Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK632:Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK liên quan(152,153,154,155…)
Bút toán2) ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK334: Tổng giá thanh toán.
Có TK512: Gía thanh toán không có thuế gtgt
Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ:
Nợ Tk 338(3382,3383,3384): Ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan(111,112…)
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại ở doanh nghiệp
Nợ Tk 338(3382): Ghi giảm KPCĐ
Có TK 111,112…:Ghi giảm số tiền
Cuối kỳ kế toán,kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chư lĩnh:
Nợ TK334: Ghi giảm số phảI trả người lao động
Có TK 338(3388):Ghi tăng số phảI trả khác
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ,BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK111,112:Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK338(3382,3383): Số được cấp bù.
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV,kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK335: Số lương trích trước
Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334:Số lương phép phải trả
Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định bằng việc lập “Bảng phân bổ tiền lương và tính BHXH”.
Biểu 1.1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK334 Phải trả cho CNV
TK338 Phải trả phải nộp khác
TK335
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng có TK338
TK622 – CP NCTT
- Phân xưởng:
.........
TK627-
CPSX chung
- Phân xưởng:
..........
Việc lập bảng phân bổ tiền lương và trích, BHXH, BHYT, KPCĐ là rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các đối tượng có liên quan.
1.6.4.Sơ đồ hạch toán.
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với CNVC qua các sơ đồ sau:
1.7.Các hình thức kế toán.
Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị,máy tính mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. Hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán như sau.
1.7.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ định khoản và quản lý số phát sinh.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ vật tư, sổ tiền lương và bảo hiểm, sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ sản phẩm hàng hoá, sổ doanh thu .... Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc và bảng tổng hợp, chứng từ gốc để ghi sổ Nhật Ký Chung, sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan của các nghiệp vụ đố.
Ưu điểm: Dễ ghi chép đơn giản, thuận lợi trong áp dụng máy vi tính tính toán. Thường áp dụng ở các doanh nghiệp có bộ máy kế toán được cơ giới hoá.
Nhược điểm: Việc tổng hợp báo cáo chậm, khó phân công công tác.
1.7.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức này gồm các loại sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo vế có của tài khoản. Bảng kê được sử dụng trong các trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp lên Nhật ký chứng từ được.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết liên quan.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Nhược điểm: Ghi chép phức tạp, khó áp dụng máy vi tính. Chủ yếu áp dụng tại Doanh nghiệp có quy mô lớn, cán bộ kế toán có trình độ cao.
1.7.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký sổ cái.
Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết các loại.
Ưu điểm: Dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu.
Nhược điểm: - Khó phân công lao độnghay áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán.
- Việc ghi chép sẽ cồng kềnh, phức tạp khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
- Chỉ phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản và phat sinh ít nghiệp vụ kinh tế.
1.7.4. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc cùng nội dung kinh tế lập ra Chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản tổng hợp.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu ... thuận lợi cho phân công lao động và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, đối chiếu, kiểm tra chậm.
1.7.5.Hình thức kế toán máy.
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi lại, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái….) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán được thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG 2
Thực trạng Công tác kế toán tiền lương và
Các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy may đại hàn
2.1.Tổng quan về doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đầu tiên là công ty chuyên sản xuất và nhập khẩu các thiết bị và linh kiện máy may, sau theo cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu ding đã chuyển sang sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ.Công ty có trụ sở tại số 117CT4- Khu đô thị Sông Đà - Mỹ Đình – Mễ Trì - Từ Liêm – Hà Nội.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0102020096
Mã số thuế :0101646454.
Điện thoại : 04.7855031
Công ty tổ chức nắm bắt thị trường kí hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước , hoạtđộng theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi .
* Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh trong nước và xuất khẩu . Mặt hàng chính sản xuất là hàng đò gỗ mỹ nghệ.
- Công ty TNNH máy may Đại Hàn từ ngày thành lập đến nay đã được 10 năm , qua 10 năm đưa vào hoạt động sản xuất về cơ bản công ty luôn đảo đảm công ăn việc làm cho công nhân , tạo thu nhập cho họ và làm nghĩa vụ đối với nhà nước . Mười năm qua công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và có kinh nghiệm về sản xuất hàng xuất khẩu .
Cùng với các doanh nghiệp khác hoạt động trên địa bàn Hà Nội công tyTNHH máy may Đại Hàn có nhiều điền kiện thuận lợi để mở rộng quy mô sản xuất : đội ngũ công nhân lành nghề , trang thiết bị hiện đại , công ty lại nằm ngay bên đường quốc lộ , giao thông thuận tiện . Mặt khác do uy tín của công ty về mẫu mã, chất lượng sản phẩm , nên công ty ngày càng có nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài và các tỉnh trong nước
- Trước nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ của thị trường và sự khắt khe về mẫu mã, chất lượng công ty đã không ngừng cải tiến quy trình công nghệ , đầu tư trang thiết bị hiện đại và đào tạo công nhân .
- Nhìn lại hơn 10 qua hoạt động của công ty, bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp không ít khó khăn : đội ngũ công nhân trẻ chưa nhiệt tình với công việc và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác. Thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi từ đó dẫn đến thay đổi về mẫu mã , chất lượng sản phẩm trên thị trường và sự thay đổi về công nghệ sản xuất , trình độ kĩ thuật đáp ứng tốt để sản phẩm luôn phù hợp đổi mới với đơn hàng và khách hàng .
- Từ khi được thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc làm đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển năm này cao hơn năm trước , thực sự đến nay công ty là một đơn vị kinh doanh mạnh đã sản xuất nhiều sản phẩm thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với nhà nước . Công ty đã xác định đúng hướng đi và đầu tư đúng hướng lên khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng luôn đến với công ty từ khi thành lập đến nay , với những phát triển nhẩy vọt từ đó đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên , trong gần 500 người trong công ty thì 1% đại học, 5% trung cấp nghiệp vụ , còn lại công nhân trực tiếp sản xuất đều có trình độ hết cấp III.
2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các loại gỗ và lâm sản khác. Công ty được thừa hưởng một dây chuyền sản xuất ván sàn cùng một số máy móc thiết bị hiện đại, với lực lượng lao động lâu năm, có tay nghề cao lại được bố trí công tác đều ở từng phân xưởng, bộ phận trong Công ty.Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng sự giúp đỡ của cấp trên những năm 1999,2000 khi Công ty còn là doanh nghiệp mới thành lập, sản phẩm chính của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho thị trường trong nước theo đơn đặt hàng của khách. Kết quả này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu đạt được qua các năm của công ty TNNH máy may đại hàn
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
1998
1999
2000
1. Vốn
15.000
16.000
16.500
Trong đó: - Vốn cố định
10.500
10.500
10.500
- Vốn lưu động
4.500
5.500
6.000
2. Tổng doanh thu
38.350
42.280
50.990
3. Tổng chi phí
38.120
41.910
50.675
4. Lãi
+ 230
+ 370
+ 315
5. Tổng số lao động (người)
110
120
125
6. Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng)
550.000
625.000
650.000
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Hoạt động sản xuất, chế biến lâm sản về sản phẩm gỗ phục vụ cho các nhu cầu xã hội với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý là mục đích kinh doanh chính của công ty trong cơ chế thị trường.
Đây là hoạt động kinh tế, nó đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý nói chung và hệ thống hạch toán kế toán nói riêng nhằm đáp ứng kịp thời mọi thông tin cho yêu cầu quản lý.
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban, phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II, .....Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm theo đơn đặt hàng mà Công ty đã ký.
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc công ty
phó Giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức Hành chính
Phòng Kế hoạch - tổng hợp
Phòng
Kế toán – tài chính
Đội bảo
vệ
Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm
Phân Xưởng Mộc I
Phân xưởng Mộc II
Phân xưởng Mộc III
háihdiăhiqòhoiqừhoi
Chủ tch
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán NVL CCDC và tiêu thụ
Kế toán
TSDCĐ
Kế toán
Tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán
Tổng hợp
Thủ quỹ báo cáo
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cuả công ty
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ chức năng
Do bộ máy kế toán theo hình thức tập chung nên mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài vụ công ty để thu thập các chứng từ ghi sổ đến việc lập báo cáo kế toán.Các phân xưởng không có tổ chức kế toán riêng . Phần tổ chức do kế toán trưởng với phương thức trực tuyến nhờ đó mối quan hệ các nhân viên kế toán trở lên đơn giản rõ ràng
* Kế toán trưởng : Có chức năng , giúp đỡ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê , hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường . Là người phụ trách chung quản lí và phân công lao động cho từng nhân viên kế toán trong công ty . Kí duyệt các phiếu thu , chi , các công văn, giấy tờ liên quan đến công tác tài chính.Tổng hợp lập các báo cáo kế toán .
* Kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt
* Kế toán NVL , CCDC và tiêu thụ :
Theo dõi tình hình nhập xuất NVL , công cụ dụng cụ , tình hình tiêu thụ sản phẩm phải ghi vào số liệu chứng từ , sổ chi tiết , tính giá thực tế vật liệu xuất kho cuối tháng lập bảng phân bổ cho từng đối tượng hàng tháng tiêu thụ , căn cứ vào các chứng từ bán hàng được cập nhật trên bảng kê phân bổ cuối tháng lập chứng từ ghi sổ.
* Kế toán TSCĐ :
Theo dõi các khoản nợ tăng giảm và trích khấu hao , đánh giá lại TSCĐ toán công ty
* Kế toán tiền lương :
Kế toán tính và trả lương , BHXH , BHYT , KPCĐ
* Kế toán tổng hợp :
Tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất từ các bộ phân kế toán , tính giá thành từng loại sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ lập báo cáo quyết toán quí , năm
* Kế toán thủ quỹ :
Là người quản lí quỹ tiền mặt có trách nhiệm thu tiền bán hàng và thu các khoản khác nhập vào quỹ đầy đủ thủ tục giấy tờ và chữ kí của các chức năng.
** Chức năng nhiệm vụ kế toán tiền lương
- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động của người lao động
- Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động để duy trì sức lao động
** Nhiệm vụ :
Lao động là yếu tố quan trọng của tiền lương nên công ty phải hoàn thiện công tác xây dựng quỹ tiền lương sao cho hợp lí để đảm bảo thu nhập với tái sản xuất mở rộng sức lao động nâng cao đời sống tinh thần vật chất phát huy sức mạnh to lớn của đòn bẩy tiền lương làm cho người lao động từ lợi ích vật chất của mình mà quan tâm đến thành quả của mình , chăm lo nâng cao trình độ tay nghề , tận dụng thời gian phát huy sáng tạo kĩ thuật không ngừng nâng cao năng suất lao động bởi vì :
Tiền lương biểu hiện bằng tiền của toàn sản phẩm xã hội mà người lao động hăng say sản xuất nghiên cứu cải tiến khoa học kĩ thuật , áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất sản phẩm , mọi người quan tâm kết quả lao động của mình chính vì nhận biết tầm quan trọng của tiền lương như vậy em đi sâu nghiên cứu chuyên đề hạch toán tiền lương
2.1.6.Hình thức kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hình thức hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ .
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy may đại hàn
2.2.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bâc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ, phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng đối tượng.
Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất .
+ Công nhân học nghề.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như : cán bộ công nhân viên chuyên làm các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên ).
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ, làm việc ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác.
- Về hạch toán lao động.
+ ở Công ty là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty, quỹ lương và cơ chế chi trả tiền lương trong công ty.
* Hình thức tiền lương : Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lương.
+ Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm.
- Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau.
- Qũy tiền lương : Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian. (ít nhất là bằng 76%).
- Quỹ khen thưởng : Từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành tích trong công tác (Tối đa không quá 10% tổng quỹ lương).
- Quỹ dự phòng cho năm sau: (Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương).
Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Chương Dương là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của Công ty mà Công ty quản lý và chi trả lương.
- Ngoài ra còn các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phương diện hạch toán Công ty chia tiền lương làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tập hợp chi phí chính xác, từ đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm .
* Quy chế chi trả lương trong Công ty:
Những nội dung chủ yếu để xây dựng quy trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước kèm theo công văn số 4320/LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998 của Bộ lao động - TBXH). Trong phần này quy định những nội dung thống nhất, có tính nguyên tắc cụ thể.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ htể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động từng bộ phận như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo sản phẩm ).
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm .
* Nói chung quy chế trả lương tại Công ty như sau :
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu thực tế đặt ra.
- Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức bậc lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với Công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản Công ty còn thanh toán theo cán bộ công nhân viên và người lao động theo các khoản sau đây:
+ Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lương cơ bản
Tiền phép = x Ngày phép nghỉ thực tế
Ngày công quy định
2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty.
Theo nghị định tại điều 36 - chương II của điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành theo Nghị định số 12/ CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc trích lập quỹ BHXH.
- Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lương sau:
- BHXH =15% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc phần này trích vào chi phí, GTSP
- BHYT = 2% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc
Công ty trực tiếp mua của CNV:
- BHXH = 5% Theo tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên chức.
- BHYT =1%
Và để dùng như sau:
- Số BHXH trích 20% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH cấp trên.
- Sổ BHYT là 3% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc để mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên.
a) Quy chế thanh quyết toán BHXH Công ty TNHH máy may Đại Hàn
Theo quy định của Công ty BHXH, kể từ ngày 01/7/1995 thì nộp tất cả BHXH cho cơ quan BHXH (gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh toán trả lại cho Công ty HN- EVC.
b) Chế độ trợ cấp BHXH tại công ty TNHH máy may Đại Hàn
Mức BHXH ốm, đau Lương cơ bản số ngày được
= x 75% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng bệnh .... 26 ngày BHXH
Hoặc :
Mức BHXH sẩy thai Lương cơ bản số ngày được
= x 100% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng đẻ 26 ngày BHXH
c) Kinh phí công đoàn.
Cũng được hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp .
d) Bảo hiểm y tế.
Phân theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Phần BHYT người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV như khám chữa bệnh.
2.3 Hạch toán phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tại công ty tnhh máy may đại hàn
2.3.1 Chứng từ sử dụng :
- Bảng thanh toán lương của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1, “ Bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT ”.
- Bảng chấm công lao động
- Sổ theo dõi BHXH
+ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các tổ chức chuyển cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình Giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương.
2.3.2 Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 334 : Phải trả CNV
- Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 3383 : BHXH
- Tài khoản 3384 : BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như :
- Tài khoản 141 : Tạm ứng
- Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 : Chi phí QLDN
- Tài khoản 335 : Chi phí phải trả
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính các khoản BHXH, BHYT theo quy định của công ty và lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ”.
2.4 Tổ chức hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả Tại công TY.
2.4.1. Hạch toán tiền lương tại công ty TNHH máy may Đại Hàn
Tại khoản 1 điều 6 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngay 16/11/2007 của Chính phủ quy định nâng mức lương tối thiểu từ 450.000đ lên 540.000đ/tháng.
Công ty TNHH máy ma
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32912.doc