tự sau: Hàng tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, bảng thanh toán tiền lương, các chứng từ liên quan đến tiền lương (phiếu chi lương, giấy tạm ứng…) đã được kiểm tra và xét duyệt bởi kế toán trưởng và Giám đốc để phân loại và lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời từ các chứng từ đó kế toán viên cũng phân loại và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Hạch tóan chi tiết TK 338, 335) và ghi vào sổ lương (Hạch toán chi tiết TK 334) được theo dõi hàng tháng và ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Hạch toán chi tiết TK 964) để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh (tài khoản 911). Ngoài ra các chứng liên quan đến tiền mặt như phiếu chi lương, giấy tạm ứng…sẽ được kế toán kiểm tra và ghi vào sổ quỹ tiền mặt (Hạch toán chi tiết TK 111) theo trình tự thời gian để theo dõi thu, chi và số dư của Quỹ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến Kế toán trưởng ký duyệt, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào các sổ Cái liên quan đến tiền lương như Sổ cái TK111, 334, 338, 642. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở Sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu và kiểm tra số liệu trên các sổ quỹ tiền mặt, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết với bảng cân đối tài khoản. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số số dư Nợ và số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết các TK 334, 335, 338. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên. Bảng cân đối tài khoản được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. - Nguyên tắc lập chứng từ và chu chuyển chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương: + Chứng từ kế toán tiền lương của Công ty được lập căn cứ trên chế độ lao động, tiền lương và các chế độ kế toán liên quan khác do Nhà nước ban hành. Các mẫu biều chứng từ được thống nhất áp dụng phải hợp lý, hợp pháp. Đối với mẫu biểu bắt buộc như Sổ lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy xin nghỉ hưởng BHXH…kế toán phải áp dụng đúng, ngoài ra Công ty đã thống nhất và lâp ra các mẫu biểu riêng cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty như bảng chấm công, giấy xin nghỉ… Tất cả nhân viên trong công ty đều phải dùng các biểu mẫu đã được thống nhất áp dụng. Vì thế khi lập chứng từ phải đảm bảo đúng biểu mẫu hợp lý, hợp pháp để làm căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán. + Khi các chứng từ chuyển đến phòng kế toán: Kế toán phải kiểm tra sự hợp lý, hợp pháp của chứng từ ví dụ đúng biểu mẫu chưa? Có ghi đủ nội dung trong biểu mẫu không? Nội dung có chính xác với nghiệp vụ thực tế phát sinh không? Có đủ chữ ký xác nhận của những người liên quan không?.. Sau đó kế toán sẽ phân loại và ghi sổ kế toán. Các chứng từ sẽ được kế toán lưu giữ tại tủ lưu trữ của phòng kế toán. + Trình tự chu chuyển chứng từ kế toán tiền lương: Bước 1: Phòng hành chính nhân sự lập Bảng chấm công Bước 2: Bảng chấm công sẽ được gửi cho trưởng phòng của các phòng ban xác nhận và sau đó là gửi cho Giám đốc xét duyệt. Bước 3: Bảng chấm đã được kiểm tra xét duyệt sẽ được chuyển đến Phòng Kế toán. Kế toán sẽ xử lý số liệu và tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán sẽ lập các Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương gửi cho Giám đốc xét duyệt. Bước 4: Sau khi các chứng từ đó được Giám đốc xét duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi lương gửi Giám đốc xét duyệt lần nữa. Tiếp đó sẽ gửi phiếu chi đó cho Thủ quỹ chi lương. Bước 5: Sau khi các chứng từ tiền lương được ký xét duyệt và thực hiện xong, kế toán sẽ ghi sổ kế toán theo các trình tự trong sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương đã nêu ở trên. - Chứng từ, sổ sách sử dụng liên quan đến hạch toán kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương. Bảng chấm công (theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 1): Mặc dù số lượng nhân viên không nhiều nhưng Bảng chấm công được lập riêng cho 3 phòng: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Hành chính nhân sự). Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công làm thực tế, ngày nghỉ…của toàn thể nhân viên trong công ty. Vào ngày 28 hàng tháng, Bảng chấm công đã có xác nhận của trưởng phòng và được Giám đốc duyệt được tập hợp lại gửi cho phòng Kế toán. Gửi kèm theo Bảng chấm công phải có giấy xin nghỉ phép hoặc giấy xin nghỉ không lương cho từng người theo mẫu của Công ty trong trường hợp có người nghỉ làm trong tháng. Kế toán sẽ dựa vào các chứng từ này để tính lương cho từng nhân viên. Mẫu 1 Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Phòng: Kinh doanh BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số ngày công Số ngày nghỉ phép Số ngày nghỉ không lương 1 Nguyễn Đăng Thu TP C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21 2 Hà Vân Anh NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21 3 Trần Văn Hùng NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21 4 Đỗ Văn Giang NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21 5 Nguyễn Thị Linh NV C C C C C C P P C C C C C C C C C C C C C 19 2 6 Nguyễn Mai Quỳnh NV C C C C C C C C C C C C C C C P C C C C C 20 1 7 Đặng Anh Tú NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21 8 Nguyễn Thị Vân NV P C C C C C C C C P C C C C C C C C C C C 19 2 Ký hiệu chấm công: Đi làm đủ 1 công: C; Đi làm nửa công: 1/2C; Nghỉ phép: P; Nghỉ không lương: KL; Nghỉ ốm: Ô; Tai nạn : T; Nghỉ thai sản: TS Người chấm công (Ký, họ tên) Nguyễn Thu Huyền Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Nguyễn Đăng Thu Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người duyệt (Ký, họ tên) Trịnh Như Ý Bảng chấm công làm thêm giờ (theo mẫu riêng của Công ty_ Mẫu 2): Khi có phát sinh làm thêm giờ ngoài giờ làm việc theo quy định của Công ty phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ. Bảng này cần có sự xác nhận của người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm. Đây cũng là chứng từ dùng làm căn cứ tính lương. Bảng thanh toán tiền lương (Theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 3): Đây là chứng từ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập ngoài lương (tiền thưởng) cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập dựa trên các chứng từ như : Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ phép…Bảng chấm công phải có sự xác nhận, xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc. Kế toán sẽ lấy Bảng thanh toán tiền lương để lập Phiếu chi và phát lương. Sau khi nhận lương, nhân viên phải ký nhận vào Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu giữ tại phòng Kế toán cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, phiếu chi tiền… Bảng thanh toán tiền thưởng (Theo mẫu của Công ty_Mẫu 4) Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng nhân viên, là căn cứ lập phiếu chi, ghi sổ kế toán. Bảng này được bộ phận Kế toán lập theo quyết định thưởng của Giám đốc và quy định tiền thưởng của Công ty. Ngoài tiền thưởng Tết âm lịch (thưởng tháng lương thứ 13), Công ty sẽ có tiền thưởng vào những dịp lễ, Tết khác tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của Công ty. Bảng thanh toán tiền thưởng được lập chung cho tất cả các loại tiền thưởng. Về tiền thưởng Tết âm lịch có quy định cụ thể như sau. Với những người có thời gian làm việc trong Công ty trên 1 năm sẽ được thưởng 1, 1.5 hoặc 2 tháng lương cơ bản. Còn những người chưa làm đủ năm tại Công ty sẽ được hưởng mức thưởng tính theo số tháng vào làm chính thức tại Công ty (Ví dụ: Nếu vào làm chính thức tại công ty từ tháng 7 năm 2006 tức là thời gian làm việc chính thức tại công ty tính đến hết tháng 12 năm 2006 là được 6 tháng thì sẽ được tính mức tiền thưởng = Mức lương cơ bản 1 tháng/12*6 Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Mẫu 2 Phòng: Phòng Kinh doanh BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số giờ NT Số giờ NN Số giờ làm NL 1 Nguyễn Đăng Thu TP NT1 NN3 NT1 NN2 NT1 NT2 NN4 NT3 NT1 NN4 NT2 NN8 NN4 11 25 2 Hà Vân Anh NV NN2 NN4 6 3 Trần Văn Hùng NV NT2 NT2 NN4 4 4 4 Đỗ Văn Giang NV NT2 NT2 4 5 Nguyễn Thị Linh NV NT2 2 6 Nguyễn Mai Quỳnh NV NT2 2 7 Đặng Anh Tú NV NT2 2 8 Nguyễn Thị Vân NV NT2 2 Ký hiệu chấm công: Làm thêm ngày làm việc: NT; Làm thêm ngày thứ bẩy, chủ nhật: NN; Làm thêm ngày lễ, Tết: NL. Cùng với ký hiệu chấm công trên đây, bên cạnh là số giờ làm thêm. Ví dụ làm thêm 4 tiếng vào ngày thứ bẩy, chủ nhật: Ghi NN4 Người chấm công (Ký, họ tên) Nguyễn Thu Huyền Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Nguyễn Đăng Thu Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người duyệt (Ký, họ tên) Trịnh Như Ý Mẫu 3 Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư, Cửa Nam, Ba Đình, Hà Nội BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006. ĐVT: 1000VNĐ STT Họ và tên Chức vụ Mức lương cơ bản Các khoản được lĩnh (I=2+3+5+7) Các khoản khấu trừ vào lương (II) Thực lĩnh (I-II) Phụ cấp Tiền ăn trưa Lương thời gian Tiền làm thêm giờ BHXH %6*(1) ……. số tiền Ký nhận Số công Số tiền Số công Số tiền A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D 1 Nguyễn Đăng Thu TPKD 1500 300 200 21 2000 36 593.7 90 2503.7 2 Hà Vân Anh NVKD 1300 200 200 21 1700 6 92.9 78 1714.9 3 Trần Văn Hùng NVKD 1300 200 200 21 1700 8 108.3 78 1730.3 4 Đỗ Văn Giang NVKD 1300 200 200 21 1700 4 46.4 78 1668.4 5 Nguyễn Thị Linh NVKD 1300 200 200 19 1700 2 23.2 78 1645.2 6 Nguyễn Mai Quỳnh NVKD 1300 200 200 20 1700 2 23.2 78 1645.2 7 Đặng Anh Tú NVKD 1300 200 200 21 1700 2 23.2 78 1645.2 8 Nguyễn Thị Vân NVKD 1300 200 200 19 1700 2 23.2 78 1645.2 9 Nguyễn Hương Ly KTT 1500 300 200 21 2000 12 208.5 90 2118.5 10 Nguyễn Thu Huyền KTV 1300 200 200 21 1700 5 58 78 1680 11 Phạm Thị Lan TQ 1300 200 200 21 1700 5 58 78 1680 12 Lê Ánh Thơ TPHC 1500 300 200 21 2000 8 142.8 90 2052.8 13 Vũ Nguyệt Tâm NVHC 1300 200 200 21 1700 1 11.6 78 1633.6 14 Trịnh Như Ý GĐ 3500 3500 210 3290 Tổng cộng 21000 2900 2600 26500 1413 1260 26653 Mẫu 4 Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư, Cửa Nam, Ba Đình, Hà Nội BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Tháng 12 năm 2006 ĐVT: 1000VNĐ STT Họ và tên Chức vụ Mức lương cơ bản Mức thưởng Tiền thưởng Tết âm lịch Tiền thưởng các dịp khác Số tiền thưởng được nhận Thời gian làm việc tại công ty Xếp loại thưởng Số tiền Thưởng … Số tiền Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 D 1 Nguyễn Đăng Thu TPKD 1500 3 năm A 3000 3000 2 Hà Vân Anh NVKD 1300 1.5năm B 1950 1950 3 Trần Văn Hùng NVKD 1300 1 năm C 1300 1300 4 Đỗ Văn Giang NVKD 1300 6 tháng D 650 650 5 Nguyễn Thị Linh NVKD 1300 1.năm 2 tháng C 1300 1300 6 Nguyễn Mai Quỳnh NVKD 1300 5 tháng D 542 542 7 Đặng Anh Tú NVKD 1300 5 tháng D 542 542 8 Nguyễn Thị Vân NVKD 1300 1 năm C 1300 1300 9 Nguyễn Hương Ly KTT 1500 3 năm A 3000 3000 10 Nguyễn Thu Huyền KTV 1300 1.5 năm B 1950 1950 11 Phạm Thị Lan TQ 1300 1 năm 3 tháng C 1300 1300 12 Lê Ánh Thơ TPHC 1500 2 năm B 2250 2250 13 Vũ Nguyệt Tâm NVHC 1300 1 năm C 1300 1300 Tổng cộng 20384 20384 Phiếu chi: Là một loại chứng từ xác nhận việc chi tiền để thanh toán tiền lương, tiền thưởng…cho nhân viên. Phiếu chi sẽ được kế toán lập sau khi kế toán nhận được bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng đã được Giám đốc xét duyệt. Sau đó, phiếu chi sẽ được chuyển cho Thủ quỹ để chi tiền. Trong phiếu chi sẽ ghi do lý do chi tiền, có ngày tháng và chữ ký của kế toán trưởng, thủ quỹ và người nhận. Ví dụ Phiếu chi lương tháng 12 được gửi cho Thủ Quỹ chi tiền cho Trưởng phòng hành chính nhân sự. Trưởng phòng hành chính nhân sự nhận tiền và phải ký xác nhận đã nhân tiền và căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương do phòng kế toán chuyển cho để phát lương, thưởng cho nhân viên các phòng ban. Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư_Cửa Nam-Ba Đình_Hà Nội Mẫu số 10_TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Quyển số: 5 Số : 108 Họ và tên của người nhận tiền: Lê Anh Thơ Địa chỉ: Phòng hành chính nhân sự Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 12 và tiền thưởng Tết cho công nhân viên Số tiền : 47,037,000 đồng (Viết bằng chữ: Bốn bẩy triệu không trăm ba mươi bẩy nghìn Việt Nam đồng) Kèm theo: Bảng thanh toán tiền lương, tiền thương tháng 12 (đã có xác nhận của Kế toán trưởng và dấu xét duyệt của Giám đốc Công ty) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Trịnh Như Ý Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Nguyễn Hương Ly Người lập (Ký, họ tên) Nguyễn Thu Huyền Thủ Quỹ (Ký, họ tên) Phạm T Lan Người nhận tiền (Ký , họ tên) Lê Anh Thơ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10_LĐTL) Công ty nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý theo Quý nhưng vẫn trích nộp các khoản theo lương hàng tháng và đưa tạm vào Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người lao động phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và là căn cứ để ghi sổ kế toán. Công ty dùng luôn Mẫu số 10_LĐTL Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư_Cửa Nam-Ba Đình_Hà Nội Mẫu số 10_LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 ĐVT:1000đồng STT Số tháng trích BHXH, KPCĐ, BHYT Tổng quỹ lương trích BHXH, KPCĐ, BHYT BHXH, BHYT Kinh phí công đoàn Tống số Trong đó Tổng số T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc569.doc
Tài liệu liên quan