Tổng lợi nhuận trước thuế là số chênh lệch giữa doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh với doanh thu thuần từ hoạt động tài, thu nhập từ hoạt động khác.
Do đặc điểm của công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản tập trung chủ yếu kinh doanh phân bón hoá học, nên kế toán phải tính lãi, lỗ đối với từng mặt hàng phân bón, và hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Kế toán sử dụng TK 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh trong kỳ kế toàn; bút toán định khoản sau:
+ TK 911 xác định kết quả hoạt động kinh doanh
+ Các TK liên quan TK 511, TK 532, Tk 531, TK 632, TK 641 TK 711, TK 721,TK 811, TK 821, , TK 333
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh trong kỳ kế toán có liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp như chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Về nguyên tắc chi phí bán hàng và chi phí QLDN được kết chuyển cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm được phân bổ theo công thức:
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng bán ra
=
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
CPBH (CPQLDN) phát sinh trong kỳ cần phân bổ
x
Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ
Trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn của hàng nhập trong kỳ
6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm).
Là khoản lợi nhuận thuần được tính từ số chênh lệch từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính trừ giá vốn hàng bán, khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán định khoản các tài khoản về TK 911
IV. kế toán hoạt động tài chính và hoạt động khác
1.Kế toán hoạt động tài chính
1.1 Thu nhập hoạt động tài chính
Là hoạt động mà doanh nghiệp cho các tổ chức khác vay bằng tiền , hiện vật ( hàng hoá ,vật tư …) và bao gồm số tiền lãi, tiền gốc khi cho vay.Kế toán sử dụngTK 515 doanh thu từ hoạt động tài chính, để ghi các nghiệp vụ phát sinh, cuối kì kết chuyển về TK 911
1.2 Chi phí hoạt động tài chính
Là các khoản chi mà doanh nghiệp thanh toán cho những tổ chức này cho doanh nghiệp vay tiền hoặc hiện vật( hàng hoá, vật tư,nguyên liệu…). Kế toán sử dụng TK 635 chi phi hoạt động tài chính, phản ánh những nghiệp vụ phát sinh, cuối kì kết chuyển về TK 911
2. Kế toán hoạt động bất thường
2.1 Thu nhập từ hoạt động khác
Là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên như nợ khó đòi đã xử lý ,phạt do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá, khoản nợ do không có ai đòi… Kế toán sử dụng TK 711và kết chuyển cuối kì về TK 911
2.2 chi phí hoạt động khác
Là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động khác như bị phạt do vi phạm hợp đồng, phạt do nộp thuế chậm, nhượng bán tài sản đã hết khấu hao.kế toán phản ánh vào TK 811,cuối kì kết chuyển về TK 911.
V. sơ đồ kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
Các sơ đồ hạch toán liên quan trong chương I được đặt ở phụ lục
* Sơ đồ 01: Hạch toán tiêu thu theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng .
* Sơ đồ 02 : Hach toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
* Sơ đồ 03 : Hạch toán chi phí bán hàng .
* Sơ đồ 04 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
* Sơ đồ 05 : Hạch toán xác định kết quả hoạt độnh tài chính và hoạt động khác.
* Sơ đồ 06 : Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 2
Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản.
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản là một doanh nghiệp cổ phần, trực thuộc Tổng công ty vật tư nông nghiệp Việt Nam.
* Tên gọi: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản.
* Tên giao dịch quốc tế: Agricultura materials and Product import - Export Joint Stock Company.
* Tên viết tắt: AMPIE. JSCO
* Trụ sở chính: Xã Ngũ Hiệp - huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội
* Lĩnh vực kinh doanh:
- Buôn bán phân bón hoá học + nông sản.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Từ một trạm vật tư nông nghiệp Hà Nội năm 1986 được đổi thành xí nghiệp vật tư nông nghiệp cấp I Hà Nội. Đến năm 1993 theo quyết định 99/Bộ NN - TCCB/QĐ ngày 28/01/1993 Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm đổi tên thành công ty vật tư nông nghiệp Hà Nội. Năm 1999 Đảng và Nhà nước có chủ trương chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) để đáp ứng sự phát triển của nền Kinh tế thị trường. Công ty đã thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản theo quyết định số 156/1999/QĐ/Bộ NN - TCCB ngày 11 tháng 11 năm 1999.
2. Cơ cấu tổ chức.
Mỗi một tổ chức xã hội hay doanh nghiệp để vận hành được đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức và những quy định, điều lệ, phương hướng hoạt động để tạo thành cơ chế vận hành phù hợp.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thực hiện theo nguyên tắc quản lý trực tuyến. Mọi vấn đề đều thông qua giám đốc quyết định và hai phó giám đốc trợ giúp. Các phòng ban được chuyên môn hoá, các trạm đặt lại các địa phương trực tiếp nhận quyết định từ giám đốc.
Cụ thể:
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó giám đốc phụ trách đời sống.
- Kế toán trưởng (KTT) phụ trách phòng kế toán tài vụ.
- Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Trạm vật tư Hải Phòng
- Trạm vật tư Thanh Hoá.
- Trạm vật tư khu vực phía nam.
- Tổ an ninh bảo vệ Công ty.
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT) kiêm Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất Công ty.
+ Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty như đời sống, xây dựng cơ bản của công ty hoặc tham mưu cho giám đốc về kinh doanh.
+ Phòng kế toán tài vụ, là nơi tập trung sổ sách chứng từ liên quan đến thu chi trong công ty. Còn là bộ phận tham mưu cho giám đốc về giá bán hàng hoá sao cho có lãi.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là bộ mặt đại diện cho công ty tiếp nhận các văn bản, và khách hàng cũng như chính sách của Nhà nước.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Là bộ điều hành kinh doanh tại các cửa hàng và là nơi tham mưu cho giám đốc trong việc nhập khẩu, cung ứng, hàng hoá tại công ty hoặc tại các địa điểm công ty có.
+ Trạm vật tư tại các địa bàn: Là nơi tiếp nhận hàng hoá của công ty để bán và là nơi tập trung mua hàng hoá nông sản cho công ty.
+ Các cửa hàng là bán lẻ hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Kết cấu lao động.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản có đội ngũ 80 cán bộ nhân viên với 40% có trình độ đại học và trên đại học. Số cán bộ nhân viên còn lại đều có trình độ cao đẳng. Trong đó 2/3 là nam giới nên việc luân chuyển công tác ở các địa bàn rất thuận lợi đây chính là lợi thế của công ty.
Do đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý và giá hàng hoá vật tư phân bón nhập khẩu được tính toán nên doanh thu tăng. Nên mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên hàng năm tăng đều. Cụ thể.
Năm 2001 mức lương bình quân mỗi nhân viên: 1.450.000đ
Năm 2002 mức lương bình quân mỗi nhân viên: 1.600.000đ
Năm 2003 mức lương bình quân mỗi nhân viên: 2.050.000đ
Điều này đã khẳng định phần nào những cố gắng của công ty trong hoạt động kinh doanh.
II. Đặc điểm chung công tác kế toán
1. Cơ cấu phòng kế toán - tài vụ
Phòng kế toán là nơi tập chung chứng từ sổ sách, tính toán liên quan tới mọi hoạt động tài chính của công ty. Do đó công việc trong phòng cũng được phân thành các bộ phận.
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán - tài vụ, tham mưu cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động về tài chính trong và ngoài công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động tài chính, kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp ( kiêm kế toán TSCĐ): có nhiệm vụ tổng hợp ,cân đối số liệu và lập báo cáo về hoạt động tài chính - kế toán trong công ty, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, trich khấu hao TSCĐ.
- Kế toán giá thành, kiêm kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ làm cơ sở tính giá thành hàng bán và tập hợp, cân đối lượng hàng xuất nhập kiểm kê số lượng hàng hoá trong kho.
- Kế toán tiền mặt, thanh toán. Có nhiệm vụ tình hình thu, chi tiền mặt phát sinh và giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay và thanh toán qua ngân hàng của công ty.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và theo dõi các khoản phải thu, phải trả phát sinh với khách hàng trong quá trình kinh doanh của công ty.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi, đối chiếu các bảng trích theo lương, phân bổ tiền lương.
- Thủ quỹ: Tiến hành theo dõi thu, chi của quĩ tiền mặt tại công ty và kiểm tra tiền mặt tồn ở quĩ của công ty.
Nhân viên kế toán bán hàng: trực tại các của hàng có nhiệm vụ thu, chi các khoản phát sinh và nộp tiền về quĩ của công ty.
2. Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Các chứng từ tập hợp ghi sổ ở công ty và ở các cửa hàng khi phát sinh. Với hình thức này hệ thống sổ của công ty gồm:
- Sổ quĩ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết
* Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01/01 -> 31/12 hàng năm
+ Kỳ hạch toán: hàng qúy, năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam;USD
* Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
+ Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao (TSCĐ) theo phương thức tuyến tính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: giá thực tế hàng nhập và xuất kho
+ phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp hạch toán Kê khai thường xuyên
* Nghĩa vụ nhà nước: Thuế nộp ngân sách
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 5%
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là 16% thời kỳ chuyển đổi được Nhà nước ưu đãi trong 5 năm.
III. Tình hình tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1. Kế toán hàng hoá vật tư nhập kho
1.1. Đặc điểm hàng hoá vật tư của công ty
Hiện nay hàng hoá vật tư nhập kho của công ty mua từ hai nguồn:
- Nhập khẩu tư nước ngoài và nhập từ các công ty sản xuất trong nước. Trong đó: nhập khẩu từ nước ngoài là 75% và trong nước 25%. Hàng hoá vật tư nhập từ nước ngoài gồm: phân bón hoá học (Đạm) các nước Liên Xô, Inđônêxia, ả Rập, Trung Quốc. Kali Clorua Trung Quốc, Inđônêxia
- Hàng hoá vật tư mua trong nước gồm: Lân NPK Lâm Thao, lân NPK Văn Điển, lân NPK Sông Gianh,lân NPK Việt Nhật, nhập đạm về từ Tổng công ty vật tư nông nghiệp.
1.2. Tính giá thành hàng hoá vật tư nhập kho
- Vật tư hàng hoá Công ty nhập theo từng thời điểm; do đó công ty sử dụng phương pháp tính giá thành thực tế tại thời điểm nhập cho từng loại vật tư hàng hoá.
Đối với vật tư phân bón nhập từ nước ngoài công ty tính giá thành theo phương pháp:
Trị giá vốn hàng hoá nhập kho
=
Trị giá mua của hàng hoá
+
Chi phí thu mua
+
Thuế nhập khẩu
Ví dụ: Ngày 05/10/2003 công ty nhập khẩu 11.000 tấn Đạm Liên Xô giá CIF Hải Phòng là 2.353.000/tấn đã có thuế nhập khẩu. thuế GTGT là 5% Cty phải nộp. Căn cứ kế toán định giá vốn hàng nhập như sau:
Trị giá vốn hàng nhập = 11.000 x 2.353.000 = 25.883.000.000đ
Thuế GTGT = .25.883.000.000x 5% = 1..294.150.000đ
nhập khẩu
BT1.Nợ TK 1561: 25.883.000.000đ BT2. Nợ TK 133 : 1.294.150.000
CóTK331:25.883.000.000đ Có TK 112: 1.294.150.000đ
Đối với vật tư phân bón nhập của doanh nghiệp trong nước công ty tính giá thành nhập kho theo công thức:
Trị giá vốn hàng nhập
=
Trị giá mua của hàng hoá
+
Chi phí thu mua
Ví dụ Ngày 21/10/ 2003 hoá đơn số 067413 công ty ký hợp đồng với công ty phân lân Thao nhập 500 tấn lân NPK với giá 882.000đ/tấn. Thuế GTGT 5% chi phí vận chuyển số hàng là 13.760.000 thuế GTGT 5% thanh toán chậm giá trị lô hàng. Kế toán tính giá thành nhập kho:
{(500 x 882.000) + (500 x 882.000 x 5%) }
+ {13.700.000 + (13.700.000 x 5%) }
= 463.500.000 + 15.070.000 = 4.64.557.000đ
BT1: Nợ TK 1561: 441.000.000đ BT2: Nợ TK 1562: 13.700.000đ
Nợ TK 133: 22.050.000đ Nợ TK 133 : 1.370.000đ
Có TK 331: 463.000.000đ Có TK 331 : 15.070.000 2. Kế toán hạch toán tiêu thụ
Là công ty thương mại trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá vật tư phân bón hoá học và nông sản. Nên hàng hoá nhập vào công ty tập trung theo hai nguồn chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài và mua của các công ty sản xuất trong nước để bán ra thị trường. Hàng hoá bán ra được thực hiện dưới hai hình thức bán buôn và bán lẻ.
Hình thức bán buôn công ty thực hiện các phương thức bán trực tiếp, giao hàng chờ thanh toán, hàng đổi hàng.
2.1. Bán buôn phương thức trực tiếp.
Khi chuyển giao số lượng hàng hoá cho người mua, người mua đồng ý thanh toán ngay, căn cứ vào hoá đơn xuất hàng kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết.
Ví dụ:
Căn cứ hoá đơn 0087151 ngày 06/11/2003 xuất 174 tấn đạm Liên Xô giá 3.100.000đ/tấn thuế GTGT là 5%. Công ty vật tư nông nghiệp ứng Hoà thanh toán bằng tiền mặt.
BT1: Nợ TK 632 : 539.400.000đ BT2:Nợ TK 111: 566.370.000đ
Có TK 156 : 539.400.000đ Có TK 333: 26.970.000đ
Có TK 511: 539.400.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 539.400.000đ
Có TK 911 : 539.400.000đ
.2.2 Bán buôn theo phương thức giao hàng thanh toán chậm
Công ty bán cho khách hàng có uy tín số lượng hàng hoá theo phương thức giao hàng chờ thanh toán. Căn cứ hoá đơn và hợp đồng xuất hàng kế toán ghi sổ ghi sổ định khoản.
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng giữa công ty với công ty phân bón Bình Điền xuất bán theo ngày 18/11/2003 hoá đơn số 0087163. Số lượng148 tấn phân lân lâm thao với giá 1.093.000đ/tấn, thuế GTGT 5%.
BT1: Nợ TK 632 : 161.764. 000đ BT2: Nợ TK 131: 169.852.200đ
CóTK157: 161.764. 000đ Có TK 33311: 8.088.200đ
Có TK 511 : 161.764.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 161.764.000đ
Có TK 911 : 161.764.000đ
2.3. Bán buôn theo phương thức hàng đổi hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã sử dụng phương thức hàng đổi hàng với một số đơn vị khách hàng nhằm thu những khoản nợ khó đòi, như đổi phân bón lấy ngô, sắn, chè, giá thành của hàng hoá đổi căn cứ vào giá thành trên thị trường và thoả thuận với khách hàng. Kế toán ghi sổ định khoản.
Ví dụ: Căn cứ số hoá đơn 0087154 ngày 07/11/2003 xuất 155 tấn kali clo rua Trung Quốc Với giá 1.813.000đ/tấn thuế GTGT là 5% tại kho Do Lộ cho Nông trường Cờ Đỏ Mộc Châu.
BT1: Nợ TK 632 : 281.015.000đ BT2:Nợ TK 131: 295.065.750đ Có TK 33311: 14.050.750đ
Có TK 511: 281.015.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 374.015.000đ
Có TK 911 : 374.015.000đ
2.4 Bán lẻ
Với mục đích cạnh tranh và tồn tại Công ty Cổ phần XNK Vật tư nông nghiệp vá nông sản xây dựng hệ thống các trạm vật tư và cửa hàng kinh doanh ở các địa phương. Việc bán lẻ chủ yếu cho các hộ kinh doanh nhỏ. Vì vậy kế toán bán hàng lập bảng kê, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Kế toán ghi sổ, hạch toán định khoản tại phòng.
Ví dụ: Căn cứ bảng kê ngày 30/12/2003 xuất hàng của cửa hàng Ba la lập nộp về công ty. Số lượng trong tháng bán được 185 tấn đạm Liên Xô giá 3.200.000đ/tấn. Kế toán phản ánh định khoản sau:
BT1: Nợ TK 632 : 592.000.000đ BT2: Nợ TK 111 : 592.000.000đ
Có TK 156 : 592.000.000đ Có TK 511 : 592.000.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 592.000.000đ
Có TK 911 : 592.000.000đ
3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Tại công ty cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp giá thực tế đích danh để tính, phương pháp nhập trước xuất trước. Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng TK 156,157 để tiến hành xác định giá vốn hàng bán, đồng thời ghi sổ theo dõi chi tiết 632 cuối kỳ kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng giữa công ty với công ty phân bón Bình Điền xuất bán theo ngày 18/11/2003. Số hàng 148 tấn phân lân lâm thao với giá 930.000đ/tấn, thuế GTGT 5%.
BT1 :Nợ TK 632 : 137.640.000đ
Có TK157: 137.640.000đ
BT2 : Nợ TK 911 : 137.640.000đ
Có TK 632 : 137.640.000đ
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn 0087151 ngày 06/11/2003 xuất 174 tấn đạm Liên Xô giá 3.100.000đ/tấn thuế GTGT là 5%. Công ty vật tư nông nghiệp ứng Hoà thanh toán bằng tiền mặt.
BT1: Nợ TK 632 : 539.400.000đ BT2 : Nợ TK 911 : 539.400.000đ
Có TK 156 : 539.400.000đ Có TK 632 : 539.400.000đ
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tại Công ty CP XNK vật tư Nông nghiệp và Nông sản việc khôngcósản phẩm, hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Vật tư của công ty là phân bón hoá học sử dụng trong nông nghiệp. Do phân bón hoá học là loại tiêu hao trên việc hàng bị trả lại là không có.
Kế toán giảm giá hàng bán cho khách hàng mua số lượng lớn và khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. theo dõi bằng tài khoản
TK 532.
Khi nghiệp vụ phát sinh việc hạch toán giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng được tiến hành bình thường. Riêng bút toán phản ánh giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản sau:
Nợ TK 532 : số giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 333.11: số thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách (gồm cả thuế GTGT)
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 theo số phát sinh với doanh thu
Nợ TK 911 : Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán
Có TK 532 :
Nhưng trong năm 2003 công ty không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán.
4. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại công ty bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, quảng cáo, khấu hao TSCĐ…
- Kế toán sử dụng TK 641, tài khoản này chia thành 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 641.1 : Chi phí nhân viên
+ TK 641.2 : Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 641.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.8 : Chi phí bằng tiền khác.
- Đối với tài khoản 641.1 chi phí nhân viên sử dụng tính tiền lương của nhân viên công ty. Tiền lương của nhân viên được tính theo công thức:
Lương trả cho nhân viên trong tháng
=
Lương cơ bản x hệ số lương
x
Số ngàylàm việc thực tế
Số ngày làm việc
Số ngày làm việc ở công ty tính là 24 ngày
Các khoản trích theo lương công ty áp dụng theo chế độ Nhà nước bao gồm BHXH = 20% lương cơ bản.
BHYT = 3% lương cơ bản
KPCĐ = 2% lương cơ bản.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tháng 10/2003 là 108.400.000đ các khoản trích theo lương cho 80 cán bộ công nhân viên tháng 10/2003 như sau:
BHXH = 108.400.000 x 20% = 21.680.000đ
BHYT =108.400.000 x 3% = 3.252.000đ
KPCĐ =108.400.000 x 2% = 2.168.000đ
Kế toán định khoản vào TK641.1lương và các khoản trích theo:
Nợ TK 641.1 : 27.100.000đ Nợ TK 641.1 : 108.400.000đ Có TK 338.3 : 21.680.000đ Có TK 334: 108.400.000đ
Có TK 338.4 : 3.252.000đ
Có TK 338.2 : 2.168.000đ
Các khoản chi phí liên quan phát sinh trong quí đều được kế toán tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK 641. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu vào bảng kê số 05, và cuối kỳ kết chuyển vào khoản sang TK 911, bút toán định khoản.
Nợ TK 911 : 27.100.000đ
Có TK 641 : 27.100.000đ
Đối với tài sản cố định TSCĐ khi tính khấu hao, công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp nguyên giá và giá trị còn lại, giá trị còn lại được tính theo công thức đánh giá lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là định mức khấu hao mà doanh nghiệp phân bổ cho quý và năm vào chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Tổng mức khấu hao bình quân năm
=
Giá trị đánh giá lại
Số năm tính khấu hao
Ví dụ: Xe ô tô Zace phục vụ doanh nghiệp có giá trị 338.253.333đ số năm tính khấu hao là 10 năm công ty tính khấu hao như sau:
Tổng mức khấu hao bình quân năm
=
838.253.333
=
83.825.333đ
10
Tổng mức khấu hao bình quân quý
=
83.825.333
x3 =
2.095.632đ
12
BT 1 Nợ TK 214: 83.25.333đ BT 2 Nợ TK 641.4 : 83.25.333đ
Có TK 211: 83.25.333đ Có TK 214 : 83.25.333đ
Đối với tài khoản 641.2 phản ánh vật liệu bao bì đóng gói hàng hoá. ở Cty phát sinh trong một số trường hợp phân bón mua dạng dời.
Ví dụ : ngày 14/9/2003 theo hoá đơn số 0095735 của Cty Hà Anh mua 18.537.000đ vỏ bao được Cty thanh toán tiền chuyển khoản, Kế toán định khoản.
Nợ TK 152 : 18.537.000đ
Có TK 112 : 18.537.000đ
Đối với tài khoản 641.3 công cụ, đồ dùng. Cũng được kế toán Cty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản sử dụng.
Ví dụ : Ngày 23/9/2003 theo hoá đơn số 0047858 mua của Cty Hoà Phát 68 chiếc ghế tựa bọc da đỏ, giá 85.000đ/ chiếc. Cty thanh toán bằng tiền mặt
Số tiền 5.916.000đ, kế toán định khoản.
Nợ TK 153 : 5.916.000đ
Có TK 111 : 5.916.000đ
Cuối kỳ Tk 152,153,kết chuyển toàn bộ TK 641.2, TK641.3
BT 1 Nợ Tk 641.2 : 18.537.000đ
Có TK 152 : 18.537.000đ
BT2 Nợ Tk 641. : 5.916.000đ
Có TK 153 : 5.916.000đ
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Công ty tập hợp vào tài khoản cấp 2 cho tài khoản 641.7.
Ví dụ:Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 0425 ngày 26/8/2003 tiếp khách kế toán ghi:
Nợ TK 614.7 : 1.060.000đ
Có TK 111 : 1.060.00đ
Căn cứ vào hoá đơn số 034847 của công ty Điện lực Thanh Trì thanh toán tiền sử dụng điện thuế 10% kế toán hạch toán.
Nợ TK 641.7 : 745.00đ
Nợ TK 333.11 : 74.50đ
Có TK 111 : 819.00đ
- Căn cứ phiếu chi số 0429 ngày 29/8/2003 thanh toán cho tổ bốc vác Thanh Hoá số tiền 730.000đ kế toán hạch toán.
Nợ TK 641.7 : 730.00đ
Có TK 111 : 730.000đ
5. lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. kế toán định khoản vào TK 711, 811 và cuối kỳ kết chuyển về TK911
- Thu nhập từ hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động tài chính như: cho vay, đi vay vốn hoặc cho thuê tài sản, liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản cố định… kế toán định khoản vào TK 711.
Ví dụ:
Căn cứ hồ sơ tiền gửi số 00362 của ngân hàng nông nghiệp thanh trì ngày 24/9/2003 công ty được thanh toán tiền lãi 817.157.040đ là đồng từ kế toán định khoản tiền gửi 1.034.900 USD. Lãi suất 0,48%/năm
Nợ TK 112 : 817.157.040đ
Có TK 711 : 817.157.040đ
- Các khoản chi phí liên quan đến thu nhập tài chính như lãi vay phải trả các chi phí khách hàng, hay chi phí chứng từ sổ sách liên quan khác… kế toán định khoản vào TK 811.Để nhập 11.000 tấn đạm U REA Liên Xô Cty đã vay NH nông nghiệp Thanh Trì 17.600.000.000đ với lãi suất 0,06%/ tháng. Theo phiếu chi số 003647 26/11/2003 Cty thanh toán chuyển khoản số tiền lãi 1.056.000.000đ, kế toán định khoản.
BT1: Nợ TK 811: 1.056.000.000đ BT2:Nợ TK 911 : 1.056.000.000đ
Có TK 112: 1.056.000.000đ Có TK 811 : 1.056.000.000đ
Nhận xét:
Hiện nay theo chuẩn mực kế toán mới đối với Doanh thu từ hoạt động tài chính kế toán ghi và định khoản vào TK 515 và chi phí hoạt động tài chính ghi vào TK 635 Và đối với các tài khoản 711 và 811 Khi xác định kết quả kinh doanh về TK 911 các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính được tính vào chi phí kinh doanh.
6.lợi nhuận thuần từ thu nhập khác.
lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Kế toán định khoản vào TK911
Đối với các thu nhập khác tuy Cty không đăng ký tham gia vì hoạt động này không thường xuyên. nên kế toán tính vào doang thu từ hoạt động khác Kế toán định khoản vào TK721
Ví dụ: Ngày 07/8/2003 công ty cho cửa hàng Tiến -Bích thuê kho Do Lộ với số tiền thuê là 6.000.000đ/ tháng thời gian 4 tháng tổng số tiền thu về 24.000.000đ kế toán định khoản.
Nợ TK 111: 24.000.000đ
Có TK 721: 24.000.000đ
+ Các khoản chi liên quan đến hoạt động khác như thuê người bảo vệ tại các cửa hàng của công ty và các khoản chi khác….Kế toán định khoản vào TK 821
Ví dụ : Ngày 01/7/2003 công ty thuê 4 bảo vệ ngoài cho cửa hàng Do Lộ mỗi tháng 370.000đ/ tháng/ người với hợp đồng có thời hạn 6 tháng. tổng số tiền thanh toán là 6.500.000đ kế toán định khoản .
Nợ TK 821: 6.500.000đ
Có TK 111: 6.500.000đ
Việc xác định kết quả từ hoạt động khác được kết chuyển về TK 911 như sau
BT1 Nợ TK 721: 24.000.000 đ BT2 Nợ TK 911:6.500.000đ
Có TK 911: 24.000.000đ Có TK 821: 6.500.000đ
Nhận xét : kế toán hạch toán các khoản thu nhập và chi phí khác vào hai TK 721,821 hiện nay là chưa đúng với chế độ kế toán của Bộ tài chính và nhà nước.
7. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh trong kỳ kế toàn Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.
Tổng lợi nhuận trước thuế là số chênh lệch giữa doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh với doanh thu thuần từ hoạt động tài, thu nhập từ hoạt động khác.
Do đặc điểm của công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản tập trung chủ yếu kinh doanh phân bón hoá học, nên kế toán phải tính lãi, lỗ đối với từng mặt hàng phân bón, và hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Kế toán sử dụng TK 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh trong kỳ kế toàn; bút toán định khoản sau:
+ TK 911 xác định kết quả hoạt động kinh doanh
+ Các TK liên quan TK 511, TK 532, Tk 531, TK 632, TK 641 TK 711, TK 721,TK 811, TK 821, , TK 333
Ví dụ:Ngày 31/12/2003 Kết quả kinh doanh của công ty như sau:
1. Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 1.705.055.000đ
Có TK 911 : 1.705.055.000đ
2. Kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1003.Doc