+ Căn cứ vào kết quả lao động đã tổng hợp trên bảng chấm công do ngưòi tổ trưởng hoặc phụ trách chấm công, số công làm việc, số công hưởng lương chế độ của từng nhân viên do người phụ trách nộip lên phòng kế toán dựa vào bảng chấm công tính lương cho từng nhân viên.
Để tính lương tháng 05 năm 2005 cho từng nhân viên của công ty,kế toán thực hiện như sau :
Lương cấp bậc = Hệ số mức lương x Mức lương tối thiểu
Lương tháng = Lương cấp bậc x phụ cấp lương
Lương ngày = Lương thàng /26 ngày
Khi lĩnh được lương các nhân viên phải trích trên lương cấp bấc trong đó 5%BHXH,BHYT.
Ví dụ: Bà Ma Thị Thu Hằng KTT công ty
- Mức lương tối thiểu 350.000đ
- Hệ số 3,5
Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
(Hệ số phụ cấp: 0,3)
Phụ cấp chức vụ = 0,3 x 350.000 = 105.000đ
Lương cấp bậc =3,5 x 350.000 = 1.015.000đ
Lương tháng =1.225.000 + 87.000 =1.225.000
Lương ngày =1.330.000 / 26= 51.154đ
39 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khó khăn trình độ dân trí còn thấp với các phong tục lạc hậu, cơ sở vật chất nghèo nàn nhưng từ khi thực hiện chủ chương đổi mới của đảng và nhà nước thì thị xã cùng đã có nhiều thay đổi. C ơ sở hạ tầng cũng đang dần được hoàn thiện,các công trình xây dựng có quy mô ngày càng nhiều, đời sống người dân thị xã đang được cải thiện và nâng cao.
Trong những năm gần đây tốc độ gia tăng dân số trong tỉnh tuy đã giảm so với trước đây nhưng nếu so với mặt bằng chung của cả nứơc thì thực sự vẫn còn tăng nhanh. Đi kèm với tốc độ gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa chính là nạn ô nhiễm môi trường .Do dân số đông nên số lượng rác thải ra hàng ngày là rất lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị .Và một yêu cầu lớn được đặt ra không chỉ đối với các cấp lãnh đạo trong tỉnh mà còn là của chính nhân dân đó là việc giải quyết một vẫn đề đang được quan tâm hàng đầu của toàn xã hội chính là “nạn ô nhiễm môi trường”.
Tiền thân công ty môi trường đô thị đựơc thành lập theo quyết định số 349 / UB-QĐ-TC ngày 23/12/19993 của UBND tỉnh cao bằng với các chức năng nhiệm vụ chủ yêú được giao là : Thu gom, vận chuyển rác đến nơi quy định để xử lý quản lý, và bảo dưỡng hệ thống cống rãnh ......
Đặc điểm là đơn vị hệ thống có thu, kinh phí hàng năm do UBND thị xã cấp, về công tác quản lý điều hành thực hiện theo cơ chế hành chính bao cấp. Trong những năm 1995 trở lại đây thể hiện theo nghị quyết của ban chấp hành tỉnh đảng bộ chủ trương xây dựng một thị xã sạch đẹp, văn minh trong điều kiện địa bàn thị xã có vị trí trung tâm chính trị văn hóa là đầu mỗi giao thông với các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn. Với tốc độ phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày một gia tăng, văn hóa xã hội trình độ nhận thức ngày một năng cao đới sống cảu người dân đô thị ngày một càng đựoc cải thiện , đô thị hóa nhanh do vậy công tác quản lý đô thị nói chung luôn đóng một vai trò quan trọng trong các dịch vụ cho lợi ích công cộng, cấp thoát nứơc , xử lý nứơc thải ....
Mặt khác vận đề vệ sinh môi trường ở thị xã cao bằng ngày càng trử nên cấp bách với vị trí trung tâm phát triển công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trở trung tâm, bệnh viện và các hoạt động khác đã thải ra lượng chất thải ngày càng lớn do vậy việc nâng cao ý thức cộng đồng công tác dữ gìn bảo vệ quản lý môi trường là rất cần thiết, ngoài ra vẫn đề kinh phí đầu tư cho những hoạt này cần được chủ động. Chính vì lý do đó mà việc đưa công ty Môi trường Đô thị Cao bằng trở thành một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích hoạch toán kinh tế độc lập là phù hợp và cần thiết .
. Tên công ty:Công tyTNHH một thành viên MTĐT Đô thị Cao bằng
. Giám đốc hiện tại của công ty: Chu Văn Bắc
. Địa chỉ trụ sở chính: số 103 Phố Xuân Trường, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng.
Điện thoại: (026) 850 048
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sở đồ bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của công ty thực hiện theo mô hình trực tuyến với phương châm tinh gọn, nămg động, hoạt dộng có hiệu quả bao gồm ban Giám Đốc , các phòng ban , các đội trực thuộc , cụ thể đựoc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty môi trường đô thị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Phòng kế toán – tài vụ
Đội thu gom
Đổi bốc xúc chuyển
Tổ điện và sửa chữa
Tổ vườn hoa
* Chức năng , nhiệm vụ và quyển hạn của các bộ phận như sau:
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân , giữ vai trò chủ đạo có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước nàh nước và pháp luật về hoạt động của công ty .
Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác cụ thể , chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền, được giám đốc uỷ quyền hoặc thay mặt trong những trường hợp cần thiết .
Phòng tổ chức hành chính : tổ chức hành chính công tác hành chính quản trị, văn thư, công tác tổ chức nhân sự, chăm lo đời sống đảm bảo cho người lao động, xây dựng quy chế, lề lỗi làm việc, quản lý tài sản trong toàn công ty
Phòng kế toán tài vụ : loàm nhiệm vụ ghi chép phản ánh, cung cấp thông tin số liệucho việc quản lý và điều hành , chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính cảu công ty dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc .
Phòng kế hoạch- kỹ thuật:chịu sự phân công thực hiện kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ mà công ty phải đảm nhận, trực tiếp điều hành và nhiệm thu công việc của hai đổi vận chuyển và thu gom rác thải .
Đội thu gom : có nhiệm vụ quét, thu gom rác thải trên toàn bộ diện tích đường và hè phố, hai chợ trung tâm , 10 chợ tạm ở các phường, xã thuộc địa bàn, xúc lên xe goòng đẩy tay dến bãi trung chuyển rác.
Đội bốc xúc – vận chuyển : bốc xúc và vận chuyển rác ở những bãi chuyển lên xe ô tô vận chuyển đén nơi quy định.
Tổ vườn hoa: quản lý, chăm sóc toàn bộ khu vực vườn hoa thị xã
- Mỗi quan hệ của công ty với cấp trên và các cơ quan chức năng:
Hoạt động công ty dưới sự chỉ đạo của UBND thị xã và tỉnh cao bằng, chấp hành đầy đủ báo cáo đinh ký cho các cơ quan chức năng theo pháp lệnh báo cáo thông kê. Bên cạnh đó công ty còn chịu sự quản lý của chính quyền địa phương về công tác an ninh trật tự , an yòan xã hội và chính sách phát luật cẩù Nhưng mặt khác các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước chính quyền đại phương,cũng luôn hướng dẫn kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuật lợi cho công ty hoạt động theo chức năng , nhiệm vụ đựơc giao.
2.1.3. Bộ máy quản lý tài chính kế toán .
Với quy mô tương đối lớn Công ty môi trường đô thị cao bằng sử dụng hình thức kế toán tập trung một cấp với cơ cấu gọn nhẹ và hiệu quả, nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính.Công ty đã phân cấp quản lý xuống các đội,Kế toán đội có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí thống kê, nhân viên kinh tế đội trực thuộc đội mình quản lý, kiểm tra sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, hạch toán chi phí đội với kế toán Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty môi trường đô thị cao bằng
Kế toán trưởng
Thủ quỹ (KT ngân hàng)
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư tài sản
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành
Kế toán đội
Phòng Kế toán công ty :có chức năng là giám đốc mọi hoạt động kinh tế,tài chính và quản lí tập trung tình hình sản xuất kinh doanh diễn ra ở tất cả các đơn vị trực thuộc thông qua báo cáo tổng hợp định kì được gửi lên từ các bộ phận kế toán dự án,các đội .Phòng kế toán công ty sau khi nhận được báo cáo tổng hợp tiến hành kiểm tra,phân loại chứng từ và vào sổ sách kế toán,phục vụ yêu cầu quản lí.Đồng thời dựa trên báo cáo tài chính đã lập,tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh
- Kế toán trưởng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cho phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lí,không ngừng cải tiến bộ máy kế toán.Đồng thời,kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức,chỉ đạo,kiểm tra công việc cho các nhân viên kế toán cấp dưới và các bộ phận kế toán dự án,xí nghiệp trực thuộc.Kế toán trưởng đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp:
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các sản xuất, hạng mục công ty , xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư tài sản:
Thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi vào sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, báo nợ khấu hao cho các đội, Xí nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán:
Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
Thủ quỹ (Kế toán ngân hàng):
Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ chi tiêu cho đơn vị.
Các bộ phận kế toán ở các đội trực thuộc: Kế toán ở các đội trực thuộc có chức năng theo dõi, phản ánh mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình. Kế toán đội có nhiệm vụ là thu thập chứng từ, hàng tháng lập báo cáo tổng hợp trong đó phản ánh đầy đủ thình hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động thu chi kèm theo các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty để vào sổ và lập báo cáo tài chính,phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo một cơ cấu hoạt động hiệu quả và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lí kinh tế ở doanh nghiệp .
2.1.4. Hình thức sổ kế toán.
Công ty môi trường đô thị cao bằng là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng hàng tháng, quỹ, năm có nhiệm vụ quyết toán công ty hiện đang áp dụng hình thức ssổ kế toán “ chứng từ ghi sổ” được sử dụng các loại chứng từ sổ biểu mậu, in sẵn cho bộ tài chính cục thống kê và cơ quan có thẩm quyến ban hành.
SƠ ĐỒ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký
chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc,kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lí,hợp lệ của những chứng từ đó.Sau đó định khoản và ghi vào sổ Nhật kí chung
(2) Đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và lặp lại thì kế toán sẽ vào sổ nhật kí đặc biệt(Sổ nhật kí chuyên dùng)
(3) Đối với những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết,Kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(4),(5) Hàng ngày hoặc định kì ,trên cơ sở Nhật kí chung hoặc Nhật kí đặc biệt,kế toàn tiến hành ghi Sổ cái cho từng tài khoản liên quan
(6) Từ các sổ kế toán chi tiết,cuối kì lập Bảng tổng hợp chi tíêt
(7) Từ Bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu số liệu với Sổ cái.Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh
(8) Trên cơ sở số liệu Sổ cái và Sổ kế toán chi tiết,cuối kì lập Bảng cân đối số phát sinh.
(9),(10) Cuối kì trên cơ sở Bảng cân đối số phát sinh,Bảng tổng hợp chi tiết,lập báo cáo kế toán.
2.2 Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích lương của công ty môi trường đô thị cao bằng .
Ngày 11/1/2003 chính phủ quyết định theo nghị định 06/CP áp dụng mức lương tối thiểu cho cán bộ CNV 290.000/ tháng ví vậy công ty đã thực hiện đúng quy chế hiện hành.
Trong việc quản lý và sử dụng lao động công ty môi trường môi truờng đô thị cap bằng, phòng hành chính kế toán đã tiến hành hạch toán lao động trên ba phương diện như: hạch toán về sô lượng lao dộng , thời gian ;ao dộng và kết quả lao động
Hạch toán về số lượng lao động: căn cứ vào từng laọi lao động theo côcng việc , khâu sản xuất, tổ sản xuất;
Hạch toán về thời gian lao động căn cứ vào ngày làm việc
Hạch toán về kết quả lao động : căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc vào bảng chấm công này để tính lương cho công nhân theo thời gian.
2.2.1.Cách tính lương đối với khối phòng ban theo hình thức trả lương theo thơì gian.
Để hạch toán sử dụng thời gian lao động,kế toán căn cứ vào bảng chấm công và thang bậc lương của CNV các chế độ ưu đãi
Trích dẫn bảng chấm công của bộ phận phòng hành chính
Đơn vị: Công ty môi trường Đô thị Cao Bằng Mẫu số : 01 – LĐTL
Bộ phận: Phòng kế toán Ban hành theo QĐsố 1141TC/QĐ/CĐK
Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2005 Công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
TT
Họ và tên CNV
CCấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
11
22
3
3.
31
Quy ra số công theo SP
Số
công hưởng lương khoán
....
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
11
22
3
3
31
32
33
334
335
36
1.
Chu văn Bắc
Giám đốc
x
Xx
x
x
26
2.
Ma Tiễn Dũng
Phó GĐ
Xx
Xx
xx
x
26
3.
Ma. T .Thu Hằng
KTT
Xx
Xx
xx
x
26
4.
Bế văn Quân
KT
xx x
x
x
x
26
5.
Dương Văn Dũng
Lãi xe
ũUXX x
x
x
26
6.
Hoàng Huy Du
N. Vụ
x
x
x
26
7.
Ngô Trung kiên
Thủ Quỹ
x
x
x
26
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty môi trường Đô thị Cao Bằng Mẫu số : 01 – LĐTL
Bộ phận: đội thu phí vệ sinh
Bảng chấm công
Tháng 05 năm 2005 Công ty môi trường đô thị Cao Bằng.
TTT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
11
2
330
31
Số
công hưởng lương khoán
số
công hưởng lương
TG
....
Số công hưởng BHXH
A
B
C
11
2
2
..
330
31
32
33
34
35
336
. 1.
Nguyễn. Ph Mai
8
8
x 8
8
22.
Ng .Huy Cường
8
8
x 8
8
3.
HoàngThị Nhiên
TS
TTS
TS
TS
4.
Ngô Mạnh Hà
8
8
8
8
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
+ Căn cứ vào kết quả lao động đã tổng hợp trên bảng chấm công do ngưòi tổ trưởng hoặc phụ trách chấm công, số công làm việc, số công hưởng lương chế độ của từng nhân viên do người phụ trách nộip lên phòng kế toán dựa vào bảng chấm công tính lương cho từng nhân viên.
Để tính lương tháng 05 năm 2005 cho từng nhân viên của công ty,kế toán thực hiện như sau :
Lương cấp bậc = Hệ số mức lương x Mức lương tối thiểu
Lương tháng = Lương cấp bậc x phụ cấp lương
Lương ngày = Lương thàng /26 ngày
Khi lĩnh được lương các nhân viên phải trích trên lương cấp bấc trong đó 5%BHXH,BHYT.
Ví dụ: Bà Ma Thị Thu Hằng KTT công ty
Mức lương tối thiểu 350.000đ
Hệ số 3,5
Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
(Hệ số phụ cấp: 0,3)
Ø Phụ cấp chức vụ = 0,3 x 350.000 = 105.000đ
Lương cấp bậc =3,5 x 350.000 = 1.015.000đ
Lương tháng =1.225.000 + 87.000 =1.225.000
Lương ngày =1.330.000 / 26= 51.154đ
Khi lĩnh lương kế toán trưởng Ma Thi Thu Hằng phải trích nộp 6% BHXH, BHYT.
Cụ thể 5% BHXH :5%x 1.225.000 = 61.250đ
1% BHYT : 1% x 1.225.000 = 12.250
Tổng cộng 61.250 +12.250 = 73500đ
Vậy số tiền của Bà Hằng được lĩnh
1.330.000 – 73.500 = 1.257.000
Đơn vị :Công Ty môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Phòng kế Toán
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2005
STT
Họ và tên
bậc lơng
lương thời gian
Phụ cấp
HĐQT+
BKS
Tổng Cộng
Tạm ứng kỳ 1
Cáckhoản phải khấu trừ
Kỳ II đợc lĩnh
số công
số tiền
số tiền
ký nhận
bhxh5%
bhyt1%
cộng
Số tiền
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Chu Văn Bắc
4,5+1
26
1,305,000
290,000
1,595,000
65,250
13,050
78,300
1,516,700
2
Ma.T. Dũng
4+0,5
26
1,160,000
145,000
1,305,000
58,000
11,600
69,600
1,235,400
3
MaT.Thu Hằng
3,5+0,3
26
1,015,000
87,000
1,102,000
50,750
10,150
60,900
1,041,100
4
Bế Văn Quân
2,5+0,25
26
725,000
72,500
797,500
36,250
7,250
43,500
754,000
5
Dương.vDũng
2
26
580,000
580,000
29,000
5,800
34,800
545,200
Hoàng Huy Du
1,5
435,000
435,000
21,750
4,350
26,100
408,900
6
Ngô Trung kiên
1,5
26
435,000
435,000
21,750
4,350
26,100
408,900
Cộng
5,655,000
6.222.000
282750
56,550
56.550
5.882.700
Kế toán thanh toán
(ký tên ,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký tên ,họ tên)
Từ đó kế toán ghi :
Y trả lương cho bộ phận hành chính
Nợ TK 642 7. 038.916
Có TK 334 7.038.916
Y Trích 5% BHXH ,1% BHYT
Kế toán ghi :
Nợ TK 338 382.000
Nợ TK 3383 345.250
Nợ TK 3384 68.250
Có TK 334 382.000
2.2.1. Đối với chế độ trích thưởng
Để đông viên cán bộ CNV thực hiện tốt kế hoạch nâng cao doanh số lãi gộp sản xuất công ty đã áp dụng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân trên cơ sở bình bầu trong hội nghị công nhân viên theo 3 mức.
Loại A : 150.000đ
Loại B : 100.000đ
Loại C : 50.000đ
Loại A : Số ngày công đi làm trong thnág
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
Loại B : Ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 5 ngày có lý do
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
Loại C : Ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 10 ngày có lý do
Hoàn thành công việc được giao
Chấp hành tốt quy chế của đơn vị
VD : Mức lương của Bà Ma T. Thu Hằng , số ngày công đi làm đủ trong tháng , hoàn thành công việc được giao , chấp hành tốt quy chế . Vậy mức thưởng là 150.000đ .
Tính trong tháng 5 năm 2005 toàn công ty có 42 người được thưởng .
Loại A : có 30 người
Loại B : có 10 người
Loại C : có 2 người
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Tháng 5 năm 2005
STT
Họ và tên
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
11
Ma .T . Thu Hằng
A
150.000
22
Hoàng Huy Du
A
150.000
........
...........
...
.......
440
Chu Tám
B
100.000
.
.
.
442
Chu Thiên Thanh
C
50.000
Cộng
5.600.000
Kế toán đinh khoản .
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền tháng kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 431 : 5.600.000
Có TK 111 5.600.
2.2.2 . Trích trả lương theo công việc :
Sau khi đơn vị đã hoàn thành công việc bàn giao
Công ty Môi Trương Đô Thị Cao Bằng Mẫu số :06- LĐTL
Bộ phận : Đội Vệ Sinh II Ban hành theo QĐ số : 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính
BẢNG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NHÂN CÔNG HOÀN THÀNH
Tháng5 năm 2005
Tên đơn vị : Đội Vệ Sinh II
Theo bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành 5 năm 2005
Ngày .. tháng 5 năm 2005
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
4
1
Bảo vệ xưởng
Công
350
10.000
3.500.000
2
Bảo vệ vườn hoa
Công
225
15.000
3.825.000
3
Vệ sinh vườn hoa
Công
177
8.500
1.504.000
4
Sửa chữa lại xưởng
Công
250
7.500
1.875.000
Cộng:
1.032
10.704.500
+ Tiền lương của sản xuất được tính như sau :
Tiền lương theo Khối lượng công Đơn giá
Sản xuất = việc hoàn thành x tiền lương
Tiền lương sản xuất của Đội Vệ Sinh II :có công việc như sau
Tiền lương công việc = 255 x 15.000 = 3.825.000đ
Tổng cộng các công việc hoàn thành 1.032 công
Căn cứ vào bảng chấm công kết quả lao động của Đội vệ Sinh I ,tổ trưỏng hoặc phụ trách chấm công dựa vào công của cá nhân , đơn vị hoàn thành để tính lương cho công nhân.
=
Năng suất lao động Tổng số tiền năng suất lao động
của một công Tổng số tiền
x
=
Tổng thu nhập của từng Lương cơ bản Lương năng xuất lao
ngưòi trong tháng từng người động từng người
VD : Chị Phạm Thị Hoa ở Đội Vệ Sinh I có số công làm việc là 28 công
Số lượng sản phẩm = 10.669.008 / 412 = 2.589.565đ
Tổng thu nhập của
Từng người trong tháng = 28 x 25.895.265 = 72.5078.2đ
Chị Nga được cộng thêm phụ cấp = 725078.2+300.000 =1.025.078đ
Khi lĩnh lương Chị Nga trích nộp BHXH , BHYT
BHXH : 5% x 725.078 = 36253đ
BHYT : 1% x 725.078 = 7.250đ
Vậy số tiên chị Nga được lĩnh là : 36253 – 7.251 = 43.504đ
Đơn vị : Công ty Môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Đôi Vệ Sinh I
Bảng chấm công
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương và cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
29
30
31
Số công hưởng lương theo sp
Số công hưởng lương theo thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công hưởng bhxh %
Số công hưởng bhxh
1
2
3
4
5
6
7
..
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Phạm Thị Hoa
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
28.5
2
Vũ Văn Hạnh
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
29
3
Ngô Thuỷ Ân
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
30
4
Nguyễn V Huy
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
29.5
5
Nguyễn Thị Hoà
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
31
6
Lê Thị Hồng
Xx
Xx
Xx
xx
xx
xx
xx
31
7
Đinh Văn Hoan
Xx
Xx
Xx xX
xx
xx
x
xx
29.5
Người chấm công
(ký tên)
Phụ trách bộ phận
(ký tên)
Người duyệt
(ký tên)
Đơn vị : Công ty Môi Trường Đô Thị Cao Bằng
Bộ phận : Đôi Vệ Sinh I
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 5 năm 2005
STT
Họ và tên
bậc lơng
Lương thời gian
Phụ cấp
HĐQT+
BKS
Tổng Cộng
tạm ứng kỳ 1
Cáckhoản phải khấu trừ
Kỳ II đợc lĩnh
số công
số tiền
số tiền
ký nhận
bhxh5%
bhyt1%
cộng
Số tiền
kký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Phạm Thị Hoa
28,5
670.448
300.000
970.448
33.522
6.704
40.226
930.222
2
Vũ Văn Hạnh
29
682.210
34.111
6.822
40.933
641.277
3
Ngô Thuỷ Ân
30
705.735
35..287
7.057
42.344
633.391
4
Nguyễn V Huy
29,5
693.973
34.699
6.940
41.639
652.334
5
Nguyễn Thị Hoà
31
729.26
200.000
929.260
36.463
7.293
43.756
885.50
Lê Thị Hồng
31
729.260
36.463
7.293
43.756
685.504
6
Đinh Văn Hoan
29,5
693.973
34.699
6.940
41.639
652.334
Cộng
545
12.844.400
770.664
Kế toán thanh toán
(Ký ,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên ,đóng dấu)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 5 năm 2006
STT
Ghi các tk đối ứng sử dụng ghi nợ
Tk 334 Phải trả CNV
TK338 phải trả phải nộp khác
k335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có tk 334
BHXH
(15%)
BHYT
(2%)
Cộng có tk 338
I
TK 622 CP NCTT
23.548.900
23.548.900
3.532.335
470.978
4.003.313
27.552.213
1
Đội vêh sinh I
12.844.400
12.844.400
1.926.660
256.888
2.183.548
2
Đội vệ sinh II
10.704.500
10.704.500
1.605.675
214.090
1.819.765
II
TK 627 : CPSX C
8.000.000
8.000.000
1..200.000
160.000
1.360.000
9.360.000
1
Đội vệ sinh I
3.500.000
3.500.000
2
Đội vệ sinh II
4.500.000
4.500.000
III
Chi phí QLDN
4.205.000
594.500
4.799.500
630.750
84.100
714.850
5.514.350
1
Giám đốc
1.305.000
290.000
1.595.000
195.750
26.100
221.850
2
Phó giám đốc
1.160.000
145.000
1.305.000
174.000
23.200
197.200
3
Phòng kế toán
1.740.000
159.500
1.899.500
261.000
34.800
195.800
Tổng
14.563.900
594.500
36.348.400
5.365.085
715.078
6.078.163
42.426.563
Do giới han của báo cáo nên em xin phép được rút gọnvà trình bày những số liệu liên quan đến.
Công ty Môi Trường Đô Thị Cao Bằng Mẫu số :S01-SKT/DNN
TRÍCH SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Thanh toán lương cho CNV
334
111
21.795.508
Thanh toán BHXH cho CNV
338
111
5.884.295
Cộng
27.679.803
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký. họ tên)
Công ty Môi Trương Đô Thị Cao Bằng Mẫu số:S01-SKT/DNN
TRÍCH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
1
2
3
4
5
6
30/5
27.679.803
Tháng 5 năm 2005
Người lập biểu
(Ký ,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên)
Giám đốc
(Ký ,họ tên)
SỔ CÁI TK 334
(Phải trả công nhân viên)
Tháng 5 năm 2005
Đơn vị tính : Đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu tháng
25
30/5
Số lượng phải trả Đội vệ sinh I
622
10.669.008
28
30/5
Thanh toán lương cho CB CNV
111
21.795.508
30
30/5
Số lượng phải trả đội thu phí vệ sinh
627
2.482.000
32
30/5
Số lượng phải trả phòng kế toán
642
8.644.500
Cộng số phát sinh
21.795.508
21.795.508
Số dư cuối tháng
Người lập biểu
(Ký tên, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, họ tên)
TRÍCH SỔ CÁI TK 338
( Phải trả phải nộp khác)
Tháng 5 năm 2004
Đơn vị tính : Đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu tháng
23
30/5
Số BHXH phải trả Đội vệ sinh I
622
533.400
25
30/5
Thanh toán BHXH cho CB CNV
111
26
30/5
Số BHXH phải trả Đội thu phí vệ sinh
627
124.100
28
30/5
Số BHXH phải trả phòng kế toán
642
432.225
Cộng số phát sinh
1.089.775
1.089.775
Số dư cuối tháng
Người lập biểu
(Ký tên, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, họ tên)
Thủ tục thanh toán BHXH phải trả CNV
Theo chế độ quy định về BHXH, quỹ BHXH dùng để chi trả co CNV trong các trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nhưu ốm đau, tai nạn lao động, mất sức, về nghỉ hưu trong quá trình làm việc tại đơn vị, người lao động có thể nghỉ việc trong các trường hợp ốm đau thai sản,tai nạn lao động.. người lao động được trợ cấp BHXH do quỹ BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH của cơ quan y tế xác nhận cho người lao động
Thời gian nghỉ ốm trợ ốm cấp BHXH quy định một năm như sau:
Người lao động có thưòi gian tham gia đống BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ ốm thanh toán 30 ngày/ năm, thời gian đóng BHXH Từ 15- 30 năm được nghỉ ốm thanh toán 40 ngày/ năm và trên 30 năm thì được nghỉ 50 ngày/ năm.
Đối với đơn vị sản xuất lao động nặmg nhọc , nếu thời gian đóng BHXH dưói 15 năm thì được nghỉ 40 ngày / năm, trên 15 năm thì đựoc nghỉ 60 ngày / năm.
Người lao động mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư , lao,di chứng tai biến mạch máu não .. thì được nghỉ ốm thanh toán 180 ngày/ năm và phải căn cứ vào giấy điều trị, giấy ra viện.
Mức độ trợ cấp cho thời gian nghỉ trên là 75% mức tiền đóng BHXH
Mức trợ cấp = hệ số x mức lương tối thiểu/ số công theo quy định( 26 ngày /tháng) x số ngày nghỉ 75%
đối với lao dộng nữ có con thứ nhất, nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày.với trường hợp đặc biệt nghỉ gấp đôi khi sinh con được ng