MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 65
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI XNK NGỌC KHÁNH 1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC KHÁNH. 1
1. Quá trình hình thành. 1
2. Ngành nghề đăng ký kinh doanh 2
3. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. 3
4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 3
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 7
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. 5
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Ngọc Khánh. 7
3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 8
4. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. 10
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC KHÁNH 11
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 11
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 13
2.3. Tổ chức công vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH 1 thành viên sản xuất & thương mại xuất nhập khẩu Ngọc Khánh 14
2.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 14
2.3.2. Hệ thống chứng từ sử dụng: 14
2.3.3. Hệ thống tài khoản sử dụng. 15
2.3.4 Hệ thống sổ kế toán của Công ty 16
2.3.5 Hệ thống báo cáo kế toán. 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC KHÁNH 19
2.1. Đặc điểm hàng hoá và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh 19
2.1.1.Đặc điểm về hàng hoá. 19
2.1.2.Quản lý hàng hoá. 19
2.2. Phương thức bán hàng tại công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh 20
2.2.1. Phương thức bán buôn 20
2.2.2. Phương thức bán lẻ 22
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 23
2.4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. 27
2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán. 27
2.4.2.Quy trình kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. 32
2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 34
a. Kế toán chiết khấu bán hàng: 34
b.Kế toán hàng bán bị trả lại: 35
2.5. Kế toán khoản thanh toán với người mua: 39
2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK 42
2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng: 42
2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 44
2.6.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh. 46
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH 48
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH 50
1. Những ưu điểm 48
2. Những tồn tại 50
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 53
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại xuất nhập khẩu Ngọc Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.3.5 Hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán của Công ty bao gồm hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước quy định và hệ thống báo cáo do doanh nghiệp quy định để phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang sử dụng 3 loại báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để Công ty có những quyết định đúng đắn và kịp thời cho doanh nghiệp. Ngoài ra Báo cáo tài chính còn để phục vụ cho các đối tượng quan tâm.
Các báo cáo này sau khi lập được trình ban giám đốc xem xét và ký duyệt và nộp lên cơ quan có thẩm quyền như.
- Chi cục thuế
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan thống kê.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC KHÁNH
2.1. Đặc điểm hàng hoá và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
2.1.1.Đặc điểm về hàng hoá.
Công ty Ngọc Khánh là Nhà phân phối gỗ và sản xuất các mặt hàng từ gỗ đáp ứng mọi nhu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Công ty Sơn Hà: Show room trưng bày thiết bị
Công ty Trung Việt: Gian hàng trưng bày triển lãm
Các công ty sản xuất đồ gỗ
Người tiêu dùng: tủ bếp, nội thất gia đình,khuôn cửa......
2.1.2.Quản lý hàng hoá.
Công ty Ngọc Khánh có trụ sở chính tại ga Văn Điển và 1 showroom trưng bày sản phẩm tại H82 Thịnh Quang - Đống đa - Hà Nội.
Thị trường truyền thống của Công ty Ngọc Khánh là đối tượng người tiêu dùng ,và các công ty có nhu cầu trưng bày giới thiệu sản phẩm . Định hướng kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2010 là :
Phát triển mạng lưới phân phối rộng các tỉnh thành.
Đầu tư phát triển mở rộng thêm một số showroom .
Đi sâu thiế kế nội thất để cho ra các mẫu mã mới nhất ,giá cả phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng.
Nhập thêm một số mặt hàng gỗ tự nhiên
Cùng với chất lượng cao, giá cả hợp lý và các chiến lược marketing phù hợp nên sản phẩm của Công ty ngày càng được khách hàng ưa chuộng.
2.2. Phương thức bán hàng tại công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
2.2.1. Phương thức bán buôn
Trong các phương thức bán buôn Công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho ( bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng). Việc mua hàng hoá tại Công ty đều phải căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết để xác đinh rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Đối với những khách hàng ở xa thì việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng . Khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm hoặc hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Phòng kinh doanh của Công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào các đơn hàng nhân viên tại phòng kinh doanh sẽ làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng :
Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên ( liên 1 để lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 để luân chuyển)
Phiếu xuất kho
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập biên bản giao nhận hàng hoá. Sau khi giao hàng và thanh toán xong cuối ngày kế toán tiến hành ghi sổ căn cứ vào biên bản giao nhận, hoá đơn và vào các sổ chi tiết cũng như sổ cái.
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 13/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
LA/2007B
0072277
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH 1 Thành viên SX & TM XNk Ngọc Khánh.
Địa chỉ : 110B Quốc Bảo - Thanh Trì- Hà Nội.
Số tài khoản :
Điện thoại : 04.5641376 MST : 0102155108
Họ tên người mua hàng : Chị Thanh
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thanh Thanh
Địa chỉ : Tổ 8 khu ga Thị Trấn Văn Điển
0
1
0
1
2
7
6
7
5
84
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : TM MS :
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gỗ xẻ
m3
24,70
6.120.000
151.164.000
Cộng
151.164.000
Thuế GTGT : 10%
15.116.400
Tổng cộng thanh toán
166.280.400
Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm sáu mươi sáu triệu,hai trăm tám mươi ngàn ,bốn trăm đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Phương thức bán lẻ
Đối với mặt hàng về nội thất Công ty tiến hành bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng và các tổ chức cá nhân. Khi người tiêu dùng và các tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm thì công ty sẽ tiến hành thiết kế theo nhu cầu của khách hàng,sau đó mới đi đến ký kết hợp đồng sản xuất và tiến hành sản xuất . Khi công trình hoặc sản phẩm hoàn thành công ty cho thợ lắp đặt hoàn thiện tại công trình và ký kết biên bản nghiệm thu,thanh lý hợp đồng. Cuối cùng là viết hoá đơn và giấy đề nghị thanh toán.
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 15/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
LA/2007B
0072278
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh.
Địa chỉ : 110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà Nội.
Điện thoại : 04.5641376 MST : 0102155108
Họ tên người mua hàng : Anh Thu
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thái Bình Dương Xanh
Địa chỉ :44/35 Đặng Thai Mai - Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội
Số tài khoản :
0
1
1
0
1
17
57
0
3
0
8
Hình thức thanh toán : TM MS
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Bàn +Ghế
bộ
09
3.450.000
31.050.000
Cộng
31.050.000
Thuế GTGT : 10%
3.105.000
Tổng cộng thanh toán
34.155.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Ba mươi hai triệu,năm trăm ba mươi tám ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty Ngọc Khánh bán hàng chủ yế thông qua các đơn đặt hàng và bán lẻ. Công ty áp dụng phương thức bán buôn trực tiếp qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng và phương thức bán lẻ hàng hoá.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày, khi khách hàng mua hàng, phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sẽ được lập làm 3 liên: liên 1 và 3 được chuyển cho kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tuy theo phương thức thanh toán , kế toán sẽ có các chứng từ khác nhau để hạch toán.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu để phản ánh số tiền thu do bán hàng trực tiếp.
Dựa trên phiếu thu, kế toán ghi sổ chi tiết tiền mặt
Ví dụ : Ngày 13/10/2007 thu tiền hàng của Công ty TNHH Thanh Thanh
PHIẾU THU TIỀN
Ngày 15/10/2007
TKNO : 111
TKCO: 131
Người nộp : Chị Thanh
Nộp cho : Công ty THHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
Về khoản : Thanh toán tiền hàng
Số tiền VND: 166.280.400
Bằng chữ : Một trăm sáu mươi sáu triệu, hai trăm tám mươi ngàn , bốn trăm đồng.
Trả nợ cho hoá đơn số : 0072278 Ngày HĐ: 16/10/2007
Ghi chú………………………………………………………………….
Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Kiểm soát
Ví dụ như đối với Công ty TNHH Thái Bình Dương Xanh, dựa trên phiếu thu, số hoá đơn 0072278 ngày 15/10/2007, kế toán ghi sổ chi tiết tiền mặt là :
PHIẾU THU TIỀN
Ngày 13/10/2007
TKNO : 111
TKCO: 511
Người nộp : Anh Thu
Nộp cho : Công ty THHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
Về khoản : Thanh toán tiền hàng
Số tiền VND: 34.155.000
Bằng chữ : Ba mươi tư triệu, một trăm năm mươi lăm ngàn đồng chẵn
Trả nợ cho hoá đơn số : 0072277 Ngày HĐ: 13/10/2007
Ghi chú…………………………………………………………………….
Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Kiểm soát
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết tiền mặt phần ghi nợ TK 111, ghi có các TK liên quan.
Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng, kế toán căn cứ giấy báo có của Ngân hàng để ghi sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng. Kế toán tiến hành tổng hợp số liệu thu, chi trên sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng để ghi nợ TK 112 và ghi có các tài khoản liên quan.
Đến khi khách hàng thanh toán, kế toán sẽ dựa vào chứng từ phát sinh như phiếu thu đối với trường hợp thu tiền bằng tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng đối với trường hợp thu bằng tiền gửi Ngân hàng để hạch toán giảm khoản phải thu của khách hàng.
Sổ chi tiết thanh toán được mở theo tháng và theo dõi riêng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể.Đồng thời cũng căn cứ số liệu trên bảng cân đối số phát sinh để ghi sổ cái TK 131, sổ cái TK 511.
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH
Địa chỉ: 110B Quốc Bảo - thanh Trì - Hà Nội
MÃ SỐ THUẾ: 0102155108
SỔ TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Năm 2007
NGÀY THÁNG GHI SỔ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số hiệu TK đối ứng
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
NỢ
CÓ
D đầu kỳ
-
Tháng 10
13/10/2007
0072277
13/10/2007
Doanh thu bán gỗ xẻ
5
111
151.164.000
16/10/2007
0072278
15/10/2007
Doanh thu công trình hoàn thành
5
111
31.050.000
Cộng phát sinh tháng 10/2007
182.214.000
Kết chuyển doanh thu thuần
911
182.214.000
Cộng phát sinh năm 2007
182.214.000
Số dư đến hết 31/10/2007
182.214.000
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
NGÀY THÁNG GHI SỔ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số hiệu TK đối ứng
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
NỢ
CÓ
D đầu kỳ
-
Tháng 10/2007
18/10/2007
0125
18/10/2007
Chuyển từ NK đặc biệt thu tiền
01
111
182.214.000
Cuối kỳ K/C các khoản làm giảm doanh thu ( hàng bị trả lại)
07
532
22.644.000
Cuối kỳ K/C các khoản làm giảm doanh thu ( chiết khấu thương mại)
10
521
621,000
Kết chuyển doanh thu thuần
911
158.949.000
Số phát sinh
158.949.000
158.949.000
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và đóng dấu)
2.4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty.
2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh là Nhà phân phối cho các hãng sản xuất trong nước do vậy hoàn toàn bị phụ thuộc vào sự biến động về nguyên vật liệu, giá cả… do đó Công ty đã áp dụng việc hạch toán hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Sản phẩm của Công ty được đánh giá theo đơn giá bình quân gia quyền cho cả tháng.
Công thức tính:
Đơn giá bình quân sản phẩm b
=
Giá thực tế của sản phẩm b tồn đầu tháng
+
Giá thực tế của sản phẩm b nhập trong tháng
Số lượng sản phẩm b tồn đầu tháng
+
Số lượng sản phẩm b nhập trong tháng
Giá thực tế sản phẩm b xuất kho
=
Số lượng sản phẩm b
xuất kho
x
Đơn giá bình quân sản phẩm b
Bộ phận kế toán khi phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất kho sản phẩm đã lập các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho sản phẩm
- Phiếu xuất kho sản phẩm
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất kho sản phẩm.
* Kế toán chi tiết hàng hoá.
Công ty hạch toán chi tiết sản phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Đối với thẻ kho, thủ kho sử dụng bộ thẻ kho do kế toán lập và bàn giao cho thủ kho để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Cụ thể: Hàng ngày, thủ kho nhận được các chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất, ghi phiếu thực nhập, thực xuất vào chứng từ.
Cuối ngày thủ kho phân loại các chứng từ, ghi số lượng nhập, số lượng xuất vào từng thẻ kho đồng thời tính ra số tồn kho cuối ngày trên từng thẻ.
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 10 năm 2007
Người nhận hàng : Chị Thanh
Địa chỉ : Tổ 8 khu ga TT Văn Điển
Xuất tại kho : Văn Điển
Mã kho
Mã hàng
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
BBN1
0034782
Gỗ xẻ
m3
24,70
6.120.000
151.164.000
Tổng cộng
151.164.000
Bằng chữ :Một trăm năm mươi mốt triệu, một trăm sáu mươi tư ngàn đồng chẵn
Ngày 13 tháng 10 năm 2007.
Kế toán bộ phận Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Người giao hàng : Anh Thuỷ
Địa chỉ : Công ty Cổ Phần Quốc Huy
Số hoá đơn : 0980086 Ngày 10/10/2007
Nhập tại kho : Văn Điển
Mã hàng
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
0034782
Gỗ xẻ
m3
25,73
5.900.000
141.807.000
Tổng cộng
141.807.000
Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu, tám trăm linh bẩy ngàn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 10 năm 2007.
Kế toán Người nhận hàng Người giao hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Định kỳ thủ kho bàn giao chứng từ nhập, xuất cho kế toán (biên bản giao nhận chứng từ).
Đối với thủ kho: Định kỳ khi kế toán nhận được các chứng từ do thủ kho bàn giao thì phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kiểm tra và phân loại chứng từ, để hoàn chỉnh chứng từ (nếu có) và sử dụng các loại chứng từ đã phân loại để ghi vào thẻ kế toán chi tiết hay sổ chi tiết vật tư. Đồng thời theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán sử dụng thẻ chi tiết vật tư để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu: Giữa sổ chi tiết vật tư với thẻ kho hoặc bẳng kê nhập xuất tồn với thẻ kho (chỉ đối chiếu theo chỉ tiêu số lượng).
* Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Tài khoản sử dụng : TK 156: hàng hoá
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán tổng hợp hàng hoá ở Công ty được thực hiện trên bảng 8. Bảng kê 8 được mở vào cuối tháng, theo dõi từng loại sản phẩm.
Cách lập bảng:
- Căn cứ vào bảng kê cuối tháng trước cả về số lượng là giá trị để ghi vào cột dư đầu tháng này cả về số lượng và giá trị.
- Chỉ tiêu số lượng trên cột nhập và cột xuất trong tháng được lấy từ “Bảng nhập xuất tồn hàng hoá” trong tháng.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu giá trị trên cột nhập trong tháng được lấy từ bảng tính giá thành thực tế của hàng hoá nhập kho do kế toán giá thành cung cấp.
Chỉ tiêu giá trị trên cột xuất trong tháng được tính toán theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
- Cột dư cuối kỳ được ghi theo công thức tính.
Số dư cuối tháng : dư đầu tháng hoặc nhập trong tháng - xuất trong tháng trên cả 2 phần số lượng và giá trị.
2.4.2.Quy trình kế toán giá vốn hàng bán tại công ty.
- Kế toán sử dụng TK 632 để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm xuất bán trong kỳ.
- Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền có nghĩa là giá vốn chỉ được xác định vào cuối tháng và hàng xuất kho tại các thời điểm khác nhau trong tháng đều được tính theo 1 giá xuất kho thống nhất.
Công thức tính trị giá vốn.
Đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong tháng
=
Trị giá vốn hàng tồn đầu tháng
+
Trị giá hàng nhập trong tháng
Số lượng hàng tồn đầu tháng
+
Số lượng hàng nhập trong tháng
Trị giá hàng xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất bán trong tháng
Cuối tháng, từ số liệu sản lượng tiêu thụ từng loại sản phẩm đa được tổng hợp trên các sổ chi tiết bán hàng, kế toán tiêu thụ sẽ đưa số lượng tiêu thụ trong tháng vào cột xuất trong kỳ trên bảng tổng hợp nhập xuất, tồn thành phẩm. Bảng này được mở vào cuối tháng. Mỗi một sản phẩm được theo dõi trên một trang sổ. Trong đó:
Cột số tồn kho đầu kỳ: Kế toán căn cứ vào cột số tồn cuối kỳ trước để ghi vào cột số tồn đầu kỳ này theo từng loại sản phẩm cả chỉ tiêu số lượng lẫn giá trị.
Căn cứ vào dòng tổng cộng trên sổ chi tiết nhập kho sản phẩm đối với từng loại sản phẩm, kế toán ghi vào phần nhập kho sản phẩm cột TK 156.
Cột TK 632 đã được đề cập ở phần kế toán hàng bán bị trả lại.
Cột số tồn cuối kỳ được theo dõi trên cả hai mặt số lượng, giá trị
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
Đồng thời kế toán tiêu thụ cũng sẽ tính toán và tổng hợp trị giá vốn của các sản phẩm xuất bán trong tháng và hạch toán vào sổ TK 632 trong tháng.
Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng sang TK 911.
Sau khi hoàn thành công tác hạch toán trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ TK 632 để lên sổ cái TK 632. Căn cứ số liệu tập hợp bên nợ TK 632 để ghi vào phần ghi có các TK đối ứng với nợ TK này.
Sổ TK 632
Tháng 10/2007
ĐVT: 1.000 đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi nợ tài khoản 632 (chia ra)
Số hiệu
Ngày tháng
Gỗ xẻ
Bàn ghế
Chi phí mua hàng
Ghi có TK 632
Tháng 10
Giá vốn gỗ xẻ xuất bán
1561
145.730
145.730
Giảm giá vốn hàng bị trả lại
1561
(21.830)
(21.830)
Giá vốn thành phẩm xuất bán trong tháng
155
27.650
27.650
Phân bổ CP mua hàng cho HH tiêu thụ
1562
500
500
Cộng phát sinh
152.050
Cuối kỳ K/C xác định KQKD
911
152.050
152.050
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và đóng dấu)
2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cũng như để giữ vững uy tín của mình trên thị trường, sản phẩm của Công ty trước khi đưa ra thị trường luôn được kiểm tra rất kỹ lưỡng, những sản phẩm kém phẩm chất không đúng quy cách, không đảm bảo chất lượng sẽ không được xuất kho.
a. Kế toán chiết khấu bán hàng:
Theo qui định của Công ty, chiết khấu bán hàng là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng với lý do mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán tiền trước thời hạn hoặc đúng thời hạn theo hợp đồng. Tuỳ theo điều kiện, cũng như từng thời điểm mà Công ty đưa ra tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp.
Để phản ánh doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ, Công ty sử dụng TK 521.
Trên cơ sở hạch toán các khoản thanh toán chiết khấu bán hàng của bộ phận kế toán vốn bằng tiền, cuối tháng kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp các khoản CKBH và ghi vào sổ TK 521 theo quy định.Đồng thời, kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản CKBH sang bên nợ TK 511 theo định khoản.
Sau khi hoàn tất xong việc hạch toán, kế toán sẽ căn cứ để lên sổ TK 521.
Ví dụ: Ngày 13/10/2007 công ty TNHH Thái Bình Dương Xanh đã thanh toán tiền hàng theo đúng yêu cầu của hợp đồng,công ty quyết định chiết khấu lại cho bên mua hàng là 2% trên giá bán chưa thuế .
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH
SỔ TÀI KHOẢN 521
T10/2007
ĐVT: đồng
NGÀY THÁNG GHI SỔ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số hiệu TK đối ứng
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
-
Tháng 10/2007
18/10/2007
0125
18/10/2007
Chuyển từ NK đặc biệt chi tiền
01
111
621.000
Kết chuyển doanh thu thuần
10
511
621.000
Số phát sinh
621.000
621.000
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và đóng dấu)
b.Kế toán hàng bán bị trả lại:
Để tồn tại, đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, bên cạnh các chiến lược sản phẩm, Công ty cũng phải quan tâm đến chiến lược Marketing, luôn tìm hiểu nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Chính sách bảo hành sản phẩm cũng là một trong những chính sách Marketing mà Công ty đưa ra để nhằm thu hút người tiêu thụ sử dụng sản phẩm của Công ty.
Trong quá trình bán hàng, có những trường hợp doanh nghiệp buộc phải nhập lại số hàng đã được xác định là tiêu thụ. Đó là những sản phẩm không đúng về quy cách, sản phẩm kém, mất phẩm chất.
Kế toán căn cứ vào các phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trong tháng để lên bảng kê hàng bán bị trả lại. Bảng kê hàng bán bị trả lại phản ánh số lượng, doanh thu, thuế GTGT tương ứng của hàng bán bị trả lại đối với từng loại sản phẩm.
Đồng thời đối với những sản phẩm bị trả lại, kế toán lập bộ hồ sơ hàng bán bị trả lại gồm:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản xử lý hàng trả về.
Ví dụ : Ngày 15/10/2007 Công ty Ngọc Khánh có bán một lô gỗ xẻ cho công ty TNHH Thanh Thanh và đã thu tiền đầy đủ, tuy nhiên trong quá trình sản xuất công ty TNHH Thanh Thanh phát hiện thấy một số gỗ không đúng quy cách theo yêu cầu của hợp đồng nên công ty yêu cầu trả lại 3,70 m3 . Công ty Ngọc Khánh đã nhập lại số hàng này theo phiếu nhập kho số: 321
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
110B - Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà nội
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Người giao hàng : Chị Thanh
Địa chỉ : Tổ 8 khu ga thị trấnVăn Điển
Số hoá đơn : 0072277 Ngày 15/10/2007
Nội dung : Nhập lại gỗ xẻ
Mã kho
Mã hàng
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
BBN1
0034782
Gỗ trò
m3
3,70
6.120.000
22.644.000
Tổng cộng
22.644.000
Bằng chữ : Mười bốn triệu,tám trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Ngày 25 tháng 10 năm 2007.
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tiền hàng: 22.644.000 (Hai mươi hai triệu, sáu trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn).
Tiền thuế GTGT 10%: 2.264.400 ( Hai triệu, hai trăm sáu mươi tư ngàn, bốn trăm đồng chẵn).
Tổng cộng: 24.908.400 (Hai mươi bốn triệu, chín trăm linh tám ngàn, bốn trăm đồng chẵn).
Sau khi tiến hành nhập kho, kế toán viết phiếu chi tiền mặt số 86 ngày 25/10/2007, với số tiền là: 24.908.400 (Hai mươi bốn triệu, chín trăm linh tám ngàn, bôna trăm đồng chẵn) để hoàn trả lại số tiền trên.
Từ bảng kê hàng bán bị trả lại, cuối tháng kế toán xác định doanh thu và thuế GTGT tương ứng của hàng bán bị trả lại để phán ánh vào sổ cân đối.
Cuối tháng, kế toán thực hiện việc kết chuyển toàn bộ khoản doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 theo định khoản.
Sau khi hoàn thành công tác hạch toán trong tháng, cuối tháng căn cứ vào sổ cân đối kế toán TK 531 để phản ánh lên sổ cái TK 531.
Việc phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại được kế toán thực hiện trên bảng tổng hợp nhập xuất, tồn sản phẩm ( được đề cập ở phần kế toán giá vốn hàng bán). Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hàng bán bị trả, kế toán xác định số lượng hàng bán bị trả lại đối với từng loại sản phẩm để phản ánh vào cột TK 632 phần số lượng trong bảng tổng hợp nhập xuất, tồn sản phẩm của tháng có phát sinh hàng bán bị trả lại. Sau đó, căn cứ đơn giá thực tế xuất kho của từng sản phẩm, sẽ tính ra trị giá thực tế nhập kho hàng bán bị trả lại và ghi vào cột TK 632 phần giá trị trên bảng tổng hợp nhập xuất, tồn sản phẩm. Sau đó, kế toán tiêu thụ sẽ xác định tổng trị giá vốn hàng bán bị trả lại và phản ánh vào sổ tài khoản.
Sổ TK 531
T10/2007
ĐVT: 1.000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Chuyển từ NK đặc biệt chi tiền
5
111
22.644
Cuối kỳ K/C xác định doanh thu thuần
10
511
22.644
Số phát sinh
22.644
22.644
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và đóng dấu)
2.5. Kế toán khoản thanh toán với người mua:
Khoản phải thu của khách hàng luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, tốc độ vòng quay luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời nếu thu hồi nợ đúng thời hạn đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục, tránh tình trạng vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Chính vì vậy, việc hạch toán chính xác, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, tình hình thanh toán cũng như việc đôn dốc thu hồi nợ kịp thời là rất quan trọng.
Để thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết bán hàng TK 131.
Đồng thời trong tháng kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ thanh toán , phiếu thu , giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ khác để ghi có TK 131 và nợ các TK khác.
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ tính toán tổng hợp số liệu và tiến hành kiểm tra đối chiếu với bộ phận kế toán công nợ để đảm bảo tính khớp đúng trước khi lên sổ cân đối kế toán TK 131.
Sổ TK 131
T10/2007
ĐVT:1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
35.000
Chuyển từ NK đặc biệt thu tiền
05
111
-
Chuyển từ NK đặc biệt bán hàng
10
511
-
Khách hàng trả nợ bằng TGNH
06
112
35.000
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
05
333
2.000
Chiết khấu bán hàng
521
621
Cộng số phát sinh
2.621
35.000
Số dư cuối kỳ
2.621
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán thuế phải nộp hàng tiêu thụ:
(Thuế GTGT phải nộp)
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Việc tính là nộp thuế GTGT được thực hiện hàng tháng. Số thuế phải nộp được tính theo công thức :
Thuế GTGT phải nộp
=
thuế GTGT
đầu ra
- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Tài khoản phản ánh thuế GTGT của thành phẩm bán ra Công ty sử dụng là TK 3331 - thuế GTGT.
Chứng từ Công ty dùng để kê khai thuế GTGT là hoá đơn GTGT.
Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng trong phần hành kế toán thuế GTGT gồm: Sổ chi tiết TK 3331, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịchvụ bán ra, mua vào, tờ khai thuế GTGT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH 1 thành viên SX & thương mại xuất nhập khẩu Ngọc Khánh.docx