Công ty ATA nhận được hợp đồng tư vấn lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 thuộc dự án Khu dân cư An Phước, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (HĐ005/ATA/HĐ-08) của công ty cổ phần Long Thuận Lộc (tỉnh Đồng Nai). Giá trị hợp đồng theo thỏa thuận là 550 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng). Hợp đổng được thanh toán trong 3 đợt bằng tiền gửi ngân hàng. Đợt 1 trả 200 triệu, đợt 2 trả 200 triệu, đợt 3 thanh toán toàn bộ số tiền còn lại, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng (số 0049551). Kế toán ghi:
Thanh toán đợt 1: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 2: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 3: Nợ TK 1121: 150.000.000
Có TK 131-T: 150.000.000
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12876 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc ATA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp đồng.
Phòng Thiết kế
Lập tiến độ thiết kế cho các dự án và thực hiện công tác thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu và thiết kế M&E.
Phối hợp với Phòng Quản lý dự án, Phòng Kinh doanh để thực hiện các dự án thiết kế, tư vấn đầu tư, quản lý dự án và lập các hồ sơ đấu thầu thiết kế, tư vấn quản lý dự án các công trình xây dựng.
Phòng Quản lý dự án
Lập tiến độ tổng quát các dự án, theo dõi và quản lý việc thực hiện dự án của các bộ phận thiết kế trong và ngoài công ty.
Phối hợp với bộ phận quản lý của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án, nhận thông tin và phản hồi các thông tin liên quan đến dự án kịp thời và nhanh chóng, đồng thời tổ chức các cuộc họp dự án định kỳ với chủ đầu tư.
Phối hợp với Phòng thiết kế và Phòng kinh doanh thực hiện các dịch vụ tư vấn và quản lý các công trình xây dựng.
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dự án và đề xuất các hình thức khen thưởng khi kết thúc dự án.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Kiến trúc ATA là công ty TNHH 2 thành viên, hạch toán độc lập. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh là tháng. Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp là dịch vụ nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập so với những chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh như: giá vốn hàng bán (trả lương cho nhân viên trực tiếp tạo ra các sản phẩm, các bảng tính dự toán,…), chi phí quản lý doanh nghiệp,… Vì vậy, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đưa ra những chính sách, phương hướng hoạt động và tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
NHÂN VIÊN
THỦ QUỸ
NHÂN VIÊN
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng Kế toán như: phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí…
Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên
Bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, cuối kỳ đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên các báo cáo cho công ty.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thề công nhân viên của công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập bảng báo cáo thống kê theo quy định.
Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày nhân viên kế tóan phụ trách từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc (như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi…) đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Chứng từ gốc sau đó sẽ được chuyển đến kế tóan chi tiết theo dõi và ghi chép. Cuối kỳ kế tóan tổng hợp và chi tiết đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu, kế tóan tổng hợp sẽ căn cứ vào sổ cái lên bảng cân đối phát sinh các tài khỏan và các biểu báo cáo khác
Các báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tổng hợp tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
Bảng lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các họat động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày rõ cho một số chỉ tiêu trên bảng báo cáo tài chính.
Các chứng từ sổ sách liên quan:
Các chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng.
Phiếu thu, phiếu chi,…
Các chứng từ liên quan đến việc xác định giá vốn.
Các loại sổ sử dụng:
Sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh các tài khỏan
Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SSP nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác kế toán.
Thuận lợi, khó khăn và phương hướng trong thời gian tới
Thuận lợi
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, kiêm nhiệm nhiều việc nhưng hoạt động đồng bộ và có hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn cao để thiết kế các công trình trong nước, có tính kỹ luật tốt.
Trang thiết bị, phương tiện đầy đủ .
Các sản phẩm đưa ra thị trường có chất lượng cao. Đây là yếu tố thuận lợi giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Được sự tín dụng từ các đối tác trong và ngoài nước
Khó khăn:
Sự cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước rất khốc liệt.
Do sản phẩm công ty làm ra có giá trị cao, chỉ thích hợp cho những chủ đầu tư lớn.
Sự thiếu hụt về chất xám cũng gây khó khăn cho công ty trong công tác quản lý nhân sự ở bộ phận thiết kế kiến trúc cũng như các bộ phận quy hoạch hay M&E.
Phương hướng trong thời gian tới
Theo dự báo thị trường sắp tới, công ty có các phương hướng đề ra như sau:
Công tác quảng cáo
Tuyển dụng nhân sự có trình độ cao
Tiếp thị ra nước ngoài
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ATA
Khái niệm
Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của họat động kinh doanh và được biểu hiện qua công thức:
Lợi nhuận thuần của họat động kinh doanh
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
+
Doanh thu họat động tài chính
-
Chi phí tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
Hoá đơn bán hàng.
Hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan.
Hoá đơn sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 2 liên còn lại sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ như:
TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 131-T “Khách hàng trả trước”
TK 111 “tiền mặt”
TK 1121 “tiền gửi ngân hàng”
TK 3331 “thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Hạch toán kế tóan
Kế tóan sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động: bán hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi vào sổ tiêu thụ và phải mở sổ chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, từng mặt hàng.
Tình hình thực tiễn tại công ty
Do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động dịch vụ, nên doanh thu chủ yếu của công ty là các khoản thu về dịch vụ như: doanh thu về thiết kế, quy hoạch, lập dự án khả thi, quản lý dự án,…nên việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, đúng đắn cũng là nhân tố có tính quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh thu được ghi nhận khi công việc thiết kế hoàn tất theo từng giai đoạn hay hoàn tất phần thiết kế và được chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ thiết kế cũng như các dịch vụ về quy hoạch, quản lý dự án. Căn cứ tính doanh thu trong kỳ hạch toán là số tiền được ghi trên hoá đơn. Doanh thu được ghi nhận hàng ngày trên sổ nhật ký bán hàng. Mỗi tháng kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp trên sổ cái và tạm tính doanh thu bán hàng.
Cơ sở ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận hồ sơ theo từng công trình.
Kế toán chi tiết:
Kế toán bán hàng sẽ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và kế toán thanh toán sẽ theo dõi chi tiết tình hình thanh toán nợ của khách hàng trên phiếu kế toán cho từng khách hàng.
Kế toán tổng hợp:
Khi nhận được tiền thanh toán của chủ đầu tư cho phần công việc đã hòan tất, kế toán căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
Ví dụ:
Công ty ATA nhận được hợp đồng tư vấn lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 thuộc dự án Khu dân cư An Phước, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (HĐ005/ATA/HĐ-08) của công ty cổ phần Long Thuận Lộc (tỉnh Đồng Nai). Giá trị hợp đồng theo thỏa thuận là 550 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng). Hợp đổng được thanh toán trong 3 đợt bằng tiền gửi ngân hàng. Đợt 1 trả 200 triệu, đợt 2 trả 200 triệu, đợt 3 thanh toán toàn bộ số tiền còn lại, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng (số 0049551). Kế toán ghi:
Thanh toán đợt 1: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 2: Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131-T: 200.000.000
Thanh toán đợt 3: Nợ TK 1121: 150.000.000
Có TK 131-T: 150.000.000
Khi xuất hóa đơn cho khách hàng: Nợ TK 131-T: 550.000.000
Có TK 511: 500.000.000
Có TK 3331: 50.000.000
Chứng từ gốc là hoá đơn được chuyển đến kế toán thanh toán để ghi nhận vào sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, sau đó ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế tóan trửơng ký duyệt rồi chuyển bộ phận kế tóan tổng hợp, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.DTDV.08
Ngày 01 tháng 8 năm 2008
TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Doanh thu hợp đồng dự án Khu dân cư An Phước (Đồng Nai) HĐ005/ATA/HĐ-08
131-T
511
500.000.000
Tổng cộng:
500.000.000
SỔ CÁI
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
01/8/2008
08.DTDV.08
Doanh thu dịch vụ
131-T
0
500.000.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0
500.000.000
0
0
500.000.000
Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng: Tài khỏan 521 “Chiết khấu thương mại”
Phương pháp hạch toán: Chỉ phản ánh các khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp. Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã giảm (giá đã trừ các khoản chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào tài khoản 521.
Giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: Tài khỏan 532 “Giảm giá hàng bán”
Hạch toán kế toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được khấu trừ vào tổng số giá bán ghi trên hoá đơn.
Hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: tài khỏan 531 “Hàng bán bị trả lại”
Hạch toán kế toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này doanh nghiệp phải phản ánh vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng”.
Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Do hoạt động chính của công ty chủ yếu là dịch vụ tư vấn, thiết kế,…, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cho nên không phát sinh các khoản thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cũng như không có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, cũng như các khỏan giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. Nếu có khoản giảm giá cho khách hàng thì cũng chỉ xuất hiện trước lúc ký hợp đồng. Khỏan này không hạch toán vào khoản giảm giá hàng bán được.
Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như: Hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao và nghiệm thu hồ sơ công trình và các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 632 “Giá vốn hàng bán”
Thực tiễn tại doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp, giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu xác định giá vốn chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Ví dụ:
Để thực hiện hợp đồng dự án Khu dân cư An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08), công ty ATA đã bỏ ra chi phí như sau: (đvt: đồng)
Chi phí
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
a) Tiền lương cho nhân viên kỹ thuật (bảng lương nhân viên tháng 6, 7, 8/2008)
64.568.182
69.261.905
67.065.217
b) Mua giấy, mực in trả bằng tiền mặt (hóa đơn số 0025946, 0025966, 0025996)
350.000
350.000
1.200.000
c) Khấu hao tài sản cố định
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Kế toán ghi như sau:
Chi phí cho đợt 1:
a) Nợ TK 622: 64.568.182
Có TK 334: 64.568.182
- Nợ TK 622: 14.205.000
Nợ TK 334: 5.992.500
Có TK 338: 19.693.295
b) Nợ TK 6272: 350.000
Có TK 111: 350.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
Vào cuối đợt 1, kế toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: 80.123.182
Có TK 622: 78.773.182
Có TK 6272: 350.000
Có TK 6274: 1.000.000
Chi phí cho đợt 2:
a) Nợ TK 622: 69.261.905
Có TK 334: 69.261.905
- Nợ TK 622: 15.237.619
Nợ TK 334: 5.887.262
Có TK 338: 21.124.881
b) Nợ TK 6272: 350.000
Có TK 111: 350.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
Vào cuối đợt 2, kế toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: 85.849.524
Có TK 622: 84.499.524
Có TK 6272: 350.000
Có TK 6274: 1.000.000
Chi phí cho đợt 3:
a) Nợ TK 622: 67.065.217
Có TK 334: 67.065.217
- Nợ TK 622: 14.754.348
Nợ TK 334: 5.700.543
Có TK 338: 20.454.891
b) Nợ TK 6272: 1.200.000
Có TK 111: 1.200.000
c) Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 214: 1.000.000
Vào cuối đợt 3, kế toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: 84.019.565
Có TK 622: 81.819.565
Có TK 6272: 1.200.000
Có TK 6274: 1.000.000
Khi công trình hòan thành, kế tóan căn cứ vào biên bản bàn giao nghiệm thu công trình, để xác định giá vốn của từng công trình, làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản 632 “giá vốn hàng bán ”.
Nợ TK 632: 249.992.271
Có TK 154: 249.992.271
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.GVHB.08
Ngày 01 tháng 8 năm 2008
Giá vốn hàng bán
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Giá vốn công trình dự án Khu dân cư An Phước (HĐ005/ATA/HĐ-08)
632
154
249.992.271
Tổng cộng:
249.992.271
SỔ CÁI
Tài khoản Giá vốn hàng bán
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
01/8/2008
08.GVHB.08
Giá vốn hàng bán
154
249.992.271
0
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
249.992.271
249.992.271
0
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng
Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan
Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 515 “Doanh thu họat động tài chính”
Thực tiễn tại doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính chỉ gồm hoạt động thu lãi từ tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 10/08/2008, doanh nghiệp nhận được giấy báo có về lãi tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái:
Nợ TK 1121: 5.000.000
Có TK 515: 5.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.DTTC.08
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Doanh thu hoạt động tài chính
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Lãi tiền gửi ngân hàng
1121
515
5.000.000
Tổng cộng:
5.000.000
SỔ CÁI
Tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
10/8/2008
08.DTTC.08
Doanh thu hoạt động tài chính
1121
0
5.000.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0
5.000.000
5.000.000
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng
Sổ phụ ngân hàng và các chứng từ có liên quan
Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 635 “Chi phí họat động tài chính”
Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Do hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất hạn hẹp nên chi phí tài chính trong năm cũng không phát sinh nhiều, trong năm chỉ phát sinh chi phí tài chính về khoản chi phí ngân hàng liên quan đến tiền thanh toán cho các đối tác nước ngòai hoặc chi phí ngân hàng khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển về.
Khi nhận được tiền từ nước ngòai chuyển về, kế toán căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng kế toán thanh toán kiểm tra và ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa sang kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái:
Nợ TK 635: 2.500.000
Có TK 1121: 2.500.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08.CPTC.08
Ngày 08 tháng 8 năm 2008
TK Chi phí hoạt động tài chính
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Chi phí nhận tiền từ nước ngoài chuyển về
635
1121
2.500.000
Tổng cộng:
2.500.000
SỔ CÁI
Tài khoản Chi phí hoạt động tài chính
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
08/8/2008
08.CPTC.08
Chi phí hoạt động tài chính
1121
0
2.500.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0
2.500.000
2.500.000
Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 641 “Chi phí bán hàng”
Hạch toán kế toán
Mở sổ theo dõi từng nội dung chi phí. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào TK 142 “chi phí trả trước” và theo dõi quá trình phân bổ trên.
Thực tiễn tại doanh nghiệp
Công ty không có các khỏan cho chi phí bán hàng vì hoạt động của công ty chủ yếu là dịch vụ.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng những loại chứng từ như: Chứng từ, hoá đơn mua hàng (giấy mực in, mực photo,…) và các chứng từ có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Tài khỏan 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Hạch toán kế toán
Mở sổ theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí đã phục vụ cho việc quản lý. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương xứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán phải kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang chi phí hoạt động của kỳ sau hoặc phân bổ cho hai đối tượng: sản phẩm đã bán hoặc sản phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ, mức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những sản phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ sẽ được chuyển sang kỳ sau.
Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí thuộc về chi phí quản lý hành chính, văn phòng và các chi phí điều hành chung cho toàn doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ tại công ty. Trong đó, các chi phí liên quan đến việc quảng báo thương hiệu, in ấn và phát hành các tập quảng cáo về các công trình kiến trúc của công ty được thiết kế và thực hiện rất sắc sảo, sử dụng các lọai giấy in và màu in rất đắt tiền. Chi phí lương trong quản lý và các khỏan chi phí quản lý khác…
Ví dụ: Dựa vào bảng lương nhân viên văn phòng tháng 8/2008, ta có chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, và khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp (máy lạnh, nguyên giá 12 triệu đồng, thời gian sử dụng 10 năm; máy in, nguyên giá 60 triệu đồng, thời gian sử dụng 10 năm; khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
Kế toán định khoản như sau:
a) Nợ TK 642: 46.909.091
Có TK 334: 46.909.091
- Nợ TK 642: 10.320.000
Nợ TK 334: 3.987.273
Có TK 338: 14.307.273
b) Nợ TK 6424: 600.000
Có TK 214: 600.000
Bảng lương nhân viên văn phòng được kế toán tiền lương theo dõi, ghi vào chứng từ ghi sổ tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chứng từ ghi sổ được chuyển cho kế toán trưởng kiểm duyệt, sau đó đưa sang kế toán trường ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08.CPDN.08
Ngày 31 tháng 8 năm 2008
TK Chi phí quản lý doanh nghiệp
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Lương nhân viên tháng 8/2008
642
334
46.909.091
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (22%)
642
338
10.320.000
Khấu hao TSCĐ
6424
214
600.000
Tổng cộng:
57.829.091
SỔ CÁI
Tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
31/8/2008
08.CPDN.08
Chi phí quản lý doanh nghiệp
57.829.091
0
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
57.829.091
57.829.091
0
Kế toán thu nhập khác
Chứng từ sử dụng
Tại doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như: Hóa đơn và các chứng từ liên quan.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: thu tiền hỗ trợ chi phí của các đơn vị tổ chức các cuộc thi ý tưởng về các công trình kiến trúc, quy họach, tiền thưởng cho các giải thưởng mà công ty đạt được giải trong cuộc thi…
Ví dụ: Dựa theo phiếu thu tiền mặt số 0005/PT lập ngày 15/8/2008 có nghiệp vụ “Nhận được tiền thưởng Cuộc thi Kiến trúc Nhà ở Nông thôn 10 triệu đồng”, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 10.000.000
Có TK 711: 10.000.000
Kế toán thanh toán căn cứ trên quyết định khen thưởng, ghi phiếu thu tiền mặt. Phiếu thu này được kế toán trưởng xét duyệt, sau đó được chuyển cho thủ quỹ để thu tiền. Kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng kiểm duyệt, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp để ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08.TNK.08
Ngày 15 tháng 8 năm 2008
TK Thu nhập khác
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Tiền thưởng cuộc thi Kiến trúc Nhà ở Nông thôn
111
711
10.000.000
Tổng cộng:
10.000.000
SỔ CÁI
Tài khoản Thu nhập khác
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
15/8/2008
08.TNK.08
Thu nhập khác
111
0
10.000.000
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
0
10.000.000
10.000.000
Kế toán chi phí khác:
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn và các chứng từ liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Tình hình thực tiễn tại công ty
Trong năm chi phí khác của doanh nghiệp chỉ phát sinh về khoản chi về tài trợ cho các cuộc thi sáng tạo, tài trợ học bổng cho các trường như: Trường Đại Học Kiến Trúc Thành Phố Hồ Chí Minh, Trường Đại Học Hoa Sen,…
Dựa theo Phiếu chi số 0001/PC lập ngày 20/8/2008 có nghiệp vụ “Tài trợ học bổng cho Sinh viên xuất sắc, vượt khó trường Đại học Kiến trúc TP.HCM với số tiền 50 triệu đồng”, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 50.000.000
Có TK 111: 50.000.000
Phiếu chi được lập theo trình tự sau: Khi có giấy đề nghị thanh toán thì kế toán thanh toán sẽ trình khoản chi này lên cho Giám đốc xem xét. Khi Giám đốc chấp nhận khoản chi đó thì Kế toán thanh toán sẽ viết Phiếu chi tiền mặt và thủ quỹ có nhiệm vụ chi tiền cho người có Phiếu chi đó.
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán thanh toán ghi nhận vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đưa cho kế toán trưởng xem xét, duyệt qua rồi chuyển đến kế toán tổng hợp ghi nhận vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08.CPK.08
Ngày 20 tháng 8 năm 2008
TK Chi phí khác
TRÍCH YẾU
TK. NỢ
TK. CÓ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Tài trợ học bổng cho Sinh viên ĐH Kiến trúc TPHCM
811
111
50.000.000
Tổng cộng:
50.000.000
SỔ CÁI
Tài khoản Chi phí khác
Tháng 08/2008
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
20/8/2008
08.CPK.08
Chi phí khác
111
50.000.000
0
Tổng phát sinh:
Số phát sinh lũy kế:
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
50.000.000
50.000.000
0
Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng trực tiếp
Chứng từ sử dụng: các hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số Thuế phải nộp để ghi sổ. Số thuế phải nộp được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
x
Thuế suất thuế giá trị gia tăng (%)
Tài khỏan sử dụng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp : 3331
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: tài khoàn 3334: “thuế thu nhập doanh nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo05 .doc