MỤC LỤC
Trang
* Lời nói đầu 1
* Nội dung 3
Chương I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả 3
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 3
II. Kế toán chi phí bàn hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 15
III. Tổ chức hệthống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 23
Chương II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La. 25
I. Giới thiệu tổng quát về Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 25
II. Tổ chức bộ máy kế toán của Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 28
III. Tổ chức nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 30
IV. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 32
V. Tổ chức hạch toán nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 50
Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La. 55
1. Nhận xét chung 55
2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 56
3. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh 56
Kết luận 57
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại
Kế toán ghi : Nợ TK 641 (chi tiết 6417)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331
Khi các chi phí bằng tiền khác như chi phí giới thiệu quảng cáo, chào hàng phát sinh.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641
ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu ít không tương ứng chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết sang TK 911 mà kết chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 641
Sang kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh ta kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
Sơ đồ 6
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
TK 152, 153, 611
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
K/c CFBH
TK 142 TK 1422
Chi phí CCDC phân bổ CFchờ K/c K/c chi phí
nhiều lần
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Ngoài các mục tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng.
2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642
Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6421)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422)
Có TK 152 (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 642 (chi tiết 6423)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 (1) - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422 ; 6423)
Có TK 133
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (chi tiết 6425)
Có TK 333
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Nợ TK 642 (chi tiết 6426)
Có TK 159
Có TK 139
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6427)
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền như chi phí giao dịch, tiếp khách.
Nợ TK 642 (chi tiết 6428)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 642
- ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu ít không tương ứng với chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
2.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ số 7
TK 334, 338 TK 642 TK111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi CF khác
TK 152, 153, 611 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC K/c chi phí quản lý DN
TK 142 TK 1422
CF CCDC phân bổ
nhiều lần K/c chi phí
CF chờ K/c
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
TK 139, 159, 333
CF dự phòng thuế, phí
lệ phí
TK 111, 112, 331
CF khác bằng tiền
TK 133
3. Kế toán xác định kết quả.
3.1. Khái niệm.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
3.2. TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 911
Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Bên có : - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 421 lợi nhuận chưa phân phối - Được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ : - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên có : - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có : Số lãi chưa phân phối sử dụng.
3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh :
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ.
Nợ TK 711, 712
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang kết chuyển) để xác định kết quả kỳ này.
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
- Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 421 (chi tiết 4212)
- Kết chuyển lỗ kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 421 (chi tiết 4212)
Có TK 911
III. Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tương ứng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKTC).
* Hình thức NKCT gồm có : NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc một số TK có quan hệ mật thiết với nhau. Để phục vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh phát sinh nợ, số dư cuối kỳ. Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ gốc.
Số liệu của kế toán phục vụ cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm :
* Sổ kế toán chi tiết:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở từng doanh nghiệp để tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hay địa điểm bán hàng.
* Sổ kế toán tổng hợp :
- Bảng kê số 8 : Tập hợp tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá theo giá thị trường và giá hạch toán.
- Bảng kê số 10 : Theo dõi giá trị hàng gửi bán.
- Bảng kê số 11 : Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua.
- Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- NKCT số 8 : Phản ánh doanh thu chiết khấu đây là sổ tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá từ lúc xuất kho đến lúc tiêu thụ.
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư trong cuối tháng. Số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có của tài khoản đó.
Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuôí tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu theo số liệu trên các NKCT.
Căn cứ vào NKCT số 8 các doanh nghiệp thường mở sổ cái TK 511, TK 911, TK 641, TK 642, TK 632, TK 131, TK 156.
Chương II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng thương mại dịch vụ đại la
I. Giới thiệu tổng quát về cửa hàng:
1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ở cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị:
Công ty Kim khí điện máy Hà Nội được thành lập ngày 17/11/1992 theo quyết định số 2884QĐ/UB của UBND Thành phố Hà Nội, và được đổi tên thành Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi theo quyết định số 1787 QĐ-UĐ ngày 29/4/1993. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở thương mại Hà Nội. Với số vốn hiện có 8,5 tỷ đồng, số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty là 500 người, thu nhập bình quân 850.000đ/1 người/1 tháng.
Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh luôn luôn dẫn đầu trong ngành thương mại Hà Nội với chỉ tiêu doanh thu năm 2000 đạt 165 tỷ đồng, năm 2001 đạt 180 tỷ đồng và 6 tháng đầu năm 2002 đạt 60 tỷ đồng.
Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi bao gồm 13 đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là một đơn vị trực thuộc Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi được thành lập ngày 01/7/1995 do được sát nhập từ hai đơn vị cửa hàng Kim khí điện máy Hoà Bình và cửa hàng Kim khí điện máy chợ Mơ. Văn phòng cửa hàng đặt tại địa chỉ số 3 + 5 Đại La thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Đặc điểm chung của cửa hàng:
- Nguồn vốn kinh doanh của cửa hàng : 745.000.000đ
- Hình thức hoạt động : Bán buôn, bán lẻ, và dịch vụ.
- Tổng số cán bộ công nhân viên : 37 người.
Hiện nay cửa hàng có các quầy kinh doanh trực thuộc là :
+ Quầy điện máy E6 Quỳnh Mai
+ Quầy phụ tùng E6 Quỳnh Mai
+ Quầy kinh doanh tổng hợp Tân Mai
+ Kho 251 Minh Khai
+ Quầy kinh doanh PTXĐ, PTXM 301 phố Huế
+ Quầy kinh doanh mặt hàng xe máy 316 phố Huế
Qua quá trình phát triển cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã vượt qua mọi khó khăn phấn đấu không ngừng từ một đơn vị khó khăn đã ổn định và trở thành một đơn vị trung bình tiên tiến trong Công ty. Năm 2001 cửa hàng đã hoàn thành kế hoạch năm trước thời hạn 45 ngày. Thể hiện các chỉ tiêu qua từng thời kỳ nhưsau:
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
6 tháng đầu năm
- Tổng doanh thu
6.412.532.117
9.689.404.286
10.983.283.772
3.220.225.000
- Thuế GTGT phải nộp
7.573.957
67.516.164
74.645.320
36.180.000
- Thuế TNDN
8.000.000
15.000.000
15.000.000
8.500.000
Thu nhập bình quân
398.000đ/người
691.500đ/người
796.360đ/người
853.400đ/người
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động tại cửa hàng.
Chức năng chủ yếu của cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là bán buôn, bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân Thủ đô, khách vãng lai. Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho cửa hàng đảm bảo các chỉ tiêu nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La có những nhiệm vụ chính sau :
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế trong nước.
+ Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như :
- Ngành kim khí điện máy.
- Kinh doanh xe máy, xe đạp và các phụ tùng kèm theo.
- Đồ điện các loại.
- Đồ dùng hàng ngày.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của cửa hàng:
Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của cửa hàng được thể hiện khái quát như sau :
- Trưởng cửa hàng: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh của đơn vị. Lãnh đạo đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý toàn bộ số vốn được giao cũng như toàn bộ tài sản hàng hoá.
- Hai phó cửa hàng : Tham mưu giúp việc cho đồng chí trưởng cửa hàng về các mặt hoạt động sau đây:
+ Một người phụ trách về khâu hạch toán kế toán của đơn vị, phụ trách về khâu quản lý màng lưới kinh doanh của đơn vị, phụ trách về công tác hành chính.
+ Một người phụ trách về toàn bộ hoạt động bán lẻ của đơn vị, phụ trách công tác thanh tra bảo vệ.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ :
+ Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của đơn vị.
+ Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính.
+ Tham mưu giúp việc cho ban phụ trách về mặt quản lý tài chính và quản lý toàn bộ tài sản hàng hoá của đơn vị.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của cửa hàng Ban phụ trách cửa hàng
Kế toán
Tổ kho, bán buôn, bảo vệ
Các điểm dịch vụ cho thuê TS khác
Tổ Tân Mai, phố Huế kinh doanh tổng hợp
Tổ phụ tùng E6 Quỳnh Mai
Tổ điện máy E6 Quỳnh Mai
II. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng:
1. Bộ máy kế toán của cửa hàng:
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý thức được điều này cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý.
- Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán:
Tham mưu giúp việc cho ban phụ trách cửa hàng về việc theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hiện nay phòng kế toán của cửa hàng có 5 người:
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán kho và các quầy kinh doanh
+ Kế toán lao động tiền lương, viết phiếu thu chi nhập xuất hàng hoá.
+ Kế toán theo dõi qũy tiền mặt.
+ Thủ quỹ.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán theo dõi quĩ tiền mặt
Kế toán kho
quầy kinh doanh
Thủ quỹ
Kế toán viết phiếu lao động tiền lương
2. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
* Hiện nay cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm :
- Các Nhật ký chứng từ : “Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có các tài khoản. Cửa hàng sử dụng các NKCT số 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10.
- Sổ cái : Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp TK 911.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết.
- Bảng kê : Kế toán của cửa hàng mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua.
- Sơ đồ trình tự kế toán :
Bảng kê
Nhật ký Chứng từ
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
III. Tổ chức nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng thương mại dịch vụ đại la:
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng:
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của cửa hàng đã áp dụng phương
pháp bán hàng trực tiếp.
1.1. Bán buôn:
Thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng cửa hàng lập kế hoạch bán hàng hoá tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà cửa hàng đã áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của cửa hàng.
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng).
* Bán buôn trực tiếp qua kho của cửa hàng.
Kho của cửa hàng đặt tại 251 Minh Khai. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của cửa hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán bán hàng của cửa hàng viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, thủ kho lập phiếu xuất hàng và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong cuối ngày thủ kho vào thẻ kho lập bản kê xuất hàng và nộp lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của cửa hàng:
Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, cửa hàng vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, kế toán bán hàng của cửa hàng lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
1.2. Bán lẻ:
Cửa hàng có một hệ thống bán lẻ rất tốt. Việc bán lẻ được thực hiện tại các quầy kinh doanh các mặt hàng chủ yếu nên doanh số của các quầy chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của cửa hàng, góp phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của đơn vị. Tại các quầy hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, mậu dịch viên tại quầy lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó mậu dịch viên quầy lập báo cáo bán hàng kèm theo tờ kê nộp tiền bán được hàng trong ngày nộp về cửa hàng. Như vậy kế toán cửa hàng sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
2. Phương thức thanh toán:
Cửa hàng sử dụng hai phương thức thanh toán đó là :
- Bán hàng thanh toán bằng tiền mặt được áp dụng với hình thức bán lẻ.
- Bán hàng thanh toán ngay hoặc bán hàng thanh toán chậm cũng được áp dụng với hình thức bán buôn. Có thể nhận xét rằng với những phương thức thanh toán rất linh hoạt cửa hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến mua hàng hoá và qua đó đã tạo được uy tín với khách hàng dần chiếm lĩnh thị trường để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho cửa hàng từ đó giúp cho cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở cửa hàng:
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Cửa hàng đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong cửa hàng.
* TK 156 : Hàng hoá
* TK 511 : Doanh thu bán hàng
* TK 632 : Giá vốn hàng bán
* TK 641 : Chi phí bán hàng
* TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
* TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
- Trình tự hạch toán:
Hàng tháng kế toán cửa hàng tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các chứng từ để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
IV. hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng TMDV Đại La:
1. Kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ hàng hoá:
1.1. Hoạt động bán buôn:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhân viên nghiệp vụ tại kho viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên:
Liên 1 : Lưu ở sổ gốc
Liên 2 : Giao người mua
Liên 3 : Giao cho bộ phận kho (thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, nhân viên nghiệp vụ sẽ lập phiếu xuất kho riêng mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 hoá đơn GTGT lên cửa hàng để kế toán bán hàng làm cơ sở hạch toán.
VD: Ngày 30/4/2002 cửa hàng xuất bán cho đại lý Tân Cương số lượng đùi đĩa xe đạp như sau :
Đùi đĩa xe đạp quốc phòng 280 bộ. Đơn giá 22.727 - Thành tiền : 6.363.560.
Đại lý Tân Cường đã thanh toán đầy đủ tiền hàng và nhân viên thu mua đã giao liên 2 hoá đơn GTGT cho người mua hàng của đại lý Tân Cường.
Đơn vị :
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Mẫu số : 02-VT
QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-95
Của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 4 năm 2002
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận hàng : Anh Cương
Lý do xuất kho : Xuất bán đại lý
Xuất tại kho : 251 Minh Khai
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đùi đĩa xe đạp quốc phòng
bộ
280
280
22.727
6.363.560
Cộng :
6.363.560
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu ba trăm sáu mươi ba ngàn, năm trăm sáu mươi đồng./.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
hóa đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 30 tháng 4 năm 2002
Ngày 30 tháng 4
Mẫu số 03 - GTKT-3LL
ER/01-B
N0 061414
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La
Địa chỉ : Số 3 + 5 Đại La
Điện thoại : 8631018 MST : 0100107437 - 1
Họ tên người mua hàng : Anh Cương
Địa chỉ: 20 phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : không
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đùi đĩa xe đạp quốc phòng
bộ
280
22.727
6.363.560
Cộng tiền hàng:
6.363.560
Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT:
636.440
Tổng cộng thanh toán :
7.000.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu đồng chẵn)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ để dùng làm chứng từ hạch toán.
+ Kế toán cửa hàng căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất hàng sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán mở cho nhóm hàng phụ tùng xe đạp đồng thời hạch toán giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ được vào các bảng kê theo dõi TK156.
Giá vốn
Nợ 632
Có 156
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT đã được khách hàng ký nhận, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 511, nhật ký chứng từ số 8, 10. Đồng thời kế toán định khoản :
Nợ TK 111 : 7.064.596
Có TK 511 : 6.422.360
Có TK 3331 : 642.236
1.2. Bán lẻ:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách tại các quầy mậu dịch viên sử dụng hoá đơn GTGT (03 liên).
- Liên 1 : Lưu tại gốc
- Liên 2 : Giao cho khách hàng
- Liên 3 : Gửi về phòng kế toán cửa hàng.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng mà mậu dịch viên tại quầy lập hoá đơng GTGT theo các chỉ tiêu : số lượng, đơn giá, thành tiền ... trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT mậu dịch viên lập báo cáo bán hàng trừ thẻ quầy. Cuối ngày gửi báo cáo bán hàng lập riêng cho từng nhóm hàng kèm hoá đơn GTGT, bảng kê nộp tiền lên cửa hàng. Kế toán sẽ căn cứ vào liên 2 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ là thanh toán tiền ngay.
hóa đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 11 tháng 4 năm 2002
Mẫu số 01-GTKT-3LL
ER/01-B
N0 027910
Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Công ty bóng đèn Điện quang
Địa chỉ : 25A Phan Đình Phùng Số tài khoản :
Điện thoại : 04.8283046 MST : 0300303808 -1
Họ tên người mua hàng : Chị Hoa
Đơn vị : Công ty TMDV Tràng Thi - Cửa hàng TMDV Đại La
Địa chỉ: 3 - 5 Đại La - Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt - MST : 0100107437-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bóng điện quang 0,6m
c
150
5.454
818.100
2
Bóng điện quang 1,2m
c
100
7.272
727.200
3
Máng điện quang 0,6m
c
20
4.545
90.900
4
Máng điện quang 1,2m
c
20
7.272
145.440
Cộng tiền hàng:
1.781.640
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT:
178.164
Tổng cộng thanh toán :
1.959.804
(Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm năm chín ngàn tám trăm linh tư đồng)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đơn vị :
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 11 tháng 4 năm 2002
Mẫu số : 01-VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Số 3/4
Nợ :
Có :
Họ tên người giao hàng : Chi nhánh bóng đèn Điện Quang
Theo.... số .... ngày ..... tháng ..... năm 2002...... của ..............................................
HĐ số : 027910
Nhập tại kho : Quầy đồ điện (Hoa + Lan).
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bóng điện quang
0,6
c
150
5.454
818.100
2
Bóng điện quang
1,2
c
100
7.272
727.200
3
Máng điện quang
0,6
c
20
4.545
90.900
4
Máng điện quang
1,2
c
20
7.272
145.440
Tiền hàng
1.781.640
Thuế 10%
178.164
Cộng
1.959.804
Phụ trách kế toán
(Ký , họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị:
Địa chỉ :
Số đăng ký:
Ngày đăng ký:
Thẻ quầy hàng
Tờ số : .......
Mẫu số 15BH
QĐ số : 1141-CĐKT
Ngày 1/11/1995
Của Bộ tài chính
Tên hàng : - Bóng tuýp 60F
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33493.doc