Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn

Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng

hoá cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty

như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc

Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán

hàng.

Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa

hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng.còn Phòng kinh doanh phụ trách các

nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh

thu bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng"trên cơ sở giá thực tế (Số tiền

ghi trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là

khách hàng trực tiếp đến Công ty thoả thuận, đàm phán để ký kết các hợp đồng kinh

tế, cũng có nhiều trường hợp Công ty tham giá đấu thầu để được quyền cung cấp

hàng hoá cho khách hàng. Riêng đối với hình thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình

tiêu thụ đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và

thanh toán tiền ngay

pdf67 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế, Phòng Kinh doanh lập hoá đơn GTGT( lập làm 3 liên, liên 1: lưu; liên 2: giao cho khách hàng; liên 3: dùng để luân chuyển), tại phòng Kế toán, căn cứ vào nhu cầu của phòng Kinh doanh lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên( Liên 1: lưu cuống phiếu; liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho Kế toán hạch toán và lưu chứng từ; liên3: nội bộ). Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, số lượng này sẽ được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết hàng hoá tại phòng kế toán. - Các hình thức thanh toán: +) Thanh toán bằng tiền mặt, Séc: Thường là thanh toán cho phương thức bán buôn qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng mới, hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu chi phí quản lý công nợ. +) Người mua ứng trước: Phương thức này thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị cao, Công ty không thể đáp ứng ngay được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng, và khách hàng có năng lực về tài chính, sẵn sàng đáp ứng cho Công ty theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. +)Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng truyền thống của Công ty, họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có uy tín đối với Công ty. Trong trường hợp này Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn, và khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. Hiệu quả của tiêu thụ hàng 26 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 hoá, thông qua hình thức thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự đánh giá và quyết định của Công ty về khả năng thanh toán của khách hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán cho Công ty bằng cách chuyển tiền cho Công ty qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó. Hiện nay, Công ty có tại khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Với các hình thức thanh toán đa dạng, được Công ty áp dụng hết sức linh động, nên ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. * Phương thức bán lẻ : Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Định kỳ, thường là 3 ngày thủ quỹ đi đến các cửa hàng thu tiền, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền cho thủ quỹ và Kế toán tiền mặt và TGNH tại Công ty sẽ viết phiếu thu khoản tiền trên. Hiện nay, Công ty có 2 cửa hàng bán lẻ là: một cửa hàng miễn thuế ở Đồng Đăng và một cửa hàng ở gia lâm - thành phố Hà Nội. Nhận thức được lợi ích từ việc bán lẻ, Công ty luôn tìm phương án đầu tư, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ…Các hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, thường là không có hình thức trả chậm, và ứng trước. * Tiêu thụ nội bộ Ngoài các phương thức tiêu thụ được trình bày ở trên, Công ty còn sử dụng một số loại hàng hoá để quảng cáo, chào hàng hay làm vật tư đầu vào cho các nhà máy, xí nghiệp là đơn vị trực thuộc của Công ty, các trường hợp này được coi là tiêu thụ nội bộ. Theo phương pháp này, phòng Kinh doanh cũng lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất kho, ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng Kế toán hạch toán ghi sổ và lưu trữ. 27 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 2.2. Tính giá mua của hàng xuất bán: * Tính giá mua hàng xuất bán: *) Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế. Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua được tính theo công thức: Hàng hoá của Công ty được thực hiện theo nhiều phương thức như mua trực tiếp, mua có hoá đơn hoặc không có hoá đơn, mua theo hợp đồng cung cấp hoặc phương thức đơn đặt hàng. Số tiền được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng ký kết. Thường là Công ty thanh toán ngay, riêng với hợp đồng nhập khẩu thì Công 28 Giá thực tế = Giá mua + Thuế + Chi phí + Chi phí - Chiết khấu thương mua hàng trên HĐ nhập khẩu vận chuyển, khác khi mại Giảm giá bốc vác mua hàng mua P. Kinh doanh Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ Thủ kho Phiếu xuất kho- Hoa đơn GTGT- Phiếu XK kiêm v/c nội bộ - Sổ chi tiết hàng hoá - Bảng kê N-X-T - Sổ cái TK 156... Thẻ kho Lưu các chứng từ trên CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 ty có thể trả trước, đặt cọc, hoặc mở L/C (Thư tín dụng) và Công ty trả ngay bằng L/C. *) Giá mua trên hoá đơn: Là giá không có thuế GTGT ( Các mặt hàng của Công ty đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT, và Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT ). *) Thuế nhập khẩu: Các mặt hàng Công ty nhập từ nước ngoài về, đều là những hàng hoá được phép nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu (tính theo giá CIF). Thời điểm để tính thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ được quy đổi thành VND theo tỷ giá mua bán bình quân do ngân hàng Ngoại thương công bố ở thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá để xác định giá tính thuế. *) Chiết khấu thương mại, hoặc các khoản giảm giá sau mua: Công ty thường không có khoản này. Tính giá mua hàng xuất bán: Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO) để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, theo phương pháp này có sự giả định rằng, lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, số lượng hàng hoá xuất thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, căn cứ vào Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh lập, Phòng kế toán lập phiếu xuất kho. Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn đang áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước nên Kế toán có thể tính ngay giá vốn của hàng hoá xuất bán, giá này được ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp. * Phương thức thanh toán với nhà cung cấp: Đối với nhà cung cấp trong nước Công ty thường thanh toán ngay bằng tiền mặt, với một số mặt hàng Công ty có nhu cầu với số lượng lớn Công ty có thể đặt trước tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo các thoả thuận trong hợp đồng 29 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài thì Công ty thường mở thư tín dụng và thanh toán ngay theo thư tín dụng. Chứng từ và sổ sách sử dụng: - Hợp đồng mua hàng giữa Công ty và nhà cung cấp - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho. - Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng … - Hợp đồng ngoại (Invoice), phiếu xuất kho.... Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá của thị trường, khách hàng Công ty lập kế hoạch mua hàng hoá phục vụ tiêu thụ và dự trữ. Giám đốc ký duyệt kế hoạch mua hàng hoá và hợp đồng mua hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng được ký kết nhà cung cấp, cung cấp hàng hoá với đúng số lượng, chủng loại, Biểu mã, quy cách...Phòng kinh doanh sẽ nhận hoá đơn GTGT của người bán giao cho Công ty. 2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán. a/ Căn cứ tính giá vốn hàng bán *Căn cứ tính giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán Giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng nhập khẩu; thuế nhập khẩu hàng hoá và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng nhập khẩu xuất bán trong tháng đó. Căn cứ tính giá vốn hàng NK xuất bán = Giá mua hàng NK + Thuế NK + CP thu mua phân bổ cho dầu NK xuất bán trong kỳ Các chi phí thu mua hàng nhập khẩu phát sinh hàng ngày được tập hợp, cuối kỳ phân bổ và kết chuyển vào Giá vốn hàng bán trong kỳ. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng nhập khẩu xuất bán trong kỳ được tính như sau: 30 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Chi phí mua hàng được phân bổ = Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng phát sinh trong kỳ x Số lượng hàng bán ra trong kỳ * Căn cứ tính giá vốn hàng nhập mua nội địa xuất bán Xác định giá vốn hàng nội địa xuất bán được tính trực tiếp dựa trên giá mua hàng nội địa. Giá mua hàng này không bao gồm chi phí thu mua hàng nội địa. Chi phí này được tính riêng và không được tính vào giá vốn hàng bán. Căn cứ tính giá vốn hàng nội địa = Giá mua hàng nội địa b/ Phương pháp tính Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, tức là xác định giá bình quân của từng loại mặt hàng, căn cứ vào giá đơn vị bình quân của từng loại mặt hàng và lượng hàng xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế hàng xuất kho. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên việc xác định giá vốn hàng bán được thực hiện dễ dàng hơn, giảm đi khối lượng công việc tính toán. Mặc dù sử dụng phương pháp này, Kế toán không cần phải xác định ngay giá vốn hàng bán ngay sau mỗi lần nhập mà đến cuối tháng, kế toán chỉ làm một lệnh duy nhất tính giá vốn hàng bán ra trong tháng, máy sẽ tự động tính giá đơn vị bính quân sau mỗi lần nhập cho từng danh điểm hàng. Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hoá đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung, nhưng số liệu tương ứng tại dòng TK 632 và TK 1561 sẽ bỏ trống. Chứng từ sử dụng: Đối với bất cứ nghiệp vụ tiêu thụ hàng (nhập khẩu hay hàng nội địa), kế toán đều căn cứ vào chứng từ: “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra có thể căn cứ vào chứng từ khác như: “Biên bản giao nhận hàng hoá” để theo dõi kiểm tra và đối chiếu. 31 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chỉ tiêu trong Hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tiền hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hoá đơn bán hàng tiền VND” Tài khoản sử dụng: Đối với phần Giá vốn hàng bán, tại văn phòng Công ty sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này tập hợp giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ cho tất cả các chủng loại hàng hoá và nó không có tài khoản chi tiết cấp 2. TK 1561- giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ và giá trị hàng nhập vào trong kỳ. TK 1562- Chi phí mua hàng. Các chi phí mua hàng phát sinh hàng ngày liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa được tập hợp trên tài khoản 1562. Tài khoản này tập hợp các chi phí mua hàng nhập khẩu tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ. Và nó được chi tiết theo mã hàng hoá Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán GVHB 32 Bảng kê số 8 (Nhập, xuất, tồn) Sổ chi tiết TK 632, 156 Sổ cái TK 632, 156 Nhật ký chứng từ số 8 (Ghi có TK 156) Bảng kê xuất hàng nhóm theo mặt hàng Máy tínhChứng từ Báo cáo tiêu thụ hàng hóa Báo cáo tổng xuất hàng Báo cáo kết quả kinh doanh CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 2.3. Kế toán doanh thu bán hàng. Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa của công ty cũng như chiến lược kinh doanh của từng kỳ, Phòng kinh doanh Công ty tiến hành xác định giá bán cho từng loại hàng hóa phù hợp với từng nhóm khách hàng và phương thức tiêu thụ. Phần doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau: Doanh thụ tiêu thụ hàng hoá = Đơn giá bán X Số lượng hàng hoá tiêu thụ Đối với các khách hàng bên ngoài công ty hay là các chi nhánh của Công ty đều có đơn giá bán theo giá thị trường. * Chứng từ sử dụng 33 Bảng kê số 8 Tháng 2 năm 2007 Muối Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 156.ghi Có các TK… Ghi Có TK 156.ghi Nợ các TK… Số ngày Số lượng tính Dư Đầu Kỳ 331 Cộng nợ 41 2 632 Cộng có Tồn cuối kỳ 392.225. 000 0 0 5681 5 22.02. 07 Muối thô + tinh 159.700. 000 159.700. 000 0 6866 2 09.02. 07 Muối thô + tinh 31.750.0 00 31.750.0 00 0 6866 3 09.02. 07 Muối thô + tinh 24.000.0 00 24.000.0 00 0 8666 8 10.02. 07 Muối tinh 61.750.0 00 61.750.0 00 0 8669 3 26.02. 07 Muối thô + tinh 65.250.0 00 65.250.0 00 0 Xuất bán tháng 2/2007 0 255.870. 000 0255.870 .000 392.225. 000 0 241.450. 000 342.450. 000 0 255.870. 000 255.870. 000 478.805. 000 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Dù tiêu thụ nội bộ hay xuất bán hàng hoá cho khách hàng bên ngoài Công ty, chứng từ sử dụng đều là “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra cón có “Biên bản giao nhận hàng hoá” để tiện cho việc theo dõi kiểm tra và đối chiếu. *. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng Công ty sử dụng TK 511. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112: Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi… TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác. Căn cứ để ghi sổ tài khoản 511 là các Hoá đơn GTGT (Liên 3). Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán hàng. Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng...còn Phòng kinh doanh phụ trách các nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng" trên cơ sở giá thực tế (Số tiền ghi trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là khách hàng trực tiếp đến Công ty thoả thuận, đàm phán để ký kết các hợp đồng kinh tế, cũng có nhiều trường hợp Công ty tham giá đấu thầu để được quyền cung cấp hàng hoá cho khách hàng. Riêng đối với hình thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình tiêu thụ đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và thanh toán tiền ngay. 34 Hoá đơn GTGT Máy tính CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán và Công ty trao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, đây là thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số để vào chứng từ ghi sổ, lên sổ cái tổng hợp và sổ cái chi tiết tài khoản doanh thu, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn đó kế toán theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng. Số lượng, đơn giá, thành tiền của các mặt hàng tương ứng trên hoá đơn GTGT sẽ được ghi lên cột số lượng, đơn giá, và thành tiền trên "Sổ chi tiết bán hàng". Cuối kỳ Kế toán tính ra tổng số phát sinh, doanh thu thuần (tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn thì tổng số phát sinh bằng doanh thu thuần vì tại Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu), kế toán trừ giá vốn của hàng bán trong kỳ để tính ra lãi gộp 2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Do đặc điểm của hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là: sau khi đại diện bên mua và bên bán lập Biên bản giao nhận để xác định số lượng hàng hoá đã giao cũng như chất lượng của hàng hoá thì kế toán hàng hoá tại Công ty mới lập Hoá đơn GTGT. Số lượng và đơn giá ghi trên Hoá đơn được căn 35 Bảng kê, bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết bán hàng Sổ cái chi tiết doanh thu và sổ cái tổng hợp doanh thu Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản 511 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 cứ vào Biên bản giao nhận. Vì thế tại Công ty không có các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Mặt khác, Công ty chủ yếu bán buôn theo lô với khối lượng lớn và giá bán là theo thoả thuận giữa hai bên (bên mua và bên bán) nên tại Công ty cũng không có khoản Chiết khấu thương mại. 2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng. Tại Công ty thì hình thức thanh toán cũng như thời gian thanh toán được các bên thoả thuận và ghi vào Hợp đồng kinh tế. Với các khách hàng thường xuyên (các khách hàng có quan hệ buôn bán lâu năm với Công ty) thì Công ty có thể cho phép thanh toán chậm (thường là sau 30 ngày kể từ ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng). Với các khách hàng không thường xuyên hoặc các khách hàng vãng lai thì Công ty thường yêu cầu đặt trước một phần tiền hàng(khoảng 5% đến 10% giá trị Hợp đồng), phần còn lại sẽ được thanh toán dứt điểm ngay hoặc sau 5 ngày kể từ ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng. Hiện tại ở Công ty các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ, công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt nên Công ty không phải lập khoản Dự phòng phải thu khó đòi. Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản phải thu, Công ty đã mở Sổ chi tiết cho từng khách hàng. Hàng ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Lệnh chuyển Có, Phiếu thu để vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua. * Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán tiền cho phòng kế toán hoặc nhân viên giao nhận tại Phòng Kinh doanh sẽ thu tiền của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận và thu tiền, kế toán viết Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản Vốn bằng tiền. 36 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Hoặc khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi nhận được Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty có giao dịch, kế toán sẽ nhập số liệu và hạch toán vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. * Tài khoản sử dụng Việc theo dõi phải thu khách hàng được thể hiện trên tài khoản 131; Phải thu nội bộ khác được phản ánh trên TK 136. Tuy nhiên, dù thanh toán ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng hoặc chưa thanh toán tiền hàng thì kế toán cũng đều sử dụng các tài khoản 131 đối ứng với TK 511 hoặc 136 đối ứng với 511. Số liệu thanh toán với khách hàng được cập nhật như sau: 37 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Chú thích: Cập nhật hàng ngày Số liệu tổng hợp cuối quý Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 7: Số liệu thanh toán với khách hàng Sau khi cập nhật số liệu, máy sẽ tự động định khoản và tự động cập nhật số liệu cho các sổ tương ứng. Cũng giống như phần doanh thu, sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn bán hàng tiền VNĐ”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ Nhật ký chứng từ; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng. Và số liệu tại các sổ này được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hóa đơn. 38 Sổ chi tiết công nợ củatừng đối tượng Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo quỹ hàng ngày Nhật ký Chứng từ Sổ Cái TK 131 (Tổng hợp) Sổ tổng hợp công nợ Nhập số liệu vào máy Bảng kê và Bảng phân bổ Chứng từ gốc CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 Bảng kê số 11 Đơn vị: Văn phòng công ty Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Tháng 2 n ăm 2007 Hóa đơn số Ngày tháng Họ tên người mua Số dư đầu kỳ có Ghi nợ TK 131.Ghi có các TK Ghi có TK 131. Ghi nợ các TK Dư có 511 thuế suất 3331 Cộng nợ 111 331 112 642 Cộng có 147.575.076 147.575.076 33526 30.1.07 Xuất vẩy cán thép CHINA KIND LIMITED-Uông thọ 497.520.000 0 497.520.000 454.189.155 11.918.192 466.107.347 31.412.653 33528 2.2.07 xuất cọc than cty TNHHSX & TM Tân dân-Hải anh 278.145.200 10% 27.814.520 305.959.720 291.665.169 291.665.169 14.294.551 33530 4.2.07 Xuất Gra phít tự nhiên Cty CP Pin Xuân hòa Hải anh 198.000.000 10% 19.800.000 217.800.000 214.978.096 214.978.096 2.821.904 32+33 9.2.07 Xuất tấm đan bằng thép Liên Hồng Vân Cần thơ-Trâm 132.261.250 12.642.925 144.904.175 144.211.025 144.211.250 692.925 33451 28.2.07 Xuất màng mỏng công ty CK Bộ QP-Ma Xuyến 613.478.230 10% 61.347.823 674.826.053 664.019.438 4.543.976 668.563.414 6.262.639 33535 9.2.07 Xuất máy thổi chai nhựa Cty CP An 232.700.000 5% 11.635.000 244.335.000 236.428.648 4.297.295 240.725.943 3.609.057 39 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 thịnh-Xuyến 33531 9.2.07 Xuất mũ tổ hợp Cty trách nhiệm hữu hạn SX & Tân dân-Anh 128.965.850 10% 12.896.585 141.862.435 139.752.624 139.752.624 2.109.811 36+37 12.2.07 Xuất gạch thấu khí Cty Gang thép TN- khuya 631.500.000 10% 63.150.000 694.650.000 692.675.000 1.800.000 694.475.000 175.000 33538 13.2.07 Xuất động cơ Nhà máy luyện gangTN-khuya 620.000.000 5% 31.000.000 651.000.000 640.582.264 523.636 641.106.000 9.894.000 33539 26.2.07 Xuất giấy tẩm hồ Cty CP Pin ắc quy HCM-Anh 10% 16.400.000 180.400.000 180.298.805 108.298.805 101.195 32697 28.2.07 Thanh toán cuớc than V/C 2/1+8/1+5/1/07- khuya 0 0 505.000 10.100.000 10.605.000 -10.605.000 33527 1.2.07 Xuất tồn gạch chịu lửa Nhà máy luyện thép -khuya 2.272.860.000 10% 227.286.000 2.500.146.000 2.469.848.167 2.469.848.167 30.297.833 9.2.07 thu chênh lệch hàng-Đào phương Trâm 0 2.384.174 2.384.174 -2.384.174 40 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 13.2.07 Thu chênh lệch- Nguyễn văn đương 0 427.500 427.500 -427.500 Nguyễn thu hiền nộp chênh lệch 0 12.704.000 12.704.000 -12.704.000 Nguyễn đức ngọc nộp chênh lệch 0 69.623.451 69.623.451 -69.623.451 Ma thị xuyến nộp chênh lệch 0 15.327.686 15.327.686 -15.327.686 Toàn văn ngọc nộp chênh lệch 0 21.016.450 21.016.405 -21.016.405 Đối trừ thuế VAT Khuya 0 428.580 428.580 -428.580 Tổng cộng 147.575.076 5.769.076 483.972.853 6.253.403.383 2.811.674 6.129.582.296 118.671.542 33.183.099 6.262.803.626 116.729.848 Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Bảng kê số 11 Phải thu nội bộ Tài khoản 136 Tháng 2 năm 2007 HỌTÊN NGƯỜI Dư đầu Kỳ Ghi nợ TK 136.Ghi có các TK Ghi có TK 136.Ghi nợ các TK 41 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 MUA - Mặt hàng Dư nợ512 3331 515 Công nợ 111 112 3388 Cộng nợ TM – Cao Lộc 198.561.302 44.135.000 44.135.000 0 0 242.696.302 TM – Văn quan 316.644.696 37.410.000 37.410.000 0 354.054.696 TM - Lộc bình 14.446.235 25.250.000 25.250.000 63.245.500 63.245.500 -23.549.265 TM - Chi lăng 92.018.563 31.750.000 31.750.000 33.000.000 33.000.000 90.768.526 TM – Văn lãng 267.581.905 29.320.000 29.320.000 0 296.901.905 TM - Tràng định 88.812.087 17.450.000 17.450.000 52.516.375 52.516.375 53.745.712 TM - Đình lập 38.557.393 8.350.000 8.350.000 14.000.000 14.000.000 32.907.393 TM - Bắc sơn 92.276.002 59.772.880 5.042.288 64.815.168 50.859.000 50.859.000 106.232.170 TM – Bình gia 112.695.406 83.370.697 5.201.070 88.571.767 57.250.625 57.250.625 144.016.548 TM - Hữu lũng 198.592.883 7.600.000 7.600.000 103.932.000 103.932.000 102.260.883 Chi nhánh TPLS 189.424.570 62.446.134 67.487.648 12.031.000 12.031.000 244.881.218 0 0 0 Cộng 1.609.611.041,0 406.854.711 15.284.872 422.139.583 282.902.500 103.932.000 0 386.834.500 1.644.916.124,0 Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Nhật ký chứng từ số 10 Tài khoản 3388 - phải thu khác Tháng 2 năm 2007 Số TT Diễn giải Dư đầu kỳ Có Ghi Nợ TK 3388 Ghi Có các TK 112, 111, 131, 311, 642… Ghi Có TK 3388 Ghi Nợ các TK 111, 131, 112… Số dư Có cuối tháng112 111 Cộng Nợ 112 Cộng Có 42 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 1 Tiền đền bù đất 30.488.000 0 0 30.488.000 2 KC CN TPHCM 210.000.000 0 0 210.000.000 3 Lộc bình 728.283 300.308.441 90.000.000 390.308.441 389.580.158 389.580.158 0 5 Lâm Phi Khanh+Hải Anh 0 1.155.886.514 115.000.000 1.270.886.514 1.463.036.240 1.463.036.240 192.149.726 6 Uông Đình Thọ 666.611.345 666.000.000 666.000.000 496.916.694 496.916.694 497.528.039 7 Nguyễn Ngọc 1.240.663.641 6.436.445.410 965.000.000 7.401.445.410 6.655.943.566 6.655.943.566 495.161.797 9 Bế Minh Vũ 0 130.000.000 130.000.000 130.000.000 130.000.000 0 10 Ma thị Xuyến 9.007.292 20.000.000 20.000.000 183.773.714 183.773.714 172.781.006 Hoàng Thị Thoa CN Bình Gia 10.050.000 00 0 10.050.000 Nguyễn Thu Huyền 1.421.391 9.554.720 227.000.000 236.554.720 693.770.017 693.770.017 458.636.688 Phải trả khác 4.277.558 0 0 4.277.558 Trung tâm DV 0 0 0 0 BHXH 0 13.851.500 13.851.500 13.851.500 13.851.500 0 Cộng 2.173.247.510 8.568.195.085 1.560.851.500 10.129.046.585 10.026.871.889 10.026.871.889 2.071.072.814 43 CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688 3.Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1. Kế toán chi phí mua hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.pdf
Tài liệu liên quan