Chuyên đề Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trưởng, tiếp đó là trưởng phòng Tài chính-Kế toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty.

Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:

- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng những nội dung công việc kế toán của đơn vị

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán của đơn vị.

- Giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trải qua giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể ta đi sâu vào tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm sau đó bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phân may trong xí nghiệp, các tổ may được chia thành từng công đoạn như: công đoạn may cổ, công đoạn may tay tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ: Chỉ, cúc... sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp. Hàng được qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS này rồi được chuyển qua phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện. 2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” - Có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc quyết định có lợi cho công ty. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc gồm 4 người: - Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế hoạch hàng tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và phòng tổng hợp. - Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo, điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tông Giám đốc về các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. - Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng... Các phòng chức năng: - Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc kế hoạch, chiến lược Xuất Nhập khẩu tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu. - Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kì báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng như quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán. - Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000 (ISO 9002) - Phòng Thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu về thị trường thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty - Văn phòng Tổng hợp: tham mưu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo, hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong Công ty. - Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất. -Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có: - Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở chính xí nghiệp mình. - Trưởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công ty. - Trưởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty. Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty. Ta có thể khát quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang bằng sơ đồ sau : XN1 XN2 XN4 XN6 XN8 XN9 XN thêu XN giặtmài XN bao bì Tổng giám đốc Phó TGĐ KTSX Phó TGĐ KD Phó TGĐ XNK Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng ISO Phòng Mar keting Phòng tổng hợp Phòng xuất nhập khẩu Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty May Đức Giang Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán theo “Hình thức Nhật ký - Chứng từ”. Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân viên hạch toán (Nhân viên kinh tế ) dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trưởng, tiếp đó là trưởng phòng Tài chính-Kế toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ: - Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng những nội dung công việc kế toán của đơn vị - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán của đơn vị. - Giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. - Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức như : * Nhân viên kinh tế XN có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên phụ liệu vào sản xuất đến lúc giao hàng. Nội dung cụ thể như sau: - Theo dõi từng chủng loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của XN - Theo dõi từng sản lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất hoàn thành để tính lương cho công nhân viên - Theo dõi sản lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ vào từng đợt và sản lượng bán thành phẩm nhập vào cuối đợt - Tính lương cho công nhân viên theo từng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và quỹ lương sản phẩm được giao. Cuối quý lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số liệu. Khi kết thúc hợp đồng sản xuất hoặc gia công với khách hàng, nhân viên kinh tế của XN có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng như: Báo cáo tiết kiệm nguyên phụ liệu để kế toán tính thưởng trên % giá trị tiết kiệm cho XN theo quy định của công ty đồng thời hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán vốn bằng tiền Kế toán doanh thu và nợ phải thu Kế toán cpsx và tính giá thành sphẩm Kế toán hàng tồn kho Kế toán nợ phải trả nhà cung cấp Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May Đức Giang 2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang 2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300 người được phân thành các loại sau: - Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau: + Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện... + Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ quản lý SX về mặt kỹ thuật. Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc, thống kê. - Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty. - Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động… 2.2.2. Hình thức trả lương của công ty Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau: 2.2.2.1 Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS... Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cách tính: * Đối với các phòng ban: BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hs 26 Trong đó: + BLCV: Bậc lương chức vụ + Cn: Số ngày làm việc thực tế + Hs: Hệ số nhà máy Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2001, ta có số liệu sau( trích) Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán tính ra số lương phải trả là: 2,7 x 210.000 Tiền lương = x 25 x 1,2 26 = 654.231 đồng * Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau: BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hspx x Hs 26 Trong đó: + Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX Số SP sản xuất Hspx = Số SP kế hoạch Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198. Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là: 3 x 210.000 200 Tiền lương = x 21 x x 1 26 198 = 513.986 đồng 2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm) Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt, PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên TL được tính theo từng máy. Ta có công thức: TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs Tổng Mt/cb DGL 1 SP = Mw Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG NSL(i) x 210.000 DL(i) = x Ctt(i) 26 TLSP 1 máy DG = TDL 1 máy Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy + SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy trong tháng. Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3) Tổng quỹ lương = Số lượng SP x DGL 1 máy theo SP tiêu thụ tiêu thụ tương đương Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000 + DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm + Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày + Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày + TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i + DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i + DG: Đơn giá 1 điểm lương + HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định + 26: Số ngày công chế độ + TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i. Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ. Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng. Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày Định mức lao động: + Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7 + 4/6 1,9 + 5/6 2,3 + 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33 Tính TL sản phẩm của 1 máy: Số lao động HSL Lương ngày Công thực tế Điểm lương 1 2 3=( (1)x (2) x 210.000 ) / 26 4 5 = (3) x ( 4) 1 1,7 13.730,77 24 329.538,48 1 1,9 15.346,16 20 306.923 1 2,3 19.465,38 19 369.842,22 0,25 2,33 4.704,8 24 112.915,2 Tổng 53.247 1.119.218,9 TLSP = SL x DGL 1sp x Hs = 1.873 x 739,54 x 3 = 4.155.475 đồng Chia lương cho công nhân phụ trách máy: TLSP 4.155.475 DG = = = 3,6771 TDL 1.119.218 LĐ HSL Điểm lương Lương 1 2 3 4 = DG x DL 1 1,7 329.538,48 1.211.746 1 1,9 306.923 1.128.587 1 2,3 369.842,22 1.359.947 0,25 2,33 112.915,2 415.200 Tổng 1.119.218,9 4.155.475 2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.3.1. Quỹ tiền lương Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới đây: Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %. Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ. Mức biến động tương đối của 29,91582 quỹ TL trong mối quan hệ = x 100 với giá trị tổng sản lượng 27,1962 x 708,75 : 567 = 88 % Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL = 29,91582 - 27,1962 x 1,25 do kết quả SX thay đổi(GTTSL) = 4,07943 (tỷ đồng ) Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2001 chỉ bằng 88% so với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau: + Số lượng lao động bình quân + TL bình quân + Cơ cấu lao động - Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao động năm 2001 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng: S 1 1600 S = - 1 x L o = - 1 x 17,4 = + 0,4119 S o 1563 - Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi. k = ( S 1- So ) x Lo - S = ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng) - TL bq của 1 lao động: L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ) Như vậy, tổng quỹ lương năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng +2076,64 triệu. Tóm lại, năm 2001 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000. 2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty * Quỹ BHXH Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn: Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động. Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy từ quỹ lương. Mức BHXH được trích như sau: BLCN x 210.000 x NN M = x 75 % 26 Trong đó: + M: Mức hưởng BHXH . + BLCN: bậc lương công nhân. + NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH) Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65 %. Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau. * Quỹ BHYT Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ: Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động. Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương. Sử dụng: - % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên 1 % chi tiêu tại nhà máy. * KPCĐ Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp: 0,8 % cho công đoàn ngành 0,5 % cho tổng công ty 0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty. 2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công ty còn được hưởng một số khoản khác như: 2.2.4.1. Phụ cấp * Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban, PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy. Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc: + Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX + Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX + Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế + Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng. p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân) BLCN x 210.000 x Ca PC = x 40% 26 Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm + BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân + Ca: số ca làm đêm 2.2.4.2. Hình thức trả lương Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua. Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng. Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có 2 cách xếp hạng thưởng; Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được tính thưởng và sẽ trừ vào lương. Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX, công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định) Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau: Xếp hạng A B C Ngày công nghỉ( ốm, con ốm, tự xin, nghỉ có lý do) 0 – 1 công 2 – 3 công 4 – 5 công Mức thưởng 100 % 50 % 25 % Xếp hạng theo chất lượng SP Xếp hạng chất lượng A B C Mức độ hoàn thành công việc Tốt Khá TB Mức thương 100 % 50 % 25 % Cách tính thưởng: Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính thưởng. Trong đó: S TT DGdt = S DT T cl + Tnc HS = 2 HS: hệ số hạng thưởng Tcl: xếp hạng chất lượng T cn: xếp hạng ngày công DGdt: đơn giá 1 điểm lương S TT: Tổng tiền thưởng S DT: Tổng điểm thưởng. 2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.5.1. Hạch toán TL 2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể: Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm) Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người, tổ, được ký nhận của phòng KCS. Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến hành chia lương cho từng người trong tổ. Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ. BLCV x 210.000 TDL(i) = S x Ctt 26 TLSP(i) DG = TDL(i) TL(t) = DL(t) x DG Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i + BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc + Ctt: số công nhân làm việc thực tế + DG: đơn giá 1 điểm lương + TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i + TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i + TL(t): tiền lương của công nhân t + DL(t): điểm lương của công nhân t Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà do yêu cầu khác nên công nhân đến tổ khác để làm. Vì vậy, thống kê tổng hợp số công nhân làm việc tại tổ và công khác của từng công nhân và chia lương cho từng tổ( biểu số 03) Do việc thanh toán lương chia làm 2 kỳ và ngày 10 và 25 trong tháng nên vào gần giữa tháng, công ty tiến hành tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân. Sau khi lập bảng lương kỳ 1 và bảng chia lương theo SP, thống kê PX tính ra số lương kỳ 2 rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ( biếu số 4 ), sau đó gửi lên phòng kế toán. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, kế toán còn phải tính tổng số TL, phụ cấp công nhân viên thống kê, quản đốc PX, số còn lại là tìên lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó, thống kê lập bảng thanh toán lương cho PX gửi lên phòng kế toán( biểu số 05) Đối với hình thức trả lương theo thời gian Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà người lao động được nhận trong tháng. Sau đó, căn cứ vào bảng lương kỳ 1, lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban. Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, PX phải có xác nhận của quản đốc PX, trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng, Giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán. Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm thưởng, thống kê PX ( kế toán ) lập bảng thanh toán thưởng cho từng tổ( biểu số 6 ) rồi tính ra số tổng cộng toàn PX( biểu số 07 ). Dựa vào bảng thanh toán lương và bảng thưởng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ TL( biểu số 08 ). Biếu số 02 Bảng tính tiền lương PX may Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính : VNĐ Tên công việc Sản lượng thực tế Đơn giá đ/1 sp Thành tiền Theo hệ số 3( đồng) 1.Máy Máy may Nhật Máy may Mỹ 2.Phục vụ Thợ thang máy … Quản lý 1493 1519 24 công 24 công 739,560 763,510 211.130,77 173.076,92 1.140.133,22 1.139.771,69 5.067.100 4.153.800 343.148.500 3.420.399,66 3.479.315,07 15.201.300 12.461.400 Tổng cộng 150.204.633 450.613.900 (4) x 210.000 (6 = x (5) ; (8) = (6) x (7) ; (11) = (8) x (10) 26 Cột 5: lấy số liệu từ biểu 02 Cột (2) x 210.000 Cột 10 = x Cột(9) x 40 % 26 Cột (13) = (5) + (8) + (10) + (11) – (12) Cột (14): thuế tạm thu dựa trên thu nhập bình quân cả năm. Cột (16) = (13) – (15) Chú giải: 1. Số liệu các cột của nhân viên lấy từ bảng thanh toán lương của tổ văn phòng. 2. Số liệu các cột của công nhân là số tổng cộng của các bảng thanh toán lương các tổ trừ tổ văn phòng. Biểu 06 Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH 2001 Đơn giá điểm thưởng:17,62 đ/ 1điểm Tháng 12/2001 Đơn vị: VNĐ STT Họ và tên CBCN Hệ số hạng thưởng Điểm thưởng Tiền thưởng Ký nhận (1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) Tổ 20:Thắng 1130112 19913000 1 Trần anh Thắng 1,9 1,2 125582 2213000 2 Phạm Đức Minh 2,4 1,2 158771 2798000 3 Lương Phương Thảo 1,9 1,2 125172 2206000 4 TrầnHồng Hạnh 1,9 1,0 84474 1488000 4 Trần Văn Phi 1,9 1,2 123838 2182000 Trong bảng trên: (3) x 210000 (6) = x (4) x (5) 1000 (7) = (6) x ĐG 1 điểm thưởng. Biểu số 07 Bảng tiền lương HTKH 2001 PX may Đơn vị: VNĐ STT Tổ Số tiền Ký nhận 1 Quản lý 24.593.000 … … 17 Thắng 19.913.000 … … 27 Hoa 28.250.000 Tổng 681.213.000 Số liệu này được lấy từ bảng “ Thanh toán tiền thưởng” của các tổ trong PX. Biểu số 08 Bảng phân bổ TL Tháng 12 năm 2001 PX may Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu CPQLPX CPNCTT Tổng cộng (1) (2) (3) Chi lương 15.010.600 432.493.400 447.504.000 Phụ cấp 2.465.200 56.091.300 58.736.700 Tổng lương + phụ cấp 17.655.800 488.584.900 506.240.700 Thưởng HTKH 24.593.000 636.620.000 681.213.000 Tổng cộng 42.248.800 1.145.204.900 1.187.453.700 Trong biểu trên: + Lương = lương SP + thêm giờ – phạt kỹ thuật + Phụ cấp =

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100227.doc
Tài liệu liên quan