MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 7
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 7
1.1.1. Tại sao phải thực hiện đề tài? 7
1.1.2. Đề tài nhằm giải quyết gì? 7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 7
1.2.1 Mục tiêu chung: 7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 8
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu. 8
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu. 8
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 8
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ THỰC TẬP 9
2.1. Tổng quan về đơn vị: 9
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: 9
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu. 9
2.1.3.2. Bộ máy kế toán: 15
2.2. Đặc điểm của đơn vị thực tập. 19
2.2.1. Tình hình lao động của đơn vị. 19
2.2.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng. 20
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua. 20
PHẦN III: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 21
3.1. Cơ sở lý luận. 21
3.1.1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh. 21
3.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 21
3.1.3 Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động,tổ chức lao đông. 22
3.1.4. Khái niệm, và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương. 22
3.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23
3.1.5.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương. 23
3.1.5.2. Các khoản trích theo tiền lương. 24
3.1.6. Các hình thức tiền lương. 25
3.1.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian. 25
3.1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 26
3.1.7. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu. 28
3.1.7.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 28
3.1.7.2 Phương pháp hạch toán 31
3.2. Cơ sở thực tiễn: 33
3.2.1. Quy chế quản lý lao động,sử dụng quỹ lương. 33
3.2.1.1.Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia 33
3.2.2. Hình thức tiền lương của công ty. 34
3.2.3. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. 35
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. 47
4.1.1. Những mặt đạt được. 47
4.1.2 Những mặt còn tồn tại. 48
4.2. Định hướng và giải pháp của đơn vị. 49
4.2.1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia 49
4.3 Kiến nghị 50
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty, bộ máy kế toán của công ty cũng được tinh chế và kiểm toán nhằm đảm bảo phục vụ cho công tác kế toán được toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Sơ đồ 2: Bộ máy Kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán mua hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tài chính
Kế toán hàng tồn kho
1. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài chính trong công ty theo điều lệ kế toán trưởng Nhà nước đã ban hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Phụ trách chung điều hành công việc trong phòng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, điều hành vốn, cân đối trong toàn công ty.
2. Phó phòng kế toán giúp việc cho kế toán trưởng, điều hành và giải quyết công việc lúc kế toán trưởng đi vắng. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ.
3. Kế toán mua hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động mua hàng của công ty, bao gồm mua hàng nội địa, thành phẩm sản xuất gia công, tiếp nhận hàng nhập khẩu.
4. Kế toán bán hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng của công ty, bao gồm xuất bán cho các đơn vị trong nước, xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.
5. Kế toán hàng tồn kho : theo dõi và hạch toán các hoạt động nhập khẩu và tồn kho hàng hoá, thành phẩm ở tất cả các kho của công ty. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tồn kho lấy theo số thực tế tại phòng kế toán.
6. Kế toán tài chính : theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận.
7. Thủ quỹ : chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của công ty, có trách nhiệm thu, chi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi. Phát hiện tiền giả do khách hàng trả, nếu nhầm lẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường.
8. Kế toán thanh toán : theo dõi ngoại tệ, hàng xuất nhập khẩu nội địa, thuế và dịch vụ kiều hối.
2.1.3.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Đặc điểm của đơn vị thực tập.
2.2.1. Tình hình lao động của đơn vị.
- Số lượng cán bộ là 31 công nhân viên .
- Trình độ cán bộ trong công ty là tương đối cao đều được đào tạo chuyên nghiệp. Thể hiện
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ %
Đại học
10
32
Cao đẳng
13
42
Trung cấp
8
26
Tổng Cộng
31
100
2.2.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng.
Công ty đã thiết lập đầy đủ các phòng ban, có đầy đủ tất cả các bàn làm việc, may tính cho từng nhân viên, cho từng bộ phận,hệ thống máy tính kết nối wifi phục vụ tốt cho các phòng ban như: phòng kinh doanh,phòng kỉ thuật,phòng hành chính,đặc biệt phòng hành chính được tranh bị đẩy đủ như máy in,máy phách,máy photo ......
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
8.957.600.000
9.960.665.000
19.605.244.000
2
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
8.078.067.500
8.972.850.000
18.352.000.000
3
Lợi nhuận trước thuế
879.531.500
987.815.000
1.253.244.000
4
Các khoản nộp ngân sách
246.269.100
276.588.200
350.908.320
5
Thu nhập bình quân của người lao động 1 tháng
650.000
680.000
740.000
Nhận xét: Qua bảng triên ta thây tình hình hoạt động sản xuát trong những năm qua tang lên đáng kể. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩp tăng lên nhìn thấy rõ ở các năm,2007,2008,2009.Qua đó ta cũng thấy được thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đó là, từ mức thu nhập 650000/1tháng và đã tăng lên 740000/1tháng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ 8957600000 qua 2 năm phat triển đã tăng đến 19605244000 cho thấy sự phát triển của công ty tăng lên một cách vượt bậc thể hiện qua hàng năm
PHẦN III: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3.1. Cơ sở lý luận.
3.1.1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh.
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoài dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bàng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
3.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo tiền lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cầnthiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khảon phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và qiản lý doanh nghiệp.
3.1.3 Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động,tổ chức lao đông.
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động tăng hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong Công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.4. Khái niệm, và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thấn tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối vơí các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố các thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanhnghiệp tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển.
- Tiền lương là thù lao lao động doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện nhằm bù đắp hao phí về sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
+ Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng htời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đựơc chính xác.
- Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục đích nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc súc khỏe cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh .Công ty thực hiện chế độ tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước.
3.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.5.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương.
- Tính toán chính xác kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức chi trả cho người lao động, nộp cho người lao động và nộp cho các cơ quan quản lý quỹ kịp thời.
- Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả lao động của người lao động.
- Tính đúng tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương.
- Tính toán phân bổ các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương và cung cấp thông tin cho các bộ phận.
3.1.5.2. Các khoản trích theo tiền lương.
Theo quy đinh hiện hành có 3 khoản trích theo lương:
E Kinh phí công đoàn:
- Hình thành bằng việc trích 2% tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Toàn bộ số tiền trích lập quỹ công đoàn được tính vào chi phí sản xuất của các đối tượng sử dụng lao động.
- Số tiền nộp quỹ công đoàn một phần được để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn và một phần được nộp vào quỹ công đoàn cấp trên.
E Bảo hiểm xã hội:
- Trích 20% tổng số tiền lương phải trả cho người lao động.
- 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, còn lại 5% người lao động nộp trực tiếp (trừ vào lương khi thanh toán tiền lương).
- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp bảo hiểm trong các trường hợp sau:
+ Trợ cấp ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp hưu trí, trợ cấp mất sức lao động.
+ Trợ cấp tiền tuất khi người lao động bị chết.
+ Chi cho công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội sau khi trích phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ cấp trên. Doanh nghiệp chi được trả trực tiếp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán số đã chi với cơ quan quỹ cấp trên.
E Bảo hiểm y tế:
- Hình thành từ việc trích 3% tổng số tiền lương phải trả để thanh toán cho người lao động các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc và viện phí khi họ ốm đau hoặc sinh đẻ.
- 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, 1% người lao động trực tiếp đóng (trừ vào lương khi thanh toán tiền lượng).
- Toàn bộ số tiền trích bảo hiểm y tế được nộp cho các cơ quan quản lý quỹ để thanh toán cho người lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở.
3.1.6. Các hình thức tiền lương.
3.1.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động trên cơ sở hợp đồng lao động và tháng lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định. áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp và được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ trong tháng. Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia cho 22 ngày:
Mức lương
=
Lương cơ bản x hệ số lương
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)
+ Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm:
Mức lương
=
Mức lương ngày
x
Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
3.1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chật năng suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người lai động nâng cao năng suất lao ssộng góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trongj nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
a). Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
b). Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
c). Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt : Theo hình thứ này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
d). Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến : Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên nó chỉ đợc sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương chi người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
e). Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc : Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên liệu vật liệu, hàng hoá, sữa chữa nhà cửa. Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
f). Hình thức khoán quỹ lương : Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hàng khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
3.1.7. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu.
3.1.7.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.Tài khoản 335 Chi phí phải trả
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Số phát sinh:
- Các khoản khấu trừ tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
Cộng phát sinh:
Dư Nợ : Số tiền đã trả cho công nhân viên lớn hơn số tiền phải trả
Số phát sinh:
- Phản ánh tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Cộng phát sinh:
Dư Có : Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 334.1 – Thanh toán lương : dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
+ TK 334.8 – Các khoản khác : dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp quỹ bảo hiểm xã hội, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
* TK-338 : P hải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu :
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Số phát sinh:
- Giá trị tài sản thừa đã xử lý
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Doanh thu chưa thực hiện tính vào kỳ này.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Cộng phát sinh:
Dư Nợ : Số trả thừa, nộp thừa bội chi chưa được thanh toán.
Số phát sinh:
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
- Các khoản phải nộp, phải trả và các khoản đã thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa sử lý phải trảchp các cá nhân đơn vị khác.
-Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp khác đã được cấp bụ.
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
Cộng phát sinh:
Dư Có : Số tiền phải nộp, phải trả giá trị tài sản chưa sử lý và doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản 338 có dùng tài khoản cấp 2:
+ TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 338.2 : Kinh phí công đoàn.
+ TK 338.3 : Bảo hiểm xã hội.
+ TK 338.4 : Bảo hiểm y tế.
+ TK 338.5 Phải trả về cổ phần hóa.
+ TK 338.6 Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn
+ TK 338.7 Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 338.8 : Phải trả, phải nộp khác
* TK 335 Chi phí phải trả.
Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Kết cấu: TK 335 – Chi phí phải trả
Số phát sinh:
- Chi phí phải trả trích trước cho các khoản chi phí dự kiến phát sinh.
- Chi phí phải trả đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh đã được hạch toán vào thu nhập khác.
Số phát sinh:
- Chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí phải trả đã trích nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh đã trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cộng phát sinh:
Dư có : Chi phí phải trả đã tính vàochi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa chi.
TK 335 không có tài khoản cấp 2.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan.
- Tài Khoản: 111 - Tiền mặt
- Tài Khoản: 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Tiền Khoản: 138 - Phải thu khác
- Tài khoản: 141 - Tạm ứng
- Tài khoản: 622 - Chi phi nhân công trực tiếp
- Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản: 241 - Xây dựng cơ bảnn dở danh
- Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
- Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1.7.2 Phương pháp hạch toán
a) Hoạch toán tổng hợp về tiền lương.
TK111
TK335
TK334
TK111
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương của công nhân viên
Thanh toán lương và
các khoản khác
TK662
TK333
Tính lương phải trả
cho CNV
Thuế thu nhập phải nộp
(nếu có)
TK627,641,642
TK336
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
TK338
TK431
Tính thưởng cho
công nhân viên
Trích BHXH, BHYT
trên tiền lương CNV
TK338
TK138
BHXH phải trả
cho công nhân viên
Chênh lệch số đã trả và
khấu trừ lớn hơn số phải trả
b) Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thanh toán các khoản trích theo lương
TK 334
TK 338(338.2,338.3,338.4)
TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên
Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Công ty
được cấp
3.2. Cơ sở thực tiễn:
3.2.1. Quy chế quản lý lao động,sử dụng quỹ lương.
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán, quản lý lao động của Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kích thích sự sáng tạo, say mê trong công việc của công nhân viên, đồng thời dựa theo chế độ chính sách về tiền lương do nhà nước quy định, bên cạnh việc trả thù lao cho người lao động trên cơ sở thời gian và khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành, công ty còn trích một số khoản theo lương, đó là BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là toàn bộ tiền lương mà người lao động thuộc sự quản lý của Công ty được hưởng trong thời gian làm việc tại công ty. Số tiền lương thực tế phải trả đó được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty.
Do số lượng công nhân viên không lớn nên việc tổ chức ghi chép, hạch toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia diễn ra kịp thời, chính xác theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
3.2.1.1.Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia
Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính và quyết định số 167/TC/CĐ ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia sử dụng các loại chứng từ sau:
- Kế toán tổng hợp thanh toán: căn cứ vào phiếu thu - chi, giấy báo nợ, giấy báo có, khế ước vay.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho
- Kế toán lao động tiền lương: căn cứ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán thưởng
- Kế toán thuế: căn cứ vào hoá đơn giao nhận hàng hoá, hoá đơn thuế GTGT
3.2.2. Hình thức tiền lương của công ty.
* Hiện nay, Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia trả lương cho công nhân viên là: tính trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
- Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý, căn cứ vào bảng chấm công
Công thức tính:
= x
VD: Tính lương tháng 06/2010 cho anh Nguyễn Văn Long - trưởng phòng kinh doanh như sau:
- Mức lương tối thiểu: 290.000đ
- Thời gian làm việc: 26 ngày
- Thời gian làm việc theo chế độ: 26 ngày
- Hệ số lương: 4,6
Vậy tiền lương trong tháng 06/2010 của anh Thành là:
= 1.334.000đ
- Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân ở các phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (mẫu số: 06-LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức tính:
= x
VD: Tính lương tháng 06/2010-cho chị Lê Thị Minh- công nhân sản xuất ở phân xưởng I như sau:
Số sản phẩm lắp ráp hoàn thành: 324 sản phẩm
Đơn giá 1 sản phẩm hoàn thành: 2.500đ
Vậy tiền lương trong tháng 06/2010 của chị Minh là:
324 x 2.500 = 810.000đ
* Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phương pháp tính BHXH: Công ty áp dụng chế độ tính BHXH trả thay lương cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty theo đúng quy định của nhà nước.
Công thức tính:
= x x
VD: Trong tháng 06/2010, anh Phạm Văn Đạt - bộ phận kỹ thuật ở PXI bị ốm và nghỉ ốm 4 ngày.Vậy, anh Đạt được hưởng số tiền bảo hiểm là
5 x x 75% =60.231đ
- Phương pháp trích BHXH,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26857.doc