Khi có nhu cầu mua hàng(bán hàng) và được sự đồng ý của Ban Giám Đốc, phòng kinh doanh tiến hành ký hợp đồng với người bán( người mua). Hợp đồng được lập thành 4 bản, 2 bản người mua(người bán) giữ, 2 bản còn lại công ty giữ(1 bản lưu ở phòng kinh doanh, 1 lưu ở phòng kế toán). Căn cứ vào hợp đồng và các chứng từ gốc như: hoá đơn mua hàng, chứng từ thu mua, bảng kê thu mua, Kế toán thanh toán tiến hành kiểm tra số lượng, tên hàng, tổng thành tiền, chữ ký của thủ kho, Kế toán trưởng để lập phiếu nhập kho(phiếu xuất kho). Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng để lập phiếu chi và uỷ nhiệm chi.
+ Kế toán quá trình mua hàng:
Đối với hàng nông sản như: rau quả tươi, nấm muối, cafe chủ công ty mua từ nông lâm trường của các hợp tác xã nông lâm hoặc mua từ các nông dân trực tiếp sản xuất, các đầu mối giao thông
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu rau qua Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch định chiến lược kinh doanh dài hạn cho mình và luôn bị động trong lĩnh vực kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên, chủ yếu xuất thân từ ngành nông nghiệp. Cho nên, có một số nghiệp vụ xuất nhập khẩu hoạch toán chưa đạt yêu cầu cao.
Do ngành nghề kinh doanh là các mặt hàng nông sản, chủ yếu là nông sản thô chỉ qua sơ chế. Cho nên, giá trị kinh tế thấp, thị trường bấp bênh. Dẫn đến khó khăn trong việc tăng doanh số và lợi nhuận của công ty.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Những vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của nhiều hoạt động tạo thành như hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh. Do vậy, chủ doanh nghiệp thông thường đòi hỏi Kế toán phải cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí về kết quả của từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, từng loại hoạt động của từng đơn vị.
Kế toán tiêu thụ:
Kế toán doanh thu bán hàng:
Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ
Khái niệm : Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác thì : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Đặc điểm: Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
Nhiệm vụ: Phản ánh, ghi nhận doanh thu bán hàng khi có một khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.( Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được xác định tiêu thụ là khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện, cung cấp theo yêu cầu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán).
Những nguyên tắc về kế toán doanh thu :
Theo thông tư 89/2002/TT – BTC của bộ tài chính căn cứ theo quyết định số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001 ban hành quyết định, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính về chuẩn mực doanh thu như sau.
Đổi tên tài khoản(Tk) 511 ‘‘ Doanh thu bán hàng” (DTBH) thành Tk 511 ‘‘ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ( DTBH & CCDV )
* Hạch toán Tk 511 ‘‘DTBH & CCDV” cần quy định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị giá tăng ( GTGT) theo phương pháp khấu trừ, ‘‘ DTBH & CCDV” là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ‘‘DTBH & CCDV” là giá thanh toán.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận “DTBH & CCDV” theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ảnh vào “DTBH & CCDV” số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào “DTBH & CCDV” phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về chất lượng, về quy cách người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu người bán giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua, mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại” hoặc tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”, tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào tài khoản 511 “DTBH &CCDV” mà chỉ ghi nhận vào bên có tài khoản 131 “ phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi giao hàng cho người mua thì mới ghi nhận vào tài khoản doanh thu.
Hạch toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ:
Chứng từ
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ tài khoản 511,512
Tài khoản sử dụng
+Kế toán sử dụng tài khoản 511 “DTBH & CCDV”
+Nội dung và kết cấu TK 511
Tài khoản 511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
- Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp(phương pháp trực tiếp)
Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ
Tk 511 không có số dư cuối kỳ.
Tk 511 có 4 tài khoản cấp 2.
* Tk 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này có nội dung và kết cấu tương tự như Tk 511
Một số nghiệp vụ
Tk 333 Tk 511(512) Tk 111, 112
(1) (5)
Tk 521 Tk 311,315
(2) (6)
Tk 531 Tk 334
(3) (7)
Tk 532 Tk 131
(4) (8)
Tk 911 Tk 152
(10) (9)
Diễn giải:
(1): Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu( Thuế TTĐB, Thuế XK )
(2): Khoản chiết khấu kết chuyển
(3): Hàng bán bị trả lại kết chuyển
(4): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(5): Doanh thu bán hàng đã thu tiền
(6): Doanh thu được chuyển thẳng để trả nợ
(7): Trả lương, thưởng bằng thành phẩm
(8): Doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(9): Doanh thu bán hàng( trao đổi hàng)
(10): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Kế toán chiết khấu thương mại
Đặc điểm, nhiệm vụ
Đặc điểm: Dùng để phản ảnh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng, do người mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng hoá, dịch vụ trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì 1 lý do ưu đãi khác.
Nhiệm vụ: Được hạch toán khi việc thanh toán tiền mua hàng được kết thúc trước thời hạn thanh toán giữa người bán với người mua.
Được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng. Trong kỳ hạch toán chiết khấu thương mại thực tế phát sinh được phản ánh bên Nợ TK 521 “CKTM”, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm thực hiện trong kỳ hạch toán.
Những quy định về kế toán chiết khấu thương mại:
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu, thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối thì phải chi tiền chiết khấu cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521( tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng)
Hạch toán chiết khấu thương mại:
Chứng từ
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ cái tài khoản 511, 521
Tài khoản sử dụng
+ Kế toán sử dụng Tk 521 “ chiết khấu thương mại”
+ Nội dung và kết cấu TK 521
Tk 521
Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh vào Tk 511 để tính doanh thu thuần
(Tk 521 không có số dư cuối kỳ)
Tk 521 có 3 Tài khoản cấp 2
Một số nghiệp vụ
Tk 111,112,131 Tk 521 Tk 3331
(1) (2)
Tk 511
(3)
Diễn giải:
(1): Trị giá số tiền chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
(2): Thuế GTGT được khấu trừ
(3): Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu.
Kế toán hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Đặc điểm : Phản ánh trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng như: hàng bị mất, hàng kém chấ lượng, hàng không đúng chuẩn loại, quy cách.
Trong kỳ kế toán, giá trị của hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán được phản ánh bên Nợ Tk 531 “hàng bán bị trả lại”, Tk 532 “giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả lại dược kết chuyển sang Tk 511 để xác định doanh thu thuần.
Hạch toán hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán:
* Chứng từ:
+ Sổ chi tiết Tk 531, Tk532
+ Sổ cái Tk 531, Tk532
* Tài khoản sử dụng
+ Kế toán sử dụng Tk 531 “hàng bán bị trả lại”
Tk 532 “ giảm giá hàng bán”
+Nội dung và kết cấu Tk 531, Tk532
Tk 531
Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang Tk 511 để tính doanh thu thuần
(Tk 531 không có số dư cuối kỳ)
Tk 532
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển toán bộ số giảm giá hàng bán sang Tk 511 để tính doanh thu thuần.
(Tk 532 không có số dư cuối kỳ)
Tk 531, Tk 532 được mở chia tiết từng loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.
* Một số nghiệp vụ
Tk 111,112,131 Tk 531,532 Tk 3331
(1) (2)
Tk 511(512)
(3)
Diễn giải:
(1): Giá bán của cửa hàng bị trả lại
(2): Thuế GTGT được khấu trừ
(3): Kết chuyển giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Khái niệm, đặc điểm
+ Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính mang lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt dộng tài chính khác của doanh nghiệp.
Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: lãi đầu tư trái phiếu, lãi cho vay, lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho sử dụng tài sản như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại
Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số lợi nhuận được chia từ việc đầu tư cổ phiếu, góp vốn
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác: thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán, chênh lệch do bán ngoại tệ, thu nhập về chuyển nhượng cho thuê các cơ sở hạ tầng.
+ Đặc điểm: Dùng phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
+Nhiệm vụ: Phản ánh kịp thời, trung thực và đầy đủ doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ, để từ đó xác định kịp thời và chính xác kết quả hoạt động tài chính nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
+ Thủ tục: Kiểm soát việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp có đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành quy định về thời điệm ghi nhận giá trị doanh thu, cơ sở pháp lý để ghi nhận doanh thu
Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng
Phiếu thu
Sổ cái Tk 515
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (DTHĐTC)
Nội dung và kết cấu Tk 515
Tk 515
- Số thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tk 911
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
(Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ)
Một số nghiệp vụ
Tk 333.1 Tk 515 Tk 111,112
(1) (2)
Tk 911 Tk 338
(6) (3)
Tk 331
(4)
Tk 413
(5)
Diễn giải:
(1): Các khoản thuế tính trừ vào DT hoạt động tài chính
(2): Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia
(3): Kết chuyển lãi bán hàng trả chậm, trả góp vào doanh thu tài chính
(4): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(5): Cuối kỳ kết chuyển chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
(6): Cuối kỳ, kết chuyển doan thu hoạt động tài chính sang Tk 911
Kế toán chi phí
Giá vốn hàng bán
Khái niệm, đặc điểm
* Khái niệm: là giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm, dịch vụ đã bán được trong kỳ kế toán.
* Đặc điểm: dùng để phản ảnh trị giá sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Hạch toán giá vốn hàng bán:
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho( đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Bình Quân Gia Quyền)
Hoá đơn bán hàng
Sổ cái Tk 632
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 632 “Giá vốn hàng bán”
Nội dung và kết cấu Tk 632
Tk 632
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho(năm nay lớn hơn năm trước)
Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho(năm nay nhỏ hơn năm trước)
(Tk 632 không có số dư cuối kỳ)
Một số nghiệp vụ
Tk 154 Tk 632 Tk 155
(1) (2)
Tk 627 Tk 159
(3) (4)
Tk 155 Tk 911
Tk 157
(5) (6) (7)
Diễn giải:
(1): Khoản chi phí tự chế TSCĐ
(2): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(3): Chi phí sản xuất chung không phân bổ
(4): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5): Xuất kho gửi bán
(6): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(7): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động tài chính
Khái niệm: là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm:
Lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
Chi phí góp vốn liên doanh
Chi phí cho vay và đi vay
Lỗ do ngoại tệ, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Khoản lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
vv
Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Chứng từ
Phiếu tính lãi đi vay
Phiếu chi
Sổ cái Tk 635
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 635 “Chi phí tài chính”
Nội dung và kết cấu Tk 635
Tk 635
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kết chuyển sang Tk 911 xác định kết quả kinh doanh
(Tk 635 không có số dư cuối kỳ)
Một số nghiệp vụ
Tk 111,112,141 Tk 635 Tk 129,229
(1) (6)
Tk 111,121
(2)
Tk 911
Tk 228 (7)
(3)
Tk 131,111
(4)
Tk 311,335
(5)
Diễn giải:
(1): Chi phí phát sinh liên quan đến bán chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay.
(2): Chi phí khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính.
(3): Chi phí cho thuê CSHT, giá bất động sản đã bán.
(4): Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng
(5): Lãi tiền vay đã trả và phải trả.
(6): Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ
(7): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Đặc điểm: dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ, thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Phiếu xuất kho
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Phiếu chi, hoá đơn bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ cái Tk 641, Tk 642
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 641 “Chi phí bán hàng”, Tk 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung và kết cấu Tk 641, Tk 642
Tk 641,Tk 642
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Một số nghiệp vụ
Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Diễn giải:
(1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp.
(2): Giá trị xuất vật liệu để phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(3): Các chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(4): Khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí SXKD.
(5): Các khoản làm giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(6): Trích trước khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(7): Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chuyển sang kỳ sau.
(8): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh kỳ này.
Tk 334,338 Tk 641, 642 Tk 111, 138
(1) (5)
Tk152,153 Tk 335
(2) (6)
Tk 111,331 Tk 142
(3) (7)
Tk 133
Tk 139 Tk 911
(4) (8)
2.4 Kế toán hoạt động khác:
Theo thông tư 89/2002/TT – BTC xoá bỏ,sửa đổi tên và số hiệu một số tài khoản loại 7, loại 8
Xoá bỏ tên Tk 711 “thu nhập hoạt động tài chính” và Tk 811 “chi phí hoạt động tài chính”
Đổi tên và số hiệu Tk 721 “Các khoản thu nhập bất thường” thành Tk 711 “Thu nhập khác”
Đổi tên và số hiệu Tk 821 “Chi phí bất thường” thành Tk 811 “Chi phí khác”
Kế toán thu nhập khác
Khái niệm, phân loại, nhiệm vụ
Khái niệm
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên bao gồm
+ Thu về nhượng bán, thanh lý Tài Sản Cố Định
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện
+ Khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nguyên tắc: Các khoản thu nhập khác ghi vào sổ kế toán phải có biên bản của hội đồng xử lý, được thủ tướng và kế toán trưởng của đơn vị ký duyệt.
Nhiệm vụ : Ghi chép, theo dõi, phản ánh một cách kịp thời chính xác, đầy đủ các khoản thu nhập khác phát sinh trong từng kỳ kế toán. Tính toán phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh.
Thủ tục: Kiểm soát và ghi nhận thu nhập khác của doanh nghiệp có đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Hạch toán, kế toán thu nhập khác
Chứng từ
+ Phiếu thu
+ Sổ cái Tk 711
Tài khoản sử dụng
+ Kế toán sử dụng Tk 711 “Thu nhập khác”
+ Nội dung và kết cấu Tk 711
Tk 711
Số thuế GTGT phải nộp(nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ, kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Một số nghiệp vụ
Tk 333.1 Tk 711 Tk 111,112
(1) (2)
Tk 911 Tk 331,338
(5) (3)
Tk 111,131
(4)
Diễn giải:
(1): Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
(2): Thu tiền từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
(3): Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi
(4): Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
(5): Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ thu nhập khác.
Kế toán chi phí khác
Khái niệm, phân loại, nhiệm vụ
Khái niệm
Là các khoản chi phí của các hoạt động xảy ra không thường xuyên bao gồm
+ Chí phí thanh lý, nhượng bán Tài Sản Cố Định và giá trị còn lại của Tài sản cố định khi thanh lý nhượng bán (nếu có)
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
+ Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
+ Các khoản chi phí khác
Nhiệm vụ
+ Ghi chép, theo dõi, phản ánh kịp thời từng khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
+ Tính toán phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc: Các khoản chi phí khác ghi vào sổ sách kế toán phải có biên bản của hội đồng xử lý và được Thủ tướng hoặc Kế toán trưởng của đơn vị kí duyệt.
Hạch toán, kế toán chi phí khác
Chứng từ
+ Phiếu chi
+ Sổ cái Tk 811
Tài khoản sử dụng
+ Kế toán sử dụng Tk 811 “chi phí khác”
+ Nội dung và kết cấu Tk 811
Tk 811
Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang Tk 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Một số nghiệp vụ
Tk 111,112 Tk 811 Tk 911
(1) (4)
Tk 211,213
(2)
Tk 111,333,338
(3)
Diễn giải:
(1): Chi phí hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(2): Ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý
(3): Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
(4): Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác
Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Nội dung:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) của từng kỳ kế toán.
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
Chứng từ:
Phiếu kết chuyển
Các sổ tài khoản liên quan
Sổ kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 911 “ Xác định kết quả”
Nội dung và kết cấu Tk 911
Tk 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
- Chi phí tài chính và các khoản chi phi hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển thực lỗ trong kỳ
Một số nghiệp vụ
632 911 511(512)
(1) (5)
641 421
(2) (6)
642
(3)
421
(4)
Diễn giải:
(1): Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
(4): Kết chuyển lãi
(5): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
(6): Kết chuyển lỗ
Chương 3: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY VEGESA
Kế toán luân chuyển hàng hoá
+ Phương thức mua bán hàng hoá
Khi có nhu cầu mua hàng(bán hàng) và được sự đồng ý của Ban Giám Đốc, phòng kinh doanh tiến hành ký hợp đồng với người bán( người mua). Hợp đồng được lập thành 4 bản, 2 bản người mua(người bán) giữ, 2 bản còn lại công ty giữ(1 bản lưu ở phòng kinh doanh, 1 lưu ở phòng kế toán). Căn cứ vào hợp đồng và các chứng từ gốc như: hoá đơn mua hàng, chứng từ thu mua, bảng kê thu mua, Kế toán thanh toán tiến hành kiểm tra số lượng, tên hàng, tổng thành tiền, chữ ký của thủ kho, Kế toán trưởng để lập phiếu nhập kho(phiếu xuất kho). Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng để lập phiếu chi và uỷ nhiệm chi.
+ Kế toán quá trình mua hàng:
Đối với hàng nông sản như: rau quả tươi, nấm muối, cafe chủ công ty mua từ nông lâm trường của các hợp tác xã nông lâm hoặc mua từ các nông dân trực tiếp sản xuất, các đầu mối giao thông
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn mua hàng
Bảng kê mua hàng
Phiếu nhập kho
Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
Giấy báo nợ
Giấy thanh toán tạm ứng
Phiếu theo dõi hợp đồng
Tài khoản sử dụng:
Do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là xuất nhập khẩu, cho nên các nghiệp vụ phát sinh về mua hàng giữa công ty với các đơn vị cung cấp hàng hoá thường xuyên xảy ra. Để theo dõi tinh hình mua và nhập hàng tại công ty, Kế toán sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4290.doc