MỤC LỤC
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Ý nghĩa _ nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương trong quá
trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng.
3. Yêu cầu quản lí của tiền lương và các khoản trích theo lương
4. Nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương
5. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
II. QUỸ TIỀN LƯƠNG, BHXH,BHYT,KPCĐ
1. Quỹ tiền lương
2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
III. HẠCH TOÁN TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương.2. Tài khoản sử dụng.3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
V. TỔ CHỨC LỰA CHỌN, VẬN DỤNG HÌNH THỨC KẾ TOÁN
PHÙ HỢP.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN
TẢI HÀ TÂY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ôtô vận
tải Hà Tây
2. Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY.
1. Công tác quản lí chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
2. Phương pháp tính lương cho người lao động
3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Phần III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
1. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện
2. Một số kiến nghị
3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí quỹ lương
KẾT LUẬN
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng II Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lí đối với nền xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm cho hình thức kế toán cũng ngày càng được phảt triển, hoàn thiện. Hiện nay trong các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán nhật kí chung
Hình thức kế toán nhật kí sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật kí chứng từ.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để
phản ánh, ghi chép, xử lí và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính.
Trình tự sổ kế toán theo từng hình thức kế toán, có thể khái quát như sau:
Kiểm tra đảm bảo tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ
Ghi sổ kế toán chi tiết
Ghi sổ kế toán tổng hợp
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những cơ sở lựa chọn hình thức kế toán để xác định hình thức kế toán thích hợp cho đơn vị mình nhằm phát huy tốt nhất vai trò, chức năng của kế toán tài chính trong công tác quản lí.
Phần II
Thực trạng và tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần ÔTÔ vận tải Hà Tây
I. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Sự ra đời của Công ty
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
Công ty được thành lập trên cơ sở các cổ đông tự nguyện, cùng nhau góp vốn, cùng chí lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ tương ứng, do vậy công ty thuộc quyền sở hữu của các cổ đông.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật do doanh nghiệp của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nên có đầy đủ tư cách pháp nhân do luật đề ra.
Đây là một Công ty hạch toán độc lập tự chủ về kinh tế tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội cổ đông, bởi Công ty có vốn điều lệ hoạt động riêng, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng và có vốn điều lệ khi thành lập Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và các khoản nợ trong phạm vi vốn góp đó.
Để đi sâu nghiên cứu về các hoạt động của Công ty thì trước tiên ta phải nói đến là sự ra đời của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây ngày nay.
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây tiền thân là sự hợp nhất của hai doanh nghiệp vận tải ôtô số I và vận tải ôtô số III của tỉnh Hà Tây theo quyết định số: 307/QĐ - UB ngày 12 tháng 09 năm 1992 của UBND tỉnh Hà Tây.
Trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã trải qua 4 thời kì
Thời kì xí nghiệp ôtô số I : năm 1959
Thời kì xí nghiệp ôtô số III : 20/01/1977
Thời kì hợp nhất hai xí nghiệp: 20/01/1992
Thời kì chuyển Công ty ôtô vận tải Hà Tây thành Công ty Cổ phần ôtô vận
tải Hà Tây là:01/07/1999
Với trụ sở đóng tại số 112 đường Trần Phú phường Văn Mỗ thị xã Hà Đông Hà Tây với điểm bán lẻ xăng dầu tại Công ty, đây là quốc lộ lớn của nước ta ở phía Tây bắc - Hoà Bình - Lạng Sơn - Lai Châu. Ngoài ra, từ quốc lộ đó còn đi vào các tỉnh khác trong cả nước và trong các huyện trong tỉnh. Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây là một doanh nghiệp vừa trực thuộc sở Giao thông vận tải Hà Tây, vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế tập chung chịu trách nhiệm trong quá trính sản xuất kinh doanh của mình theo đúng pháp luật.
Từ đó Công ty đã đặt ra những nhiệm vụ để ngày càng nâng cao mức sống cho người lao động như:
Không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận tối đa có thể có được (theo pháp luật) tạo được nhiều công ăn việc làm, cải thiện điều kiện làm việc.
Mặt khác, không ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên đi đôi với lợi tức của các Cổ đông và cuối cùng làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Để làm được điều đó thì phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Làm tốt công tác kinh doanh vận tải hành khách được tính bằng Ngkm và hàng hoá tính bằng Tấnkm.
Trung thực, nhanh nhẹn trong dịch vụ bán xăng dầu và ở đại lý bán xăng dầu ôtô
Đảm bảo chất lượng trong công việc, đóng mới đại tu, sửa chữa ôtô
Thời gian mà Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây hoạt động 30 năm kể từ ngày 01/01/1999.
Cho đến nay kinh nghiệm quản lí và tổ chức sản xuất kinh doanh trong 46
năm, Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Ngoài ra còn đảm bảo việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động, bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh có lãi, nộp đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cổ tức cổ đông được đảm bảo và có chiều hướng tăng. Cơ sở vật
chất của Công ty đã được xây dựng khang trang ngày một sạch đẹp.
Những chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được trong những năm qua
Trong ba năm gần đây sự lớn mạnh của công ty được đánh giá bằng những chỉ tiêu kinh tế sau:
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1
2
3
4
5
6
Doanh thu
Lợi nhuận
Thuế các loại đã nộp
Tổng quỹ lương năm
Số công nhân viên bình quân
Tiền lương bình quân năm
7601333714
477207605
757811902
354539000
241
869000
7671000000
668935857
626715000
369905000
252
905000
8122340000
679008000
630792000
396560000
262
980000
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Trong ba năm gần đây, doanh thu của Công ty tăng dần, trước sự tăng lên như vậy cho ta thấy công việc kinh doanh của Công ty từng bước ổn định và từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Với doanh thu hàng năm đều tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng, với đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty chứng tỏ rằng công việc kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng, do đó Công ty không những có tích luỹ mà còn hoàn thành nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước.
Số công nhân viên bình quân trong công ty ngày thêm ổn định và có xu hướng tăng thêm đó là do năng suất lao động bình quân tăng.
Được sự chỉ đạo quản lí khoa học của ban lãnh đạo Công ty đã làm bàn đạp mạnh mẽ cho lực lượng công nhân viên làm việc hăng hái và đạt hiệu quả cao. Do đó, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên làm cho tổng quỹ lương không ngừng tăng lên làm cho mức lương của công nhân viên ngày càng ổn định đáp ứng đời sống của công nhân viên trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Tổ chức bộ máy quản lí ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí.
Từ sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hầu hết
các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển một cách có
hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, thì việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí là điều rất quan trọng. Vì trong thực tế người ta chỉ cần nhìn vào bộ máy quản lí gọn nhẹ là có thể đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.
Để đảm bảo tính hiệu quả và nâng cao trách nhiệm quản lí kinh doanh. Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây đã sắp xếp bộ máy quản lí có hệ thống như sau:
đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành và phó giám đốc giúp việc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
phòng kinh doanh nắm trực tiếp khâu sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh sau khi đã thông qua, theo dõi vật tư kĩ thuật, phương tiện, đôn đốc, giám sát từng hoạt động.
Phòng kinh doanh có bốn người giúp Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng kinh doanh
Dịch vụ
Lực lượng xe
Xưởng sửa chữa
2.3. Những đặc điểm khác của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Về tình hình lao động của Công ty
Trong Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có:
Lao động trực tiếp: 146 người
Lao động gián tiếp: 20 người
Do Công ty có lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp, điều đó cũng không có gì bất hợp lí, vì nhu cầu và tính chất của công việc đòi hỏi cần có nhiều lao động trực tiếp vào việc lao động chuyên chở, sửa chữa, bán sản phẩm mà Công ty kinh doanh. Bên cạnh đó, số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng không phải là quá nhỏ để có thể điều hành các hoạt động, dịch vụ của Công ty đảm bảo tốt.
b. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Hình thức sở hữu vốn của Công ty được thể hiện dưới dạng Công ty cổ phần, vốn kinh doanh của Công ty gồm:
Vốn của ngân sách Nhà nước cấp
Vốn tự bổ sung, có sự đóng góp của các cổ đông
Cụ thể là: Vốn điều lệ : 4.079.264.920đ có cơ cấu phân theo sở hữu
Vốn Nhà nước: 1.998.839.810đ chiếm 49%
Vốn của các cổ đông là các cán bộ công nhân viên trong Công ty:
1.672.498.000đ chiếm 41%
Trong đó:
- Giá ưu đãi là: 1.223.779.000đ
- Giá trị cổ phần vay trả chậm là: 244.775.000đ
Vốn cổ đông khác là: 407.926.492đ chiếm 10%
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 40792 cổ phần, giá mỗi cổ phần là 100000đ. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ và mặt hàng kinh doanh chủ yếu là dịch vụ vận tải hành khác và hàng hoá.
Ngoài ra, Công ty còn có các dịch vụ khác như: Bán xăng dầu, bán phụ tùng thay thế, dịch vụ đóng mới bảo dưỡng sửa chữa ôtô.
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
a. Hình thức tổ chức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kinh tế, mà Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập chung và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được xử lí và tiến hành ở phòng kế toán.
Hiện nay trình độ chuyên môn của phòng kế toán tài vụ đều được đào tạo từ trung cấp trở lên, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công việc.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn hoá và khả năng của từng người phòng kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây, được chia thành sáu bộ phận có nhiệm vụ và trách nhiệm riêng biệt. Song giữa các bộ phận lại có sự liên kết chặt chẽ, lôgíc với nhau trong quan hệ hoá đơn, chứng từ, phiếu thu, chi, thanh toán. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế, mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp BHXH
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán thống kê số lượng
Kế toán vật tư NVL và dịh vụ
Kế toán TSCĐ và thanh toán khoán
b. Hình thức kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Trong nền kinh tế thị trường, việc hạch toán kế toán là rất quan trọng, song để cho việc hạch toán kế toán phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cũng như bảo toàn đúng chế độ kế toán đã ban hành , đã đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế tài chính và đảm bảo tính trung thực khách quan trong việc tính toán vào sổ sách.
Với bốn hình thức sổ kế toán khác nhau: Nhật kí chung, nhật kí sổ cái, nhật kí chứng từ, chứng từ ghi sổ như vậy. Thì Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây sau khi nghiên cứu đã áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp.
Hình thức "Chứng từ ghi sổ" là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trên chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ tổng hợp có liên quan.
Trình tự kế toán "Chứng từ ghi sổ" được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
2
4
1a
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
1
1b
5
Chứng từ ghi sổ
3b
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
3a
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
6
6
5
Bảng cân đối số phát sinh
7
7
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phương pháp ghi sổ:
Hàng ngày hay định kì ngắn hạn căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra, chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Hoặc chứng từ gốc sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, chứng từ gốc hàng ngày hoặc định kì kế toán lên bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Riêng những chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ cái
3a.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản
3b.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
4. Những chứng từ nào liên quan đến đối tượng cần hạch toán thì đồng thời được
ghi vào sổ thẻ liên quan
5. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và
căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh
6. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp với sổ cái, bảng đăng kí chứng từ ghi sổ
với bảng cân đối số phát sinh, giữa số liệu của sổ quỹ với bảng cân đối số phát
sinh
7. Sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng
hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính
c. Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo
QĐ 1144/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản có sửa đổi, bổ sung
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Công tác quản lí chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Căn cứ nghi định số 28/CP ngày 28/03/1998 của Chính phủ về đổi mới quản lí tiền lương trong doanh nghiệp
Căn cứ nghị định số 03/03/NĐ - CP ngày15/01/2003 về điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lí tiền lương
Căn cứ theo công văn số 4320/LĐ-TBXH ngày 29/12/1998 của bộ lao động TBXH về xây dựng quy chế trả lương
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất và đơn giá tiền lương, định mức lao động của Công ty được liên Sở thông qua ngày 10/04/2003
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây quy định tạm thời quy chế trả lương năm 2004 như sau:
a. Nguyên tắc chung
Việc trả lương và phân phối tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc tiền lương phân phối theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất cuối cùng
Quỹ tiền lương dùng chi trả lương (không dùng để chi trả cho việc khác)
Tiền lương và thu thập hàng tháng phải thể hiện công khai bằng bảng tính lương có chữ kí của người lao động được lĩnh và chuyển vào sổ lương để theo dõi
b. Nguồn tiền lương
tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, tiền lương chi trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của Công ty nên ta có
b1. Quỹ lương theo kế hoạch:
Được duyệt trên cơ sở căn cứ là (đơn giá tiền lương )
QTLTH
=
SLTH
x
ĐG
Trong đó:
QTLTH: là quỹ tiền lương thực hiện
SLTH : là sản lượng NgKm thực hiện
ĐG : Là đơn giá được duyệt (với đơn giá là 20,07đ/NgKm)
b2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá
Quỹ tiền lương theo kế hoạch duyệt phân phối theo hoàn cảnh thực tế (không quá phần trăm kế hoạch của thời điểm chi)
b3. Quỹ tiền lương khác
Quỹ này do hoạt động dịch vụ mà có như: cho thuê, bán xăng dầu
c. Sử dụng quỹ tiền lương
Do tính chất là lương trên đơn vị sản phẩm đi đôi với đảm bảo cân đối công bằng trong chế độ trả lương mà không vượt quá tỷ lệ cho phép về chi trả lương
Quỹ lương tạm thời được phân bổ như sau:
c1. Quỹ tiền lương sử dụng
QTLSD
=
[(ĐG
X
SLTH)
+
LBX
x
93%
Trong đó:
QTLSD: là qũy tiền lương được sử dụng
ĐG : là đơn giá
LSTH : là sản lượng thực hiện
LBX : là lương bổ xung ngoài đơn giá
93% : là đã trừ đi 7% quỹ dự phòng
c2. Quỹ lương dự phòng
quỹ lương dự phòng 7% để lại để chi cho các hoạt động bầt thường, và được chi sau khi kế hoạch đã hoàn thành
d. Nguồn tiền thưởng
Ngoài tiền lương phần thu nhập chính của người lao động thì còn có thêm nguồn tiền thưởng, nguồn này được trích từ lãi kinh doanh dịch vụ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Số tiền thưởng chỉ được trích cho lao động giỏi, còn lao động không đạt danh hiệu thì đương nhiên không được hưởng. Tuỳ theo tháng thi đua để xét thưởng với số tiền thưởng tuỳ theo danh hiệu lao động đạt được từ 50000đ đến 250000đ cho mỗi cá nhân.
Nguồn tiền thưởng dùng cho các mục đích sau: Thưởng cho cá nhân, tập thể đạt danh hiệu giỏi hàng năm, danh hiệu xuất sắc thưởng theo cờ, bằng khen giấy khen do cấp trên trao tặng,…
e. Hình thức trả lương
e1. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương
Trả lương cho bộ phận gián tiếp
Căn cứ trả theo công việc được giao khi hoàn thành
Căn cứ theo bảng công tác các phòng chấm, Giám đốc đã duyệt
Căn cứ theo cấp bậc lương của từng người.
Trả lương cho trực tiếp sản xuất
Căn cứ theo sản phẩm thực hiện và đơn giá duyệt
LTT
=
ĐG
x
SPTH
x
70%
Trong đó:
LTT : là tiền lương trực tiếp sản xuất
ĐG : là đơn giá duyệt
SPTH : là sản phẩm thực hiện
70% : là đã trừ đi 30%, trong đó có:
7% lương dự phòng
23% lương của xưởng và văn phòng có trong đơn giá
e2. Hệ số lương cho trường hợp dự phòng
Ngoài lương theo sản phẩm còn trả lương theo hệ số 1 cho các trường hợp dự phòng
Hệ số
=
Lương tối thiểu cho bất khả kháng
(Mức lương tối thiểu 435000đ)
e3. Hệ số lương cho lái xe
Do điều kiện định mức lao động của công ty và được chuyên ngành duyệt từ năm 1998. Do địa bàn hoạt động trên khắp toàn quốc, để đảm bảo tính công bằng và hợp lí trong thực hiện, Công ty đưa ra ba hệ số K và trả cho lao động trực tiếp như sau:
K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến
K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến
K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến
Quy chế trả lương được thống nhất cùng ban chấp hành Công đoàn và công khai trong quá trình thực hiện.
2. Phương pháp tính lương cho người lao động
a. Tính lương ở bộ phận văn phòng
Tiền lương ở bộ phận văn phòng được tính theo phương pháp trả lương theo thời gian, do đó tiền lương được tính như sau:
Lương công việc (T1):
T1
=
Lương cấp bậc
+
Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
Lương cấp bậc
=
Hệ số theo quy định x 290000đ x Ngày công làm việc thực tế
Ngày công tiêu chuẩn (22 ngày)
x
Hệ số mức lương tối thiểu
Hệ số mức lương tối thiểu tại Công ty là 1,5
Hệ số lương theo quy định được phân bổ như sau:
STT
Chức danh, nghề nghiệp
Hệ số quy định
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
1
2
3
4
5
6
7
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Kế toán trưởng
Phó bộ phận
Kế toán viên và nhân viên bộ phận văn phòng
5,52
4,6
4,32
4,6
3,48
3,23
2,02 - 2,55
0,45
0,45
0,45
0,45
0,3
0,2
0 - 0,2
Phụ cấp trách nhiệm được tính là:
Phụ cấp trách nhiệm
=
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
x
Lương cơ bản (290000đ)
Ví dụ:
Tính lương làm việc thực tế của Giám đốc Nguyễn Văn Việt
Căn cứ bảng chấm công, các hệ số… tháng 8 năm 2004 ta có:
Lương làm việc
=
5,52 x 290000
22
x
22
x
1,5
Lương làm việc = 2 402 400đ
Phụ cấp trách nhiệm
=
0,45
x
290 000
Phụ cấp trách nhiệm = 130 5000
T1
=
2 402 400
+
130 500
T1 = 2 532 900đ
Lương làm việc các ngày nghỉ (T2)
Tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây trực chủ nhật, ngày lễ … được hưởng lương 200% nên ta có:
T2
=
Hệ số quy định x 290 000đ
Ngày công chế độ (26 ngày)
x
Ngày công trực
x
200%
Ví dụ:
Căn cứ bảng chấm công tính lương trực chủ nhật cho Giám đốc Nguyễn Văn Việt
T2
=
5,52 x 290 000
26
x
1
x
200%
T2 =123 200
Như vậy tiền lương phải trả (T)
T = T1 + T2
Theo kết quả trên lương phải trả ông Nguyễn Văn Việt là:
T = 2 532 900 + 123 200 =2 656 100
Các khoản trích theo lương
_ Phần doanh nghiệp chịu
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% bậc lương (T'1)
T'1 =
19%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 ngày
x
Ngày công thực tế
Phần doanh nghiệp chịu cho ông Nguyễn Văn Việt:
T'1
=
19%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
T'1 = 304 000
_ Phần người lao động chịu:
Trích 5% BHXH, 1% BHYT (T'2):
BHXH
=
5%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 (ngày)
x
Ngày công thực tế
BHYT
=
1%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 (ngày)
x
Ngày công thực tế
Phần BHXH, BHYT ông Nguyễn Văn Việt phải nộp:
BHXH
=
5%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
BHXH = 80 000
BHYT
=
1%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
BHYT = 16 000
T'2 = 80 000 + 16 000 = 96 000
Như vậy, số tiền ông Nguyễn Văn Việt được lĩnh:
T = 2 656100 - 96 000 = 2 560 100
b. Tính tiền lương phải trả cho lái xe
Tiền lương trả cho lái xe tại Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm, căn cứ vào kết quả tổng hợp doanh thu, kế toán tính tiền lương lái xe dựa vào đơn giá tiền lương tính cho mỗi đầu xe (T) và được tính như sau:
T = NgKm x 1/3 x ĐG x K (1)
Với: Đơn giá tính lương bằng 29đ/NgKm x 73%
NgKm
=
Tổng doanh thu
Giá vé luồng
x
Km hành trình
K là hệ số áp dụng cho Km hành trình
Trong mỗi đầu xe gồm một lái xe và một phụ lái, khi đó tiền lương lái xe được hưởng là 66%, còn lại 44% dành cho phụ lái
Do đó: Tiền lương lái xe chính: (T1)
T1 = 66%T
Tiền lương phụ lái : (T2)
T2 = 44%T
Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta tính lương cho ba đầu xe dựa vào bảng kết quả kinh doanh như sau:
STT
Tên Lái Xe
Doanh thu (đồng)
Giá vé (đồng/Ng)
Hành trình (Km)
Hoà Bình
6955
Lý Văn Phúc
45 591 000
8 000
65
Mộc Châu
2250
Trương Hải tùng
28 067 000
27 000
200
Sài Gòn
4502
Lương Khắc Minh
82 786 000
160 000
1550
Trước hết tính NgKm cho đầu xe:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc
NgKm
=
45 591 000
8 000
X
65
=
370 427
Số xe: 2250 Trương Hải Tùng
NgKm
=
28 067 000
27 000
X
200
=
207 904
Số xe: 4502 Lương Khắc Minh
NgKm
=
82 786 000
160 000
X
1550
=
801 989
Do doanh thu tổng hợp theo cả quý và Km hành trình khác nhau nên tiền lương của mỗi đầu xe cho một tháng (T) theo công thức (1) là:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc:
T
=
370 427NgKm
3
x
29đ/NgKm
X
1,2
x
73%
T = 3 136 800đ
Như vậy: Tiền lương cho lái xe chính Lý Văn Phúc:
T1 = 3 136 800đ x 0,66 = 2 070 288đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lý Văn Phúc:
T2 = 3 136 800đ x 0,44 = 1 380 192đ
Số xe: 2250 Trương Hải Tùng:
T
=
207 904NgKm
3
x
29đ/NgKm
x
1
x
73%
T = 1 467 100đ
Tiền lương cho lái xe chính Trương Hải Tùng:
T1 = 1 467 100đ x 0,66 = 968 286đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Trương Hải Tùng:
T2 = 1 467 100đ x 0,44 = 645 524đ
Số xe: 4502 Lương Khắc Minh:
T
=
801 989NgKm
3
x
29đ/NgKm
x
0,5
x
73%
T = 2 829 700đ
Tiền lương cho lái xe chính Lương Khắc Minh:
T1 = 2 829 700đ x 0,66 = 1 867 600đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lương Khắc Minh:
T2 = 2 829 700đ x 0,44 = 1 245 068đ
c. Tính tiền lương trả cho bộ phận bán xăng dầu
Sau khi hạch toán tính toán, kế toán tính lương cho bộ phận xăng dầu theo hình thức tiền lương khoán sản phẩm. Theo hình thức này thì định mức khoán cho cây xăng là 31 678 000đ doanh thu chiết khấu tháng, tiền lương xác định trên lương cấp bậc và phụ cấp tháng là 11 236 723đ tính cho chính lao động trong đó có tám lao động trực tiếp và một lao động gián tiếp. Số lượng công nhân bán hàng được tính là một ngày có ba ca, mỗi ca hai lao động. Một năm có 112 ngày chủ nhật, 12 ngày phép, 8 ngày lễ thì sẽ tính cho hai lao động. Như vậy là 8 lao động trực tiếp.
Khi đó đơn giá (ĐG) tiền lương được tính
ĐG
=
11 236 723đ
31 678 000đ
=
0,3547
Như vậy tiền lương trả cho cây xăng được tính như sau:
Tiền lương ngày
=
Tổng doanh thu chiết khấu trong ngày
x
ĐG
Tiền lương tháng
=
Tổng doanh thu chiết khấu của một ngườitrong tháng
x
ĐG
Với doanh thu chiết khấu được căn cứ vào bảng kê bán xăng dầu ở cửa hàng
Trong trường hợp định mức khoán cho cây xăng lớn hơn 31 678 000đ thì phần dư đó công nhân viên được hưởng sau khi đã trừ đi hao hụt định mức, hao phí tiền điện cho số lít xăng đó. Mức được hưởng cho một lít là 170đ/lit
Ví dụ: Tính lương cho công nhân viên ở cửa hàng xăng dầu căn cứ vào bảng thống kê sau:
Qua bảng thống kê trên ta tính được doanh thu của từng ca bán hàng
Cụ thể ta tính lương cho ca 2: Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na
Từ bảng thống kê trên
Doanh thu chiết khấu tháng của ca 2 là bằng 7 789 400đ
Tiền lương tháng tính cho ca 2 là:
Tiền lương tháng
=
7 789 400đ
x
0,3547
=
2 763 800đ
Tiền lương tính cho Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na cho ca 2 là:
T
=
2 763 800đ
2
=
1 318 500đ
Như vậy tiền lương mỗi người nhân được là: 1 318 500đ
3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
a. Chứng từ ban đầu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ ban đầu sau:
Bảng chấm công
Căn cứ vào ngày làm việc thực tế tại Công ty, đó là ngày làm việc thực tế và ngày trực chủ nhật, lễ… để kế toán ghi chi tiết số ngày làm việc của người lao động, từ đó làm cơ sở để tính to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32763.doc