Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nói trên, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng Kế toán tài chính của Xí nghiệp.

Phòng Kế toán tài chính của Xí nghiệp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và thực hiện giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chấp hành các chính sách, quy tắc chế độ kế toán thống kê.

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và cũng để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Phòng Kế toán tài chính được biên chế 7 người (2 nam, 5 nữ) và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:

 

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán hàng hoá. TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 521 - Chiết khấu bán hàng. TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) trước thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi khác. TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2. TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - TK 531 - Hàng bán bị trả lại. TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao -vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách. - TK 532 - Giảm giá hàng bán. TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng bán trong kỳ hạch toán. - TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. -TK 641 - Chi phí bán hàng. TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá… TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. - TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. TK này dược mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. - TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. - TK 421 - Lãi chưa phân phối. TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131… Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán Hàng tồn kho được áp dụng tại các doanh nghiệp khác nhau như: phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thường xuyên có ảnh hưởng đến phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh mà các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng khác nhau. Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản này được dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan như TK 631, TK 632. Dưới đây là sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp: IV. Sổ kế toán. Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn và phải làm thường xuyên. Do vậy chúng ta cần phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý hệ thống sổ kế toán có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất của cán bộ kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của đơn vị hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên. Hiện nay, các hình thức sổ được áp dụng thống nhất theo chế độ kế toán và được tiến hành như sau: Sổ kế toán tổng hợp gồm các hình thức sau: Hình thức Nhật ký chung Hình thức Nhật ký sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức Nhật ký – Chứng từ Hiện nay hình thức Nhật ký – Chứng từ và Nhật ký chung thường được áp dụng nhiều ở các doanh nghiệp. 1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống kết hợp giưã kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu thực tế phục vụ cho việc lập báo cáo. Ưu điểm: Theo hình thức này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc dàn đều trong tháng. Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, không thuận lợi cho việc tin học hoa công tác kế toán. Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, Kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các Nhật ký – Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532,…., Bảng kê số 8, bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và một số sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết thuế GTGT, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 2. Hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một sổ Nhật ký gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép vào Nhật ký chung có thể mở thêm Nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu, có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra, thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thuận lợi cho điện toán kế toán tuy vậy công việc đối chiếu lại bị dồn vào cuối tháng . Theo hình thức này, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ sau:.. *Sổ tổng hợp: - Sổ Cái tài khoản: 131, 155, 157, 511. 512, 632, ,641,642,421, 911 -Sổ Nhật ký bán hàng. -Sổ Nhật ký chung. -Sổ Nhật ký quỹ. * Sổ chi tiết : - Sổ chi tiết tài khoản 511, 512, 131, 641, 642,. - Sổ theo dõi thuế GTGT. - Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại. - Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm. V. Báo cáo kế toán. Để giám sát chặt chẽ tình hình tài sản, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và công tác kế hoạch hoá cần phải có báo cáo kế toán. Báo kế toán là phương thức tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu kế toán tài chính, phản ánh một cách toàn diện tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Trong phạm vi hoạt động tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh Báo cáo kế toán gồm báo cáo quản trị(Phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp) và Báo cáo tài chính( nộp cho các cơ quan cấp trên): * Báo cáo quản trị gồm: - Báo cáo sản lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. - Báo cáo doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Báo cáo chi phí lưu thông. - Báo cáo tình hình thanh toán . - Báo cáo doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Báo cáo tông hợp tiêu thụ. Báo cáo tài chính: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh phải lập “ Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B02- DN” Phần thứ hai Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Gỗ Hà Nội A - Khái quát chung về Xí nghiệp Gỗ Hà Nội Tên đơn vị : Xí nghiệp Gỗ Hà Nội Tên giao dịch: Xí nghiệp Gỗ Hà Nội Trụ Sở : Số 2 Chương Dương Độ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội (Ngoài đê sông Hồng) I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp gỗ Hà Nội. 1. Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp được hình thành từ những năm sau giải phóng Thủ đô (năm 1956). Xí nghiệp đã trải qua nhiều thăng trầm, tách ra nhập vào nhiều lần. Địa bàn sản xuất của Xí nghiệp trước đây rộng khoảng 5ha; Hầu hết là nhà xưởng cấp 4 được xây dựng từ năm 1956 - 1960, nhà mái tôn, mái ngói kết cấu tường bao khung gỗ. Cùng với thời gian và do nước lũ hàng năm nhà xưởng đã xuống cấp, Xí nghiệp phải thường xuyên sửa chữa và gia cố để đảm bảo cho sản xuất của Xí nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật: máy móc cũ và lạc hậu, hiệu quả thấp. Hiện nay hầu hết các thiết bị đã khấu hao hết. Xí nghiệp đã đánh giá lại nhưng chỉ thích ứng với sản xuất hàng loạt, số lượng nhiều (phù hợp với thời kỳ bao cấp). Thiết bị lại cồng kềnh, khó di chuyển nên không thích ứng với điều kiện sản xuất hiện nay. Năm 1992, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 3162/QĐ-UB thành lập Xí nghiệp gỗ Hà Nội. Xí nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí và có doanh lợi dưới sự quản lý của Nhà nước. Trong điều kiện thị hiếu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao về mặt chất lượng, hình thức cũng như mặt lượng các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo về kỹ thuật cũng như mỹ thuật. Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất cho ra đời hàng loạt sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao. Hiện nay nhu cầu tiêu dùng của thị trường rất lớn song Xí nghiệp mới chỉ đáp ứng được một phần. Sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó, lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định cải tiến và đầu tư thêm một số thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để có sức cạnh tranh trên thị trường và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước 2. Tình hình hoạt động sản xuất và nhiệm vụ chính của xí nghiệp Gỗ Hà Nội. Xí nghiệp gỗ Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội.Ngành nghề kinh doanh chính của Xí nghiệp hiện nay là những sản phẩm có kết cấu hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ trọng lớn là gỗ gồm những mặt hàng chủ yếu như: Bàn ghế, tủ, giường, ốp tường, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí nội thất khác như cầu thang, tủ bếp... Xí nghiệp thực hiện hoạt động SXKD theo luật định, không ngừng nâng cao hiệu quả, đáp ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá về đồ mộc dân dựng, đồ mộc trạm khảm, thủ công mỹ nghệ, đồ mộc bọc cao cấp, các công trình nội thất và cót ép các loại, phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Xí nghiệp gỗ Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất gia công đồ gỗ dân dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, cụ thể là: - Xí nghiệp chủ động đề ra phương hướng hoạt động hàng năm và kế hoạch phát triển nhiều năm, coi đó là mục tiêu lâu dài trong định hướng hoạt động của Xí nghiệp. - Trên cơ sở kế hoạch SXKD hàng năm Xí nghiệp xác định phương án sản phẩm mặt hàng, lựa chọn công nghệ thiết bị và thực hiện áp dụng cơ cấu tổ chức sản xuất phù hợp, nhằm thực hiện tốt kế hoạch mục tiêu đề ra mang lại hiệu quả thiết thực. - Chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa vào thực hiện trong hoạt động SXKD. Lập chương trình đầu tư xây dựng, nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ SXKD và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong các thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nước ngoài khi cấp trên cho phép). - Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy chế thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Xí nghiệp. - Chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản phẩm trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các hình thức thưởng trong Xí nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy trong việc tăng năng suất lao động tại Xí nghiệp. - Chủ động lựa chọn, rà soát, bổ xung lao động theo yêu cầu thực tế. Xây dựng đội ngũ lao động có kiến thức nghề nghiệp có tác phong công nghiệp và ý thức chấp hành cao. - Trong điều kiện hiện nay, để đạt được thành công trước hết Xí nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng chế độ, đạt hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn, chấp hành chế độ pháp luật, chính sách của Nhà nước. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 Tổng doanh thu Triệu đồng 3.829,17 4.073,58 4.543,87 Doanh thu thuần Triệu đồng 3.706,64 3.922,25 4.423,99 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 1.924,15 2.087,71 2.266,58 Chi phí quản lý DN Triệu đồng 322,12 343,85 392,07 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD Triệu đồng 1.460,37 1.490,69 1.765,34 Thu nhập bình quân người/ tháng Nghìn đồng 650 730 800 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các mặt hàng được làm từ gỗ như: bàn ghế, giường tủ, ốp tường, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí nội thất khác như cầu thang, tủ bếp.…Chính vì vậy mà quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm gồm các bước sau: - Từ gỗ rừng tự nhiên qua khâu cưa, xẻ, pha, cắt thành hộp ván với qui cách kích thước hợp lý cho từng loại sản phẩm. - Tiến hành xử lý thuỷ phần nước trong gỗ theo tỷ lệ nhất định bằng 2 phương pháp: + Hong phơi tự nhiên. + Đưa vào lò sấy gỗ với nhiệt độ nhất định để đạt từ 12 - 14% thuỷ phần. - Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiết sản phẩm trên các thiết bị máy theo dây chuyền. - Sau khi được các sản phẩm sơ chế thì chuyển sang bộ phận mộc tay tinh chế và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. - Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là đánh véc ni hay sơn mài... Đối với sản phẩm kết hợp với fooc, nhựa đã được thực hiện từ khâu mộc tay, lắp ráp cho đến khâu hoàn thiện sản phẩm (Kèm sơ đồ công nghệ). Qui trình công nghệ sản xuất hàng mộc Phân xưởng xẻ (Xẻ ra ván) Gỗ mua vào Kiểm tra chất lượng KCS Phân xưởng mộc máy làm chi tiết sản phẩm Sản phẩm nhập kho Bộ phận đánh véc ni Các loại gỗ foóc và gỗ dán Phân xưởng mộc tay làm chi tiết sản phẩm II. tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Hiện nay Xí nghiệp có 02 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng xẻ và phân xưởng mộc: - Phân xưởng xẻ: Từ gỗ cây xẻ thành => Thành khí, gỗ ván (Phân xưởng có 02 tổ sản xuất) - Phân xưởng mộc (Có 03 tổ sản xuất) + Tổ mộc máy. + Tổ mộc tay. + Tổ véc ni. Ngoài ra, Xí nghiệp có một số phân xưởng phụ, dịch vụ, gia công cho bên ngoài. Phân xưởng cơ điện phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính. III. tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Sở công nghiệp, Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo cấp: Giám đốc Xí nghiệp: Chỉ đạo chung, chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng, phân xưởng và các chuyên viên giúp việc cho giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo một số khâu trong sản xuất, điều động lao động. Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm và đôn đốc thực hiện kế hoạch. Các phòng ban chức năng gồm có: + Phòng Tổ chức - Hành chính và Bảo vệ: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, tham mưu giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác, tổ chức nhân sự hành chính quản trị, bảo vệ nội bộ công tác y tế và các mặt an toàn xã hội tại Xí nghiệp. + Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư: là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch SXKD từng quý, từng năm và nhiều năm. Nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đưa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu chính phụ. + Phòng Kế toán tài chính. Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý SXKD của Xí nghiệp: giám đốc phòng kt-tc phòng kh-kt vật tư phó giám đốc phòng tc-hc bảo vệ ngành dịch vụ phân xưởng cơ điện phân xưởng mộc phân xưởng xẻ IV. Tổ chức Bộ máy kế toán 1. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán của Xí nghiệp Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nói trên, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng Kế toán tài chính của Xí nghiệp. Phòng Kế toán tài chính của Xí nghiệp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và thực hiện giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chấp hành các chính sách, quy tắc chế độ kế toán thống kê. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và cũng để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Phòng Kế toán tài chính được biên chế 7 người (2 nam, 5 nữ) và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau: Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, hạch toán kinh tế. Tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp, lập báo cáo hàng tháng. Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Thực hiện theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu tại kho, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng tổng hợp số liệu, lập Báo cáo vật liệu tồn kho. Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Ngoài ra chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm Kế toán tiền lương: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi,…hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho Ngân hàng có quan hệ giao dịch. Cuối tháng lập NKCT số 1, số 2, số 4; Bảng kê số 1, số 2. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng và đơn giá lương của các Phân xưởng, hệ số lương gián tiếp để tính ra quỹ lương gián tiếp. Cuối tháng lập Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ số 1 và Bảng tập hợp chi phí. Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ phải thu phải trả trong Xí nghiệp và giữa Xí nghiệp với khách hàng. Ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 và Bảng kê số 11. Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Có nhiệm vụ phân loại và tính khấu hao TSCĐ hiện có của Xí nghiệp, cuối tháng lập Bảng phân bổ số 3, NKCT số 9. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Lập Báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Bảng tổng hợp chi phí để ghi vào Bảng kê số 4 tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm đến cuối tháng lập Bảng kê số 8, Bảng kê số 11 và ghi Sổ cái các tài khoản có liên quan. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư kiêm thủ quĩ K kế toán Tm & tgnh Va kiêm kế Toán tiền Lương Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ kiêm Kế toán nguồn vốn Kế toán Chi phí Và tính Giá Thành Kế toán thành phẩm và tiêu thụ 2. Hệ thống chứng từ đang áp dụng tại Xí nghiệp Lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành; Phiếu báo làm thêm giờ. Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Bán hàng: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cước vận chuyển, Hoá đơn dịch vụ; Hoá đơn tiền điện; Hoá đơn tiền nước.. .tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Biên lai thu tiền; Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 07a & 07b-TT)... Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ... 3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ: Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với công tác kế toán tại Xí nghiệp, đảm bảo công việc kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục. Các loại sổ kế toán hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng: + Hạch toán vốn bằng tiền: Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111 ‘Tiền mặt” Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112 ‘Tiền gửi ngân hàng” NKCT số 1: Ghi Có TK 111 ‘Tiền mặt” NKCT số 2: Ghi Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” NKCT số 3: Ghi Có TK 113 “Tiền đang chuyển” NKCT số 4: Ghi Có TK 311, 341, 342 + Hạch toán thanh toán với người cung cấp và mua hàng NKCT số 5: Ghi Có TK 331 “Phải trả cho người bán” NKCT số 6: Ghi Có TK 151 “Hàng mua đang trên đường đi” + Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ. Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154, 631, 621, 627). Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642) và chi phí đầu tư XDCB (241). Bảng kê số 6: Bảng kê chi phí trả trước (TK142), chi phí phải trả (TK 335). NKCT số 7: Ghi Có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 611, 622, 627, 631. + Hạch toán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu và kết quả, thanh toán với khách hàng: Bảng kê số 8: Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (TK 155), hàng hoá (TK 156). Bảng kê số 9: Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá Bảng kê số 10: Bảng kê hàng gửi đi bán (TK 157) Bảng kê số 11: Bảng kê thanh toán với người mua (TK 131) NKCT số 8: Ghi Có TK 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. + Hạch toán các nghiệp vụ khác: NKCT số 9: Ghi Có các TK 211, 212, 213 NKCT số 10: Ghi Có các TK 121, 128, 129, 136, 138, 139, 141, 144, 161, 221, 222, 228, 229, 244, 333, 336, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 451, 461. + Sổ Cái Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếpvào các Nhật ký Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các Nhật ký Chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào Nhật ký Chứng từ. - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký Chứng từ liên quan. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. - Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. - Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký Chứng từ Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính. 4- Báo cáo kế toán: Để giám sát chặt chẽ tình hình tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và công tác kế hoạch hóa cần phải có báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là phương thức tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu kế toán tài chính, phản ánh một cách toàn diện tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Hệ thống Báo cáo tài chính của Xí nghiệp được lập theo 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04 - DN Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ và bảng kê Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Nhật ký – Chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu : Ghi hàng ngày B - kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp gỗ hà nội Sản phẩm của xí nghiệp gỗ hà nội sản xuất hầu hết phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Xí Nghiệp Gỗ Hà Nội thực hiện tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp, giao hàng tại kho của xí nghiệp. Thông thường xí nghiệp chỉ sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, các mặt hàng của xí nghiệp không cố định mà theo sự đặt hàng của khách cho nên sản phẩm của xí nghiệp rất đa dạng. Ngoài các đơn đặt hàng, xí nghiệp cũng sản xuất một số mặt hàng (bàn, ghế, đồ dân dụng ...) giao cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu thụ. Quá trình hạch toán tại xí nghiệp như  sau: I. Chứng từ sử dụng, quy trình lập và luân chuyển ` Kế toán tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp gỗ sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm chứng từ gốc. Hoá đơn GTGT là căn cứ để thủ kho làm thủ tục xuất kho, và là căn cứ để kế toán tiêu thụ ghi nhận doanh thu, còn khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Đây là chứng từ có số lượng nhiều nhất trong kế toán tiêu thụ của xí nghiệp. khi khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hay nhu cầu củ khách hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT cho khách. Hoá đơn này được lập làm 3 liên (đặt giấy viết than một lần): Liên 1: lưu Liên 2: giao cho khách hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua Liên 3: chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, sau đó chuyển cho thủ kholàm thủ tục xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ ghi doanh thu Ta có mẫu hoá đơn như  sau: Ngoài hoá đơn GTGT, kế toán còn sử dụng một số chứng từ sau: - Phiếu thu : Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng, trả nợ tiền hàng, ứng trước tiền hàng cho xí nghiệp bằng tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1649.doc
Tài liệu liên quan