Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty
như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc
Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán
hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa
hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng.còn Phòng kinh doanh phụ trách các
nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh
thu bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng"trên cơ sở giá thực tế (Số tiền
ghi trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là
khách hàng trực tiếp đến Công ty thoả thuận, đàm phán để ký kết các hợp đồng kinh
tế, cũng có nhiều trường hợp Công ty tham giá đấu thầu để được quyền cung cấp
hàng hoá cho khách hàng. Riêng đối với hình thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình
tiêu thụ đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và
thanh toán tiền ngay
67 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế, Phòng Kinh
doanh lập hoá đơn GTGT( lập làm 3 liên, liên 1: lưu; liên 2: giao cho khách hàng;
liên 3: dùng để luân chuyển), tại phòng Kế toán, căn cứ vào nhu cầu của phòng
Kinh doanh lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên( Liên 1:
lưu cuống phiếu; liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho Kế toán
hạch toán và lưu chứng từ; liên3: nội bộ). Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập, xuất,
tồn trên thẻ kho, số lượng này sẽ được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết hàng hoá
tại phòng kế toán.
- Các hình thức thanh toán:
+) Thanh toán bằng tiền mặt, Séc: Thường là thanh toán cho phương thức bán
buôn qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng mới,
hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này
giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu chi phí quản
lý công nợ.
+) Người mua ứng trước: Phương thức này thường áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị cao, Công
ty không thể đáp ứng ngay được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng, và khách
hàng có năng lực về tài chính, sẵn sàng đáp ứng cho Công ty theo thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế.
+)Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng
truyền thống của Công ty, họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường
xuyên, có uy tín đối với Công ty. Trong trường hợp này Công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn, và
khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. Hiệu quả của tiêu thụ hàng
26
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
hoá, thông qua hình thức thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự đánh giá và quyết
định của Công ty về khả năng thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán cho Công ty bằng cách chuyển
tiền cho Công ty qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó. Hiện nay, Công
ty có tại khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Với các hình thức thanh toán đa dạng, được Công ty áp dụng hết sức linh
động, nên ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
* Phương thức bán lẻ :
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Định kỳ, thường là 3 ngày thủ quỹ đi
đến các cửa hàng thu tiền, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền cho thủ quỹ và Kế toán
tiền mặt và TGNH tại Công ty sẽ viết phiếu thu khoản tiền trên. Hiện nay, Công ty
có 2 cửa hàng bán lẻ là: một cửa hàng miễn thuế ở Đồng Đăng và một cửa hàng ở
gia lâm - thành phố Hà Nội. Nhận thức được lợi ích từ việc bán lẻ, Công ty luôn tìm
phương án đầu tư, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ…Các hình thức thanh
toán chủ yếu là tiền mặt, thường là không có hình thức trả chậm, và ứng trước.
* Tiêu thụ nội bộ
Ngoài các phương thức tiêu thụ được trình bày ở trên, Công ty còn sử dụng
một số loại hàng hoá để quảng cáo, chào hàng hay làm vật tư đầu vào cho các nhà
máy, xí nghiệp là đơn vị trực thuộc của Công ty, các trường hợp này được coi là
tiêu thụ nội bộ. Theo phương pháp này, phòng Kinh doanh cũng lập phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất kho, ghi thẻ kho, sau
đó chuyển cho phòng Kế toán hạch toán ghi sổ và lưu trữ.
27
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty
2.2. Tính giá mua của hàng xuất bán:
* Tính giá mua hàng xuất bán:
*) Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương
pháp giá thực tế. Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua được tính theo công thức:
Hàng hoá của Công ty được thực hiện theo nhiều phương thức như mua trực
tiếp, mua có hoá đơn hoặc không có hoá đơn, mua theo hợp đồng cung cấp hoặc
phương thức đơn đặt hàng. Số tiền được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng
ký kết. Thường là Công ty thanh toán ngay, riêng với hợp đồng nhập khẩu thì Công
28
Giá thực tế = Giá mua + Thuế + Chi phí + Chi phí - Chiết khấu thương
mua hàng trên HĐ nhập khẩu vận chuyển, khác khi mại Giảm giá
bốc vác mua hàng mua
P. Kinh doanh Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ
Thủ kho
Phiếu xuất kho- Hoa đơn GTGT- Phiếu XK kiêm v/c nội
bộ
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Bảng kê N-X-T
- Sổ cái TK 156...
Thẻ kho
Lưu các chứng từ
trên
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
ty có thể trả trước, đặt cọc, hoặc mở L/C (Thư tín dụng) và Công ty trả ngay bằng
L/C.
*) Giá mua trên hoá đơn: Là giá không có thuế GTGT ( Các mặt hàng của
Công ty đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT, và Công ty áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT ).
*) Thuế nhập khẩu: Các mặt hàng Công ty nhập từ nước ngoài về, đều là
những hàng hoá được phép nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Giá tính
thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu (tính theo giá CIF). Thời điểm để tính thuế
nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu
bằng ngoại tệ được quy đổi thành VND theo tỷ giá mua bán bình quân do ngân
hàng Ngoại thương công bố ở thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá để xác định giá
tính thuế.
*) Chiết khấu thương mại, hoặc các khoản giảm giá sau mua: Công ty thường
không có khoản này.
Tính giá mua hàng xuất bán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO)
để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, theo phương pháp này có sự giả định rằng, lô
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, số lượng hàng hoá xuất thuộc lần
nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh,
căn cứ vào Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh lập, Phòng kế toán lập phiếu xuất
kho. Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn đang áp dụng tính giá hàng tồn kho
theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước nên Kế toán có thể tính ngay giá vốn của
hàng hoá xuất bán, giá này được ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ
để thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết và
sổ tổng hợp.
* Phương thức thanh toán với nhà cung cấp:
Đối với nhà cung cấp trong nước Công ty thường thanh toán ngay bằng tiền
mặt, với một số mặt hàng Công ty có nhu cầu với số lượng lớn Công ty có thể đặt
trước tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo các thoả thuận trong hợp đồng
29
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài thì Công ty thường
mở thư tín dụng và thanh toán ngay theo thư tín dụng.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng mua hàng giữa Công ty và nhà cung cấp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho.
- Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng …
- Hợp đồng ngoại (Invoice), phiếu xuất kho....
Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá của thị trường, khách hàng Công ty lập kế
hoạch mua hàng hoá phục vụ tiêu thụ và dự trữ. Giám đốc ký duyệt kế hoạch mua
hàng hoá và hợp đồng mua hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng được ký kết nhà cung
cấp, cung cấp hàng hoá với đúng số lượng, chủng loại, Biểu mã, quy cách...Phòng
kinh doanh sẽ nhận hoá đơn GTGT của người bán giao cho Công ty.
2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán.
a/ Căn cứ tính giá vốn hàng bán
*Căn cứ tính giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán
Giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng nhập khẩu;
thuế nhập khẩu hàng hoá và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng nhập khẩu
xuất bán trong tháng đó.
Căn cứ tính giá
vốn hàng NK
xuất bán
=
Giá mua
hàng NK
+
Thuế
NK
+
CP thu mua phân bổ
cho dầu NK xuất bán
trong kỳ
Các chi phí thu mua hàng nhập khẩu phát sinh hàng ngày được tập hợp, cuối
kỳ phân bổ và kết chuyển vào Giá vốn hàng bán trong kỳ. Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng nhập khẩu xuất bán trong kỳ được tính như sau:
30
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Chi phí
mua hàng
được
phân bổ
=
Chi phí mua
hàng tồn đầu
kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
hàng bán ra
trong kỳ
* Căn cứ tính giá vốn hàng nhập mua nội địa xuất bán
Xác định giá vốn hàng nội địa xuất bán được tính trực tiếp dựa trên giá mua
hàng nội địa. Giá mua hàng này không bao gồm chi phí thu mua hàng nội địa. Chi
phí này được tính riêng và không được tính vào giá vốn hàng bán.
Căn cứ tính giá vốn hàng nội địa = Giá mua hàng nội địa
b/ Phương pháp tính Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập, tức là xác định giá bình quân của từng loại mặt hàng, căn cứ vào giá đơn
vị bình quân của từng loại mặt hàng và lượng hàng xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp
để xác định giá thực tế hàng xuất kho. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên
việc xác định giá vốn hàng bán được thực hiện dễ dàng hơn, giảm đi khối lượng
công việc tính toán. Mặc dù sử dụng phương pháp này, Kế toán không cần phải xác
định ngay giá vốn hàng bán ngay sau mỗi lần nhập mà đến cuối tháng, kế toán chỉ
làm một lệnh duy nhất tính giá vốn hàng bán ra trong tháng, máy sẽ tự động tính giá
đơn vị bính quân sau mỗi lần nhập cho từng danh điểm hàng.
Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hoá đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản
và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung, nhưng số liệu tương ứng tại dòng TK 632
và TK 1561 sẽ bỏ trống.
Chứng từ sử dụng:
Đối với bất cứ nghiệp vụ tiêu thụ hàng (nhập khẩu hay hàng nội địa), kế toán
đều căn cứ vào chứng từ: “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra có thể căn cứ vào
chứng từ khác như: “Biên bản giao nhận hàng hoá” để theo dõi kiểm tra và đối
chiếu.
31
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chỉ tiêu trong Hoá đơn giá trị gia
tăng, kế toán tiền hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hoá
đơn bán hàng tiền VND”
Tài khoản sử dụng:
Đối với phần Giá vốn hàng bán, tại văn phòng Công ty sử dụng tài khoản
632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này tập hợp giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
cho tất cả các chủng loại hàng hoá và nó không có tài khoản chi tiết cấp 2.
TK 1561- giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ
và giá trị hàng nhập vào trong kỳ.
TK 1562- Chi phí mua hàng. Các chi phí mua hàng phát sinh hàng ngày liên
quan đến việc nhập khẩu hàng hóa được tập hợp trên tài khoản 1562. Tài khoản này
tập hợp các chi phí mua hàng nhập khẩu tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ. Và nó
được chi tiết theo mã hàng hoá
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán GVHB
32
Bảng kê số 8
(Nhập, xuất, tồn)
Sổ chi tiết TK
632, 156
Sổ cái TK
632, 156
Nhật ký chứng
từ số 8 (Ghi có
TK 156)
Bảng kê xuất
hàng nhóm theo
mặt hàng
Máy tínhChứng từ
Báo cáo tiêu thụ hàng hóa
Báo cáo tổng xuất hàng
Báo cáo kết
quả kinh
doanh
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa của công ty cũng như chiến lược
kinh doanh của từng kỳ, Phòng kinh doanh Công ty tiến hành xác định giá bán cho
từng loại hàng hóa phù hợp với từng nhóm khách hàng và phương thức tiêu thụ.
Phần doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau:
Doanh thụ tiêu thụ hàng hoá = Đơn giá bán X
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ
Đối với các khách hàng bên ngoài công ty hay là các chi nhánh của Công ty
đều có đơn giá bán theo giá thị trường.
* Chứng từ sử dụng
33
Bảng kê số 8
Tháng 2 năm 2007
Muối
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156.ghi Có các TK… Ghi Có TK 156.ghi Nợ các TK…
Số ngày
Số lượng
tính
Dư
Đầu
Kỳ
331 Cộng nợ
41
2
632 Cộng có
Tồn
cuối kỳ
392.225.
000
0 0
5681
5
22.02.
07
Muối thô +
tinh
159.700.
000
159.700.
000
0
6866
2
09.02.
07
Muối thô +
tinh
31.750.0
00
31.750.0
00
0
6866
3
09.02.
07
Muối thô +
tinh
24.000.0
00
24.000.0
00
0
8666
8
10.02.
07
Muối tinh 61.750.0
00
61.750.0
00
0
8669
3
26.02.
07
Muối thô +
tinh
65.250.0
00
65.250.0
00
0
Xuất bán
tháng 2/2007
0 255.870.
000
0255.870
.000
392.225.
000
0 241.450.
000
342.450.
000
0 255.870.
000
255.870.
000
478.805.
000
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Dù tiêu thụ nội bộ hay xuất bán hàng hoá cho khách hàng bên ngoài Công ty,
chứng từ sử dụng đều là “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra cón có “Biên bản giao
nhận hàng hoá” để tiện cho việc theo dõi kiểm tra và đối chiếu.
*. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng Công ty sử dụng TK 511. Tài
khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Căn cứ để ghi sổ tài khoản 511 là các Hoá đơn GTGT (Liên 3).
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty
như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc
Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán
hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa
hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng...còn Phòng kinh doanh phụ trách các
nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh
thu bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng" trên cơ sở giá thực tế (Số tiền
ghi trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là
khách hàng trực tiếp đến Công ty thoả thuận, đàm phán để ký kết các hợp đồng kinh
tế, cũng có nhiều trường hợp Công ty tham giá đấu thầu để được quyền cung cấp
hàng hoá cho khách hàng. Riêng đối với hình thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình
tiêu thụ đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và
thanh toán tiền ngay.
34
Hoá đơn
GTGT
Máy tính
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán và Công ty trao quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng, đây là thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu. Kế toán căn cứ
vào hoá đơn GTGT số để vào chứng từ ghi sổ, lên sổ cái tổng hợp và sổ cái chi tiết
tài khoản doanh thu, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn đó kế toán theo dõi trên sổ
chi tiết bán hàng. Số lượng, đơn giá, thành tiền của các mặt hàng tương ứng trên
hoá đơn GTGT sẽ được ghi lên cột số lượng, đơn giá, và thành tiền trên "Sổ chi tiết
bán hàng". Cuối kỳ Kế toán tính ra tổng số phát sinh, doanh thu thuần (tại Công ty
cổ phần thương mại Lạng Sơn thì tổng số phát sinh bằng doanh thu thuần vì tại
Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu), kế toán trừ giá vốn của hàng bán
trong kỳ để tính ra lãi gộp
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Do đặc điểm của hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Lạng
Sơn là: sau khi đại diện bên mua và bên bán lập Biên bản giao nhận để xác định số
lượng hàng hoá đã giao cũng như chất lượng của hàng hoá thì kế toán hàng hoá tại
Công ty mới lập Hoá đơn GTGT. Số lượng và đơn giá ghi trên Hoá đơn được căn
35
Bảng kê, bảng
phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ chi tiết bán
hàng
Sổ cái chi tiết doanh thu
và sổ cái tổng hợp doanh
thu Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
tài khoản 511
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
cứ vào Biên bản giao nhận. Vì thế tại Công ty không có các khoản giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Mặt khác, Công ty chủ yếu bán buôn theo lô với khối lượng lớn và giá bán là
theo thoả thuận giữa hai bên (bên mua và bên bán) nên tại Công ty cũng không có
khoản Chiết khấu thương mại.
2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng.
Tại Công ty thì hình thức thanh toán cũng như thời gian thanh toán được các
bên thoả thuận và ghi vào Hợp đồng kinh tế.
Với các khách hàng thường xuyên (các khách hàng có quan hệ buôn bán lâu
năm với Công ty) thì Công ty có thể cho phép thanh toán chậm (thường là sau 30
ngày kể từ ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng).
Với các khách hàng không thường xuyên hoặc các khách hàng vãng lai thì
Công ty thường yêu cầu đặt trước một phần tiền hàng(khoảng 5% đến 10% giá trị
Hợp đồng), phần còn lại sẽ được thanh toán dứt điểm ngay hoặc sau 5 ngày kể từ
ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng.
Hiện tại ở Công ty các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ,
công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt nên Công ty không phải lập khoản Dự phòng
phải thu khó đòi.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản phải thu, Công ty đã mở
Sổ chi tiết cho từng khách hàng.
Hàng ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Lệnh chuyển Có,
Phiếu thu để vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
* Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán
tiền cho phòng kế toán hoặc nhân viên giao nhận tại Phòng Kinh doanh sẽ thu tiền
của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận và thu tiền, kế
toán viết Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản Vốn bằng tiền.
36
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Hoặc khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi nhận được
Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty có giao dịch, kế toán sẽ nhập số liệu và
hạch toán vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
* Tài khoản sử dụng
Việc theo dõi phải thu khách hàng được thể hiện trên tài khoản 131; Phải thu
nội bộ khác được phản ánh trên TK 136.
Tuy nhiên, dù thanh toán ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng hoặc
chưa thanh toán tiền hàng thì kế toán cũng đều sử dụng các tài khoản 131 đối ứng
với TK 511 hoặc 136 đối ứng với 511.
Số liệu thanh toán với khách hàng được cập nhật như sau:
37
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Chú thích:
Cập nhật hàng ngày
Số liệu tổng hợp cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 7: Số liệu thanh toán với khách hàng
Sau khi cập nhật số liệu, máy sẽ tự động định khoản và tự động cập nhật số
liệu cho các sổ tương ứng.
Cũng giống như phần doanh thu, sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn bán
hàng tiền VNĐ”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ
Nhật ký chứng từ; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng. Và số liệu tại các sổ này
được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hóa đơn.
38
Sổ chi tiết công nợ
củatừng đối tượng
Báo cáo
kết quả kinh doanh
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Nhật ký
Chứng từ
Sổ Cái TK 131
(Tổng hợp) Sổ tổng hợp công
nợ
Nhập số liệu vào máy
Bảng kê và Bảng
phân bổ
Chứng từ gốc
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Bảng kê số 11
Đơn vị: Văn phòng công ty Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Tháng 2 n ăm 2007
Hóa
đơn số
Ngày
tháng
Họ tên người mua
Số dư
đầu kỳ có
Ghi nợ TK 131.Ghi có các TK Ghi có TK 131. Ghi nợ các TK
Dư có
511
thuế
suất
3331 Cộng nợ 111 331 112 642 Cộng có
147.575.076 147.575.076
33526 30.1.07 Xuất vẩy cán thép
CHINA KIND
LIMITED-Uông
thọ
497.520.000 0 497.520.000 454.189.155 11.918.192 466.107.347 31.412.653
33528 2.2.07 xuất cọc than cty
TNHHSX & TM
Tân dân-Hải anh
278.145.200 10% 27.814.520 305.959.720 291.665.169 291.665.169 14.294.551
33530 4.2.07 Xuất Gra phít tự
nhiên Cty CP Pin
Xuân hòa Hải anh
198.000.000 10% 19.800.000 217.800.000 214.978.096 214.978.096 2.821.904
32+33 9.2.07 Xuất tấm đan bằng
thép Liên Hồng
Vân Cần thơ-Trâm
132.261.250 12.642.925 144.904.175 144.211.025 144.211.250 692.925
33451 28.2.07 Xuất màng mỏng
công ty CK Bộ
QP-Ma Xuyến
613.478.230 10% 61.347.823 674.826.053 664.019.438 4.543.976 668.563.414 6.262.639
33535 9.2.07 Xuất máy thổi chai
nhựa Cty CP An
232.700.000 5% 11.635.000 244.335.000 236.428.648 4.297.295 240.725.943 3.609.057
39
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
thịnh-Xuyến
33531 9.2.07 Xuất mũ tổ hợp
Cty trách nhiệm
hữu hạn SX & Tân
dân-Anh
128.965.850 10% 12.896.585 141.862.435 139.752.624 139.752.624 2.109.811
36+37 12.2.07 Xuất gạch thấu khí
Cty Gang thép TN-
khuya
631.500.000 10% 63.150.000 694.650.000 692.675.000 1.800.000 694.475.000 175.000
33538 13.2.07 Xuất động cơ Nhà
máy luyện
gangTN-khuya
620.000.000 5% 31.000.000 651.000.000 640.582.264 523.636 641.106.000 9.894.000
33539 26.2.07 Xuất giấy tẩm hồ
Cty CP Pin ắc quy
HCM-Anh
10% 16.400.000 180.400.000 180.298.805 108.298.805 101.195
32697 28.2.07 Thanh toán cuớc
than V/C
2/1+8/1+5/1/07-
khuya
0 0 505.000 10.100.000 10.605.000 -10.605.000
33527 1.2.07 Xuất tồn gạch chịu
lửa Nhà máy luyện
thép -khuya
2.272.860.000 10% 227.286.000 2.500.146.000 2.469.848.167 2.469.848.167 30.297.833
9.2.07 thu chênh lệch
hàng-Đào phương
Trâm
0 2.384.174 2.384.174 -2.384.174
40
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
13.2.07 Thu chênh lệch-
Nguyễn văn đương
0 427.500 427.500 -427.500
Nguyễn thu hiền
nộp chênh lệch
0 12.704.000 12.704.000 -12.704.000
Nguyễn đức ngọc
nộp chênh lệch
0 69.623.451 69.623.451 -69.623.451
Ma thị xuyến nộp
chênh lệch
0 15.327.686 15.327.686 -15.327.686
Toàn văn ngọc nộp
chênh lệch
0 21.016.450 21.016.405 -21.016.405
Đối trừ thuế VAT
Khuya
0 428.580 428.580 -428.580
Tổng cộng 147.575.076 5.769.076 483.972.853 6.253.403.383 2.811.674 6.129.582.296 118.671.542 33.183.099 6.262.803.626 116.729.848
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Bảng kê số 11
Phải thu nội bộ Tài khoản 136
Tháng 2 năm 2007
HỌTÊN NGƯỜI Dư đầu Kỳ Ghi nợ TK 136.Ghi có các TK Ghi có TK 136.Ghi nợ các TK
41
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
MUA
- Mặt hàng
Dư nợ512 3331 515 Công nợ 111 112 3388
Cộng nợ
TM – Cao Lộc 198.561.302 44.135.000 44.135.000 0 0 242.696.302
TM – Văn quan 316.644.696 37.410.000 37.410.000 0 354.054.696
TM - Lộc bình 14.446.235 25.250.000 25.250.000 63.245.500 63.245.500 -23.549.265
TM - Chi lăng 92.018.563 31.750.000 31.750.000 33.000.000 33.000.000 90.768.526
TM – Văn lãng 267.581.905 29.320.000 29.320.000 0 296.901.905
TM - Tràng định 88.812.087 17.450.000 17.450.000 52.516.375 52.516.375 53.745.712
TM - Đình lập 38.557.393 8.350.000 8.350.000 14.000.000 14.000.000 32.907.393
TM - Bắc sơn 92.276.002 59.772.880 5.042.288 64.815.168 50.859.000 50.859.000 106.232.170
TM – Bình gia 112.695.406 83.370.697 5.201.070 88.571.767 57.250.625 57.250.625 144.016.548
TM - Hữu lũng 198.592.883 7.600.000 7.600.000 103.932.000 103.932.000 102.260.883
Chi nhánh TPLS 189.424.570 62.446.134 67.487.648 12.031.000 12.031.000 244.881.218
0 0 0
Cộng 1.609.611.041,0 406.854.711 15.284.872 422.139.583 282.902.500 103.932.000 0 386.834.500 1.644.916.124,0
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Nhật ký chứng từ số 10
Tài khoản 3388 - phải thu khác
Tháng 2 năm 2007
Số
TT
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Có
Ghi Nợ TK 3388 Ghi Có các TK 112, 111, 131,
311, 642…
Ghi Có TK 3388 Ghi Nợ các TK
111, 131, 112…
Số dư Có
cuối tháng112 111 Cộng Nợ 112 Cộng Có
42
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
1 Tiền đền bù đất 30.488.000 0 0 30.488.000
2 KC CN TPHCM 210.000.000 0 0 210.000.000
3 Lộc bình 728.283 300.308.441 90.000.000 390.308.441 389.580.158 389.580.158 0
5 Lâm Phi Khanh+Hải Anh 0 1.155.886.514 115.000.000 1.270.886.514 1.463.036.240 1.463.036.240 192.149.726
6 Uông Đình Thọ 666.611.345 666.000.000 666.000.000 496.916.694 496.916.694 497.528.039
7 Nguyễn Ngọc 1.240.663.641 6.436.445.410 965.000.000 7.401.445.410 6.655.943.566 6.655.943.566 495.161.797
9 Bế Minh Vũ 0 130.000.000 130.000.000 130.000.000 130.000.000 0
10 Ma thị Xuyến 9.007.292 20.000.000 20.000.000 183.773.714 183.773.714 172.781.006
Hoàng Thị Thoa CN Bình Gia 10.050.000 00 0 10.050.000
Nguyễn Thu Huyền 1.421.391 9.554.720 227.000.000 236.554.720 693.770.017 693.770.017 458.636.688
Phải trả khác 4.277.558 0 0 4.277.558
Trung tâm DV 0 0 0 0
BHXH 0 13.851.500 13.851.500 13.851.500 13.851.500 0
Cộng 2.173.247.510 8.568.195.085 1.560.851.500 10.129.046.585 10.026.871.889 10.026.871.889 2.071.072.814
43
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
3.Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. Kế toán chi phí mua hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.pdf